Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích các quy định của pháp luật việt nam về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.18 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

A/ ĐẶT VẤN ĐỀ.
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Khái quát chung về doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
1. Khái niệm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
2. Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
II. Khái quát chung về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước.
1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước:
2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước:
III. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về cổ
phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng cổ phần hóa:
2. Hình thức cổ phần hóa:
3. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần:
4. Xử lý tài chính khi cổ phần hóa:
5. Xác định giá trị doanh nghiệp:
6. Bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ
phần hóa:
7. Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động
trong doanh nghiệp:
8. Trình tự, thủ tục cổ phần hóa:
C/ KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

0

Trang


1
1
1
1
1
2
2
3
5
5
6
7
8
10
12
15
16
17
18


A/ ĐẶT VẤN ĐỀ.
Khi đất nước ta chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường,
vấn đề cải cách khu vực kinh tế nhà nước được Đảng và Nhà nước ta ghi nhận
như một nhu cầu cấp thiết.
Từ những năm 1990 đến nay, Nhà nước đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại
khu vực kinh tế quốc doanh bằng nhiều giải pháp như: giải thể doanh nghiệp nhà
nước làm ăn thua lỗ; hợp nhất, sáp nhập, chia, tách các doanh nghiệp để tránh
tình trạng manh mún, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã tiến hành nhiều giải pháp để
chuyển đổi hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước nói chung, doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước nói riêng, cổ phần hóa doanh nghiệp là một trong số
những giải pháp đó. Vì vậy, em xin chọn đề tài “Phân tích các quy định của
pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước” để làm
rõ hơn vấn đề này.

B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Khái quát chung về doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
1. Khái niệm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
Ở nước ta, kể từ khi có DNNN đến trước thời điểm ban hành Luật doanh
nghiệp nhà nước năm 2003, DNNN vẫn được hiểu là doanh nghiệp do nhà nước
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuy nhiên, khi Luật doanh nghiệp nhà nước năm
2003 được ban hành, quan điểm này đã thay đổi, theo đó: “DNNN là tổ chức
kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn”. Khoản 22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005, DNNN
được định nghĩa là “Doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ”. Như vậy, DNNN hiện nay không chỉ là những doanh nghiệp do nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ mà còn là những doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi
phối của nhà nước, có nghĩa là nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ. Từ khái
niệm DNNN, chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là những
doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
Thứ nhất, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước thành lập. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do nhà nước trực tiếp thành
lập để thực hiện các hoạt động kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu của Nhà
nước.
1



Thứ hai, đặc điểm về sở hữu: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là doanh
nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
Thứ ba, đặc điểm về quyền định đoạt đối với doanh nghiệp: Vì doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ nên nhà
nước có toàn quyền định đoạt đối với doanh nghiệp như điều lệ hoạt động, việc
tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp.
Thứ tư, đặc điểm về hình thức tồn tại: Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
hiện nay rất đa dạng, nó có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau
như công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành
viên trở lên.
Thứ năm, đặc điểm về tư cách pháp lý và trách nhiệm tài sản: Doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, thực hiện
hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và phải bảo đảm có lãi để tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp nhà nước tài chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng đó về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Khái quát chung về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
1. Khái niệm cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
Về hình thức, cổ phần hóa là nhà nước bán một phần hoặc toàn bộ giá trị cổ
phần của mình trong xí nghiệp cho các đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân trong
và ngoài nước, hoặc cho cán bộ quản lý và công nhân của doanh nghiệp bằng
hình thức đấu giá công khai hoặc thông qua thị trường chứng khoán để hình
thành nên các công ty cổ phần.
Về thực chất, cổ phần hóa là phương thức thực hiện xã hội hóa sở hữu,
chuyển từ hình thái kinh doanh một chủ sở hữu sang công ty cổ phần với nhiều
chủ sở hữu để tạo ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị
trường và đáp ứng yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
Cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau:

