Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ - công ty con trong nền kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.54 KB, 28 trang )

mở đầu

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thách
thức lớn đối với Việt Nam trên con đờng đổi mới. Để đối đầu
với những thách thức đó,Việt Nam đang nỗ lực tiếp thu và
tăng cờng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, đáp ứng sự đòi hỏi của quy luật tích tụ và tËp trung
s¶n xt.... Do vËy, viƯc tËp trung ngn lùc và quản lý
nguồn lực một cách có hiệu quả luôn là một nhu cầu cấp thiết
đặc biệt là vốn. Một trong những giải pháp đợc đề cập đến
là áp dụng thí điểm mô hình công ty mẹ - công ty con mà
trớc hết là giải quyết tốt mối quan hệ giữa tổng công ty với
các doanh nghiệp thành viên thông qua mô hình này.
Mô hình công ty mẹ - công ty con là một trong
những loại hình đợc áp dụng ngày càng rộng rÃi trên thế giới
và đó là công cụ để hình thành nên các công ty xuyên quốc
gia. Nguyên nhân thực sự là ở khả năng huy động vốn lớn từ
xà hội mà vẫn duy trì đợc quyền kiểm soát, khống chế của
công ty mẹ ở các công ty con. Để duy trì tốc độ phát triển
cao, Việt Nam đà phải đối mặt với những thách thức về
nguồn lực đầu t cho phát triển. Muốn duy trì đợc tốc độ
phát triển 6 - 7% hàng năm thì vốn đầu t ớc tính lên tới 400 500 tỷ USD. Do vậy, việc thí điểm mô hình công ty mẹ công ty con hiện nay là hết sức cần thiết. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá IX đÃ
đề ra chủ trơng xây dựng một số tập đoàn kinh tế Nhà nớc
mạnh, đổi mới tổ chức các tổng công ty và doanh nghiệp
nhà nớc theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Vì điều kiện và năng lực có hạn nên em xin trình bầy
Khả năng vận dụng mô hình công ty mẹ - công ty con trong
nền kinh tế Việt Nam
Bài viết này gồm 3 phần :
Phần I : Mô hình công ty mĐ - c«ng ty con



1


Phần II : Bớc đầu của quá trình áp dụng mô hình công ty
mẹ - công ty con ở nớc ta
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, chế độ hoạt động các mô hình công ty mẹ - công ty
con và đa mô hình vào áp dụng rộng rÃi
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Thục đÃ
tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản đề án này.

2


Phần i
Mô hình công ty mẹ-công ty con(CTM-CTC)
1. Thực chất mô hình công ty mẹ-công ty con
CTM-CTC là cách gọi của chúng ta, chuyển ngữ từ tiếng Anh
Holding company và Subsidiaries company sang tiếng
Việt. Holding company là công ty nắm vốn, Subsidiaries
company là công ty nhận vốn. Từ mẹ-con là cách gọi suy
diễn, có thể gây hiểu lầm, nếu không đi sâu vào nội dung
của từ. Thực chất CTM là một nhà tài phiệt, quan hệ mẹ con giữa CTM vµ CTC lµ sù chi phèi cđa nhµ tµi phiƯt vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của CTC nhờ có vốn của nhà tài
phiệt tại các CTC đó. Nhà tài phiệt này khác các cổ đông
thông thờng ở chỗ, do có nhiều vốn nên có thể cùng lúc là cổ
đông của nhiều công ty. Vì là cổ đông của nhiều công ty,
hơn thế nữa, là cổ đông chi phối hoặc đặc biệt đối với
hoạt động của các CTC. CTM có thể là một công ty hoạt động

tài chính thuần tuý (chuyên dùng vốn để mua cổ phần tại các
CTC), cũng có thể là một công ty vừa hoạt động tài chính,
vừa trực tiếp sản xuất-kinh doanh.
2. Ưu điểm của mô hình
Thu hút đợc nhiều vốn từ xà hội mà vẫn bảo
đảm đợc quyền quyết định trong CTM cũng nh kiểm soát,
khống chế hoạt động của các CTC.
Do có khả năng tập trung vốn lớn tạo điều kiện
để đáp ứng nhanh thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế, tạo
cơ hội cạnh tranh với các tập đoàn kinh tế trong khu vực và
thế giới.
Khả năng tác động toàn diện của CTM vào
các CTC do cùng lúc có vốn tại nhiều CTC nên có tầm nhìn bao
quát toàn ngành, toàn thị trờng, biết chỗ yếu, chỗ mạnh của
nhiều công ty để có hành vi tác động chính xác tại mỗi CTC
cụ thể.