- Dưới góc độ chính trị, ở nước ta, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước không đồng nghĩa với tư nhân hóa nền kinh tế, mặc dù cổ phần hóa có
chứa đựng yếu tố tư nhân hóa. Cổ phần hóa làm cho sở hữu trong doanh nghiệp
chuyển từ ảo đến thực, từ sự kiểm soát bằng chế độ quan liêu sang sự kiểm soát
thông qua lợi ích của các chủ sở hữu thực sự. cổ phần hóa nhằm thu hút sự tham
gia, làm chủ thực sự của người lao động vào doanh nghiệp thông qua việc để họ
2


sở hữu một phần vốn trong chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước họ làm
việc, biến họ từ người lao động thuần túy thành người lao động có ở hữu vốn
của công ty.
- Dưới góc độ sở hữu: Cổ phần hóa là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ
sở hữu 100% vốn nhà nước sang sở hữu của nhiều thành phần kinh tế thông qua
hình thức bán cổ phần.
- Dưới góc độ pháp lý: Cổ phần hóa là biện pháp chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày
16/22/2004 đến Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 và nay là Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần đã gián tiếp đưa ra khái niệm về cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước. Theo đó, cổ phần doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
được hiểu là: “chuyển đổi những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm
giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu”.
Tóm lại, bản chất của cổ phần hóa chính là phương thức thực hiện xã hội
hóa sở hữu, biến doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ, tức là
chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc chuyển
một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các thành phần kinh tế khác
và các cá nhân; hay nói cách khác, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước là hành vi mua và bán, trong đó nhà nước sẽ thu được tiền bán cổ phần của
doanh nghiệp còn các cổ đông sẽ được quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hoạt

động kinh doanh và được thụ hưởng lợi nhuận sau khi đã làm nghĩa vụ nộp thuế.
2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của cổ phần hóa doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước:
Trong giai đoạn hiện nay, khi xu hướng kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa ngày
càng phát triển, nền kinh tế thị trường đòi hỏi tính cạnh tranh cao thì việc
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần nhằm hai mục
tiêu (được quy định tại khoản 1,2 Điều 1 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần):
- Một là, chuyển đổi những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ
100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của
các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Hai là, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư
và người lao động trong doanh nghiệp.
3


Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2011/NĐ-CP quy định về yêu cầu của việc
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần: cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước phải được thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên
tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh
nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Ở nước ta, trong thời kì chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có những ý
nghĩa rất quan trọng:
- Cổ phần hóa có ý nghĩa là cho sở hữu trong doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước trở nên đa dạng hơn. Chính vì vậy nó giải quyết khá triệt để vấn đề sở hữu
trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước vốn đã gây ra những vướng mắc về
hiệu quả và sự kém năng động trong sản xuất kinh doanh.

- Cổ phần hóa có ý nghĩa to lớn trong việc xã hội hóa tư liệu sản xuất trong
các doanh nghiệp thuộc sở hữu một chủ. Như vậy, các thực thể kinh tế vi mô
cũng trở nên đa sở hữu như bản thân nền kinh tế vĩ mô. Điều này tạo ra sự tương
thích nhất định của các giải pháp quản lý vĩ mô và vi mô.
- Cổ phần hóa tạo cho những người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp
như họ mong muốn. Bằng việc sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp, người lao
động có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề quan trọng của công ty,
nâng cao tính chủ động, tích cực của người lao động.
III. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
1. Đối tượng và điều kiện áp dụng cổ phần hóa:
Theo điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, đối tượng áp dụng cổ phần hóa
là những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên do nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; Tổng công ty nhà nước
(kể ngân hàng thương nhà nước).
- Công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là
doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ, ủy
ban nhân dân tỉnh thành trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chauw chuyển thành công ty TNHH
một thành viên.

4


Như vậy, đối tượng cổ phần hóa theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP không
chỉ là những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có quy mô vừa và nhỏ mà còn
bao gồm cả những tổng công ty Nhà nước. Đây là những đối tượng có quy mô
và phạm vi hoạt động khá lớn, chiếm giữ đa số tổng số vốn nhà nước đầu tư tại
các doanh nghiệp. Quy định này nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa các Tập

đoàn kinh tế và các Tổng công ty nhà nước.
Tuy nhiên, những đối tượng áp dụng cổ phần hóa nêu trên phải không
thuộc diện doanh nghiệp nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong giai
đoạn hiện nay, các doanh nghiệp thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
được quy định tại Danh mục phân loại DNNN ban hành kém quyết định số
14/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 4/3/2011. Theo đó, nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực trọng yếu
như sản xuất, cung ứng vật liệu nổ, hóa chất độc, chất phóng xạ; sản xuất, sửa
chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cơ yếu, tài liệu kĩ thuật và cung ứng
dịch vụ bảo mật thông tin bằng kĩ thuật nghiệp vụ mật mã; các doanh nghiệp
phục vụ phục vụ quốc phòng an ninh; các doanh nghiệp đóng tại địa bàn chiến
lược vùng sâu vùng sâu vùng xa kết hợp kinh tế với quốc phòng; các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực truyền tại điện, sản xuất, phân phối điện; các doanh
nghiệp bưu chính công ích, phát thanh truyền hình, xổ số kiến thiết, xuất bản,
báo chí, in đúc tiền, sản xuất thuốc lá điếu...
Như vậy, ngoài những doanh nghiệp thuộc diện quy định trên, còn lại là
những doanh nghiệp mà nhà nước không cần tiếp tục nắm giữ 100% vốn, thuộc
đối tượng cổ phần hóa.
Tuy nhiên, doanh nghiệp không thuộc diện nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ mới chỉ là điều kiện cần để doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trở thành
đối tượng của cổ phần hóa. Điều kiện đủ để doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
trở thành đối tượng cổ phần hóa là còn vốn nhà nước nhau khi đã xử lý tài chính
và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại chương II và chương III
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp không đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hóa sẽ xây
dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, nếu thực hiện phương án tái cơ cấu
doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì sẽ chuyển sang các hình thức chuyển
đổi khác theo quy định của pháp luật như bán, cho thuê...
2. Hình thức cổ phần hóa:
Theo quy định tại điều 4 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP thì cổ phần hóa

doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được tiến hành thông qua ba hình thức:
5


- Một là, giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ. Với hình thức này, mức vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp không những được giữ nguyên mà còn làm tăng thêm vốn điều lệ,
góp phần không nhỏ cho việc huy động để cải tiến công nghệ, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hai là, bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp
vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ. Để thực hiện thành công hình thức cổ phần này doanh nghiệp phải có uy
tín, độ tin cậy cao, kinh doanh có lãi và có phương án cổ phần hóa khả thi.
- Ba là, bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ
vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Khi thực hiện
hình thức cổ phần hóa này các doanh nghiệp cần tránh tình trạng bán toàn bộ cổ
phần ra bên ngoài dẫn đến khuynh hướng cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành tư nhân hóa. Trước hết, phải ưu tiên cho người lao động ở doanh
nghiệp sau đó mới bán ra ngoài nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động (ưu
tiên nhưng không phải là cổ phần hóa “khép kín” trong nội bộ doanh nghiệp)
Có thể nói, pháp luật quy định các hình thức cổ phần hóa như trên là cần
thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế ở nhiều doanh nghiệp. Bởi lẽ, mỗi doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước đều có những đặc thù riêng, vì vậy, khi tiến hành cổ
phần hóa, doanh nghiệp có thể căn cứ vào tình hình thực tiễn của doanh nghiệp
mình để lựa chọn hình thức cổ phần hóa phù hợp. Việc đa dạng hóa hình thức cổ
phần hóa đã phần nào thể hiện được tính linh hoạt của pháp luật Việt Nam trong
vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
3. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần:
Theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP thì có thể chia đối tượng
mua cổ phần thành hai đối tượng là nhà đầu tư thông thường và nhà đầu tư chiến

lược. Với mỗi đối tượng pháp luật lại quy định những điều kiện mua cổ phần
khác nhau.
Thứ nhất, nhà đầu tư thông thường: nhà đầu tư thông thường bao gồm nhà
đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 1 và khoản
2 điều 6 Nghị định này.
- Nhà đầu tư trong nước là cá nhân người Việt Nam và các tổ chức được
thành lập và hoạt động theo luật Việt Nam. Nhà đầu tư trong nước được mua cổ
phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng ko hạn chế. Tuy nhiên, số
lượng này sẽ bị hạn chế trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (trong trường hợp này, cơ quan có thẩm
quyền quyết định phương án cổ phần hóa quy định khối lượng đặt mua tối đa,
6


tối thiểu với số cổ phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ phần
hóa lần đầu). Bên cạnh đó, những đối tượng quy định tại khoản 5 điều 6 Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP không được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần
hóa.
- Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các tổ chức và cá nhân nước ngoài được
quy định tại Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong
các doanh nghiệp Việt Nam do Thủ tướng chính phủ quy định trong từng thời kì.
Mức mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 3 Quy chế
góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Đồng thời, một yêu cầu đối với nhà đầu tư nước ngoài khi mua cổ phần tại
doanh nghiệp cổ phần hóa là phải mở tài khoản tiền gửi tại một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toàn theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
Thứ hai, nhà đầu tư chiến lược: Nghị định số 59/2011/NĐ-CP đã có rất
nhiều thay đổi về nhà đầu tư chiến lược.
Nhà đầu tư chiến lược là các nhà nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm

quyền trong việc gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
sau khi cổ phần hóa về chuyển giao công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực tài chính, giá trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu;
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Số lượng nhà đầu tư chiến lược mua cổ
phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là 3 nhà đầu tư.
Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược đưa ra căn cứ vào quy mô vốn điều
lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mơ rộng, phát triển doanh
nghiệp. Số lượng nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần ở mỗi doanh nghiệp cổ
phần hóa tối đa là ba nhà đầu tư, quy định này nhằm giúp cho việc lựa chọn nhà
đầu tư chiến lược được thực hiện kỹ càng hơn.
4. Xử lý tài chính khi cổ phần hóa:
Theo quy định tại chương II Nghị định 59/2011/NĐ-CP, các doanh nghiệp
cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ động xử
lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại tài chính trước
khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và trong quá trình cổ phần hóa,
theo đó:
- Thứ nhất, khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hóa của cơ quan có
thẩm quyền, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản, các nguồn
vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp. Trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và quyết toàn
bàn giao tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
7


nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa
phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra, quyết
toàn các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điều 13 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP.
- Thứ hai, đối với tài sản thuê, mượn, nhận vốn liên quan, liên kết, tìa sản
không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Trước

khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê, phan loại và
chủ động xử lý theo từng trường hợp được quy định tại điều 14 Nghị định số
59/2011/NĐ-CP.
- Thứ ba, đối với các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách
nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải thu (bao gồm các khoản
nợ đến hạn và chưa đến hạn) đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến hạn
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp đến thời điểm cổ phần hóa
còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý quy định hiện hành của nhà nước về
xử lý nợ tồn đọng.
- Thứ tư, đối với các khoản nợ phải trả được xử lý như sau:
+ Đối với các khoản phải trả các tổ chức, cá nhân: doanh nghiệp cổ phần
hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ khoản nợ phải thu (bao gồm các
khoản đến hạn và chưa đến hạn) đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến
hạn trước khi xác định doanh nghiệp. Trường hợp đến thời điểm cổ phần hóa tồn
đọng nợ phải khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý
nợ tồn đọng.
+ Đối với nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ
phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi
chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ được
bàn giao.
- Thứ năm, đối với các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi, bao gồm:
+ Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; tổn thất các khoản đầu tư tài
chính; nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp;
khoản chênh lệch tỷ giá; quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng, dự phòng nghiệp
vụ của bảo hiểm; quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài
sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi được xử lý, phần còn lại tính vào giá
trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Các khoản lãi phát sinh bù lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ

8


thanh lý, giảm giá tài sản, nở không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối
theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Các khoản lỗ sau khi xử lý tính đến thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp mà vẫn còn các khoản nợ tồn đọng của các tổ chức tín dụng thì doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các quan liên quan thực hiện
xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành của nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
- Thứ sáu, đối với vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp như góp vốn liên
doanh nghiệp, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm
hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác:
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp nhà nước vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính
vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần theo nguyên tắc quy định điều 33 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa các khoản đầu tư dài
hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo các
cách sau: Một là, thống nhất với các bên góp vốn để thực hiện chuyển giao cho
các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tức. Hai là, bán lại
vốn góp cho đối tác hoặc đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nếu đến thời
điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa không thể bán
hoặc chuyển giao được khoản đầu tư dài hạn cho đối tượng khác thì phải kế
thừa. Còn nếu giá trị vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác lớn, nếu tính vào giá trị
doanh nghiệp dẫn đến khó khăn cho việc thực hiện cổ phần hóa thì phải làm rõ
nguyên nhân, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết,
- Thứ bảy, với số dư bằng tiền của quỹ khen thường, quỹ phúc lợi, sau khi
bù đắp các khoản đã chi vượt quá chế độ cho người lao động, được chia cho
người lao động làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp theo số năm công tại tại doanh nghiệp cổ phần hóa.

Đối với số dư quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại doanh
nghiệp cổ phần hóa thì được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Đối với vấn đề xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, căn cứ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh số liệu
trong sổ kế toán, bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi
xác định giá trị doanh nghiệp, tiếp tục xử lý các tồn tại về tài chính trong giai
đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp
chính thức chuyển công ty cổ phần và lập báo cáo tài chính tại thời điểm chính
9


thức chuyển thành công ty cổ phần. Những vấn đề liên quan đến vấn đề này
được quy định tại điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
5. Xác định giá trị doanh nghiệp:
Pháp luật quy định hai phương pháp chính để xác định giá trị doanh nghiệp
là phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền chiết khấu.
- Thứ nhất, xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản:
Theo quy định tại điều 13 thông thư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011
của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi
thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo
quy định tại Nghị số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ, phương
pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở giá trị thực
tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp theo phương phá tài sản được quy
định tại điều 30 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP bao gồm: Báo cáo tài chính, số
liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp; Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp; Giá trị thị trường của tài sản

tại thời điểm tổ chức định giá; Giá trị quyền sử dụng đất đucợ giao , trị giá tiền
thuê đất và giá trị lợi thế doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng của phương pháp này
là các doanh nghiệp cổ phần hóa, trừ các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp
dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Khi đó, giá trị thực tế của doanh nghiệp sẽ không bao gồm: Giá trị tài sản thuê,
mượn, nhận góp vốn liên doanh liên kết, tài sản không cần dùng, ứ động, chờ
thanh lý; Các khoản phải thu mà không có khả năng thu hồi; Các khoản đầu tưu
dài hạn vào doanh nghiệp khác được chuyển cho đối tác khác theo quy định cầu
của quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, b khoản 2 điều 18 Nghị định số
59/2011/NĐ-CP.
Thực chất việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản chủ
yếu dựa trên giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm: tài sản là hiện vật; tài
sản bằng tiền; các khoản nợ phải thu; các khoản chi phí dở dang; giá trị tài sản
ký quỹ ngắn hạn và dài hạn; giá trị tài sản vô hình nếu có; giá trị quyền sử dụng
đất; giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp các doanh nghiệp khác; giá trị
lợi thế kinh doanh. Trong đó, giá trị lợi thế kinh doanh tính và giá trị doanh
10


nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại điều 32 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP gồm
giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
Một điểm mới của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP so với Nghị định số
109/2007/NĐ-CP đó là: nếu doanh nghiệp chọn thuê đất theo phương thức trả
tiền hàng năm thì không phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý của diện tích
đất thuê vào giá trị doanh nghiệp như quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐCP.
Đối với diện tích đất doanh nghiệp được giao và thuê đất trả tiền một lần
thì tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp. Khi xác định gái trị

quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp được phép loại trừ những diện tích
đất sử dụng cho hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc
lợi công cộng, không phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với diện tích đất sử dụng
cho các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của
pháp luật về đất đai cũng được xem xét, loại trừ.
Về giá đất để xác định quyền sử dụng đất giao vào giá trị doanh nghiệp do
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định và công bố tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp. Trương hợp giá đất chưa sát với giá chuyển nhương quyền
sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất mục đích sử dụng
tương tự thực tế tren thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
Những vấn đề liên quan đến giá trị sử dụng đất được quy định tại điều 31
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP đã giúp đẩy nhanh quá trình xác định giá trị doanh
nghiệp trong một số trường hợp liên quan đến định giá đất, tháo gỡ vướng mắc
lớn nhất trong quá trình thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP là xác định giá
đất vào giá trị doanh nghiệp.
- Thứ hai, xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết
khấu:
Theo quy định tạo khoản 1 Điều 20 Thông tư số 202/2011/TT-BTC thì xác
định giá trị doanh nghiệp theo phương phá dòng tiền chiết khấu là phương pháp
xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp cổ
phần hóa trong tương lai, không phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng áp dụng của phương pháp này là các doanh nghiệp có
thời gian hoạt động trước khi xác định giá trị doanh nghiệp tối thiểu là 5 năm, có
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa cao hơn lãi suất của trái phiếu chính
phủ có kỳ hạn 5 năm được phát hành tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp.
11



Nghị định số 59/2011/NĐ-CP cũng đã bổ sung thêm quy định về kiểm toán
nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa. Theo đó, kiểm toán nhà nước sẽ
thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tìa chính
trước khi định giá đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên
500 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù
(bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác tahn, dầu
khí, khai thác mỏ quý hiếm khác); các công ty mẹ thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước và các doanh nghiệp khác theo yêu cầu của Thủ tường chính
phủ. Đây là quy định mới mà trong các văn bản pháp luật khác chưa đề cập tới.
Trách nhiệm của kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan cũng như vấn đề
xử lý kết quản kiểm toán được quy định tại khoản 2,3 điều 27 Nghị định số
59/2011/NĐ-CP.
6. Bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa:
Theo quy định tài điều 9 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP thì vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá một cổ phần là mười
ngàn đồng Việt Nam (10.000 đồng).
* Đối tượng mua cổ phần:
Theo quy định tại điều 3 Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011
của Bộ tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ
cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi
thành công ty cổ phần thì đối tượng mua cổ phần lần đầu gồm:
- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp
tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại điều 48
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
- Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 2
điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Tổ chức công đoàn ủy quyền cho người
có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua bán cô phần.
- Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1,2
điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (kể cả người lao động làm việc trong doanh

nghiệp cổ phần hóa).
- Nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số
59/2011/NĐ-CP.
Các đối tượng không được mua cổ phần lần đầu cũng được quy định tại
điều 4 thông tư này.
* Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu:
12


Theo quy định tại khoản 1 điều 36 Nghị định 59/2011/NĐ-CP thì cơ quan
có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quy định quy mô và cơ cấu
vốn điều lệ căn cứ trên kết quả công bố giá trị phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm sau khi
chuyển thành công ty cổ phần.
- Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp lớn hơn
mức vốn điều lệ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xác định điều chỉnh vốn
điều lệ theo nhu cầu thực tế. Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp với mức vốn điều lệ xác định được nộp về Quỹ theo quy
định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
- Trừng hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều lệ được xác định bằng giá
trị thực tế phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp và giá trị cổ phần phát hành
thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết
định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu trên cơ sở vốn điều lệ đã được xác định, bao
gồm:
- Cổ phần nhà nước nắm giữ theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước
được Thủ tướng Chính phủ công bố trong từng thời kì.
- Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư khác không thấp

hơn 25% vốn điều lệ (ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc diện nhà nước
nắm giữ cổ phần chi phối, cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầ
tư khác sẽ có thể bị giảm, nhưng vẫn đảm bảo không thấp hơn 20% vốn điều lệ).
- Cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tịa doanh nghiệp cổ phần hóa:
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp được sử dụng nguồn quỹ công đoàn tại doanh
nghiệp cổ phần hóa (khoản 2 Điều 16 Luật công đoàn) để mua cổ phần ưu đãi
nhưng không quá 3% vốn điều lệ (số cổ phần này không được chuyển nhượng
trừ trường hợp công đoàn cơ sở được đại hội cán bộ, công nhân viên chức tại
doanh nghiệp cổ phần hóa ủy quyền sử dụng nguồn quỹ khen thường, phúc lợi
để mua).
- Cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định
tại khoản 1,2 điều 48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Giá bán cổ phần cho các đối tượng trên được quy định rõ tại điều 5 Thông
tư số 196/2011/TT-BTC.
* Tiến hành bán cổ phần lần đầu:
13


Căn cứ phương pháp cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban
chỉ đọa cổ phần hóa doanh nghiệp triển khai phương án bán cổ phần lần đầu
theo các phương thức: bán đấu giá công khai; thỏa thuận trực tiếp; bảo lãnh phát
hành, đảm bảo phù hợp với cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần. Theo đó:
- Phương thức bán đấu giá công khai được áp dụng trong trường hợp bán
đầu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức hay cá
nhân, nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài
- Phương thức thỏa thuận trực tiếp.
- Phương thức bảo lãnh phát hành được áp dụng trong trường hợp bán cổ
phần lần đầu và hoặc bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược của doanh
nghiệp cổ phần hóa.
* Quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa:

Số tiền nhà nước thu được từ cổ phần hóa bao gồm: tiền thu được từ phần
vốn nhà nước và hoặc chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm từ
các doanh nghiệp cổ phần hóa. Số tiền này sau khi trừ chi phí cổ phần hóa được
sử dụng vào mục đích chi giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư
khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quy định và quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Số tiền thu được từ cổ phần hóa đã kế hợp được hài hòa lợi ích của doanh
nghiệp và nhà nước. Nhà nước cho phép sử dụng số tiền thu được đó để hỗ trợ
cho doanh nghiệp giải quyết dlao động dôi dư, nếu còn dư nộp về quỹ và một
phần để lại cho doanh nghiệp, điều này đã góp phần tạo động lực phát triển cho
nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần có một cơ chế giám sát, quản lý chặt chẽ
việc thực hiện trên để đảm bảo cổ phần hóa không phải là cổ phần hóa khép kín
mà công khai, minh bạch trên cơ sở cùng biết, cùng thực hiện.
7. Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động trong
doanh nghiệp:
* Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, doanh nghiệp cổ phần hóa được miễn lệ phí trước bạ đối với việc
chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần
hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
Thứ hai, doanh nghiệp cổ phần hóa được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận
doanh nghiệp khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần.

14


Thứ ba, doanh nghiệp cổ phần hóa được ưu tiên kế thừa các quyền và lợi
ích hợp pháp về sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ tư, được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các
công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xác, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo

phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần.
Những ưu đãi trên có ý nghĩa rất quan trọng, tạo nên động lực cho tiến trình
cổ phần hóa, tháo gỡ những cản trở vốn làm cho chương trình thực hiện chậm
trễ trong các giai đoạn thị trường rộng mở, thông thoáng và nhanh chóng đạt
được kết quả như mong muốn.
* Chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp cổ phần
hóa:
Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ
phần cho một năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với gái ưu đãi bằng
60% giá đấu thành công thấp nhất hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất
cho các nhà đầu tư chiến lược.
Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh
nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho daonh nghiệp trong thời
hạn ít nhất là 3 năm sẽ được mua thêm cổ phần ưu đãi theo quy định tại khoản 2
điều 48 Nghị định 59/2011/NĐ-CP.
Người lao động được chia số dư bằng tiền của quỹ khen thường, quỹ phúc
lợi để mua cổ phần.
Được tiếp tục tham gia và hướng quyền lợi về bảo hiệm xã hội, bảo hiểm y
tế và các chế độ khác theo quy định hiện hành khi chuyển sang làm việc tại công
ty cổ phần.
Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã
có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì
được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
8. Trình tự, thủ tục cổ phần hóa:
Theo Điều 51 Nghị định 59/2011/NĐ-CP, việc cổ phần hóa được tiến hành
theo trình tự thủ tục sau đây:
* Bước 1: Xây dưng Phương án cổ phần hóa.

Thứ nhất, thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và Tổ giúp việc.
15


Thứ hai, chuẩn bại các hồ sơ, tài liệu.
Thứ ba, tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề tài chính và tổ chức xác định
giá trị doanh nghiệp...
Thứ tư, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
Thứ năm, hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
* Bước 2: Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa.
Nội dung của bước này bao gồm các công việc sau:
Thứ nhất, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các
tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã
được duyệt và quy định tại Nghị định này.
Thứ hai, trên cơ sở kết quả đấu giá công khai hoặc kết quả bán cổ phần cho
nhà đầu tư chiến lược, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ
phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có)
theo phương án đã duyệt.
Thứ ba, căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần các đối tượng theo quy
định trong phương án cổ phần hóa, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh
nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.
Thứ tư, Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định cử người làm đại diện phần vốn tại các daonh nghiệp cổ phần hóa có vốn
nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữ phần vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật.
* Bước 3: Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Thứ nhất, tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh
nghiệp.

Thứ hai, tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ
phần.

C/ KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Cổ phần hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, được coi một
bộ phận cấu thành quan trọng của chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước
khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cổ phần hóa là một giải pháp quan trọng
để đổi mới quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Cổ phần
hóa nhằm đa dạng hóa hình thức sở hữu, đổi mới phương thức quản lý nhà nước,
16


tạo động lực cho người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp. Cổ phần hóa đã
khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, đem lại cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước một
môi trường mới để tồn tại và phát triển, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 7/11/2006. Mặt khác, cổ phần hóa còn là
một giải pháp thiết yếu góp phần hình thành thị trường chứng khoán ở nước ta –
một công cụ quan trọng cho sự vận hành của kinh tế thị trường.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam,

Tập I, Nxb.CAND, Hà Nội, 2012.
2.


Pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước

và thực tiễn áp dụng tại công ty dệt may Thắng Lợi / Nguyễn Thị Mai Dung;
Người hướng dẫn: TS. Đoàn Trung Kiên, Hà Nội, 2012.
3.

Luật Doanh nghiệp năm 2005 (Được sửa đổi, bổ sung năm 2009),

Nxb. Lao Động.
4.

Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh

nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần.

18



×