3


3. Nhợc điểm
Do tập trung vốn và nguồn lực lớn nên dễ dẫn
tới tình trạng độc quyền kìm hÃm sự phát triển của nền kinh
tế. Các CTM nắm giữ phần lớn cổ phần của các CTC nên nếu
gặp sự cố sẽ kéo theo sự phá sản tại các CTC đó, gây ảnh hởng lớn đến nền kinh tế .
Phần ii
Khả năng vận dụng mô hình CTM-CTC
Trong nền kinh tế việtnam

I. Sự cần thiết chuyển các tổng công ty

( TCT ), doanh nghiệp nhà nớc (DNNN ) sang mô hình
CTM-CTC
1. Mô hình TCT

và nhợc điểm của mô

hình TCT
Ngày 7-3-1994, Thủ tớng Chính phủ đà có
những quyết định sắp xếp các liên hiệp, các xí nghiệp
thành lập TCT 90, TCT 91, đợc thí điểm mô hình tập đoàn.
Cho đến nay cả nớc đà có 17 TCT 91 và 77 TCT 90. Các TCT
nhà nớc chiếm 28,4% tổng số doanh nghiệp, nắm giữ
khoảng 65% về vốn và 61% lao động trong khu vực DNNN.
Trong những năm qua, các TCT đà bớc đầu
thể hiện vai trò trên một số mặt: Tạo điều kiện đẩy nhanh
quá trình tích tụ tập trung vốn, mở rộng sản xuất, đầu t
chiều sâu, mở rộng thị phần, kim ngạch xuất khẩu ngày
càng tăng. Các TCT đà góp phần vào điều hoà và bình ổn
giá cả trong nớc, đặc biệt là các mặt hàng nhạy cảm nh xi
măng, giấy, lơng thực..., đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế, nâng cao đợc khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu.

4


Các TCT chiếm khoảng 50% trong tổng giá trị sản phẩm của
các DNNN, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách đạt khá. Hầu hết các TCT đều đang đảm nhận các vị
trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, đáp ứng các sản
phẩm chủ yếu, ổn định giá cả, góp phần ổn định tình

hình nền kinh tế-xà hội. Bên cạnh những mặt đạt đợc, các
doanh nghiệp này cũng đà bộc lộ một số khuyết điểm.
Qua quá trình hoạt động, hầu hết các TCT đÃ
bộc lộ một số mặt yếu kém cả về tổ chức và cơ chế tài
chính.
+ Hầu hết việc thành lập các TCT đều trên cơ
sở tập hợp các DNNN theo nghị định 388/HĐBT (1991), với các
quyết định hành chính theo kiểu gom đầu mối, liên kết
ngang. Vì vậy, nhiều TCT lúng túng trong điều hành và gặp
không ít khó khăn, cha trở thành một thể thống nhất, cha
phát huy đợc sức mạnh tổng hợp. Nội bộ các TCT cha thể hiện
rõ các mối quan hệ về tài chính, vốn, khoa học công nghệ,
thị trờng... nên cha gắn kết đợc các đơn vị thành viên, một
số muốn tách khỏi TCT.
+ Cơ chế chính sách hiện nay còn thiếu
đồng bộ, chồng chéo, cha có quy định rõ về quản lý nhà nớc
đối với TCT. Cơ chế tài chính cha tạo điều kiện để sử dụng
tối đa các nguồn vốn, nên các TCT rất thiếu vốn hoạt động
sản xuất kinh doanh, chậm đổi mới công nghệ, sản phẩm
kém khả năng cạnh tranh, hạn chế khả năng liên kết, liên
doanh để mở rộng quy mô sản xuất.
Thực trạng hoạt động của mô hình TCT
những năm qua cho thấy : Cùng với qúa trình đổi mới các
DNNN, cần thiết phải đổi mới và chấn chỉnh lại tổ chức, cơ
chế hoạt động của các TCT với mục tiêu đa các doanh nghiệp
này trở thành đầu tầu cho sự phát triển, là nòng cốt và động
lực cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nớc, tiên phong trong đổi mới công nghệ và nâng cao chất
lợng, hiệu quả hoạt động để cạnh tranh tốt với các tập đoàn
lớn của nớc ngoài không chỉ tại Việt Nam, mà còn trên thị tr-


5


ờng quốc tế. Một trong những giải pháp đợc đề cập đến là
giải quyết tốt mối quan hệ giữa TCT với các doanh nghiệp
thành viên thông qua mô hình CTM-CTC.
2- Sự cần thiết chuyển các TCT, DNNN sang
mô hình CTM-CTC
+ Còn nhiều DNNN không đợc quản lý trực
tiếp bằng TCT.
Cả níc hiƯn cã 17 TCT 91 vµ 77 TCT 90, bao
gåm 1605 DNNN lín vµ võa, b»ng 28,4% tỉng sè DNNN,
chiếm khoảng 65% vốn sản xuất, 61% lực lợng lao ®éng
thc khu vùc DNNN. Nh vËy, xÐt vỊ sè lỵng còn tới hơn 2/3 số
DNNN không đợc quản lý bởi các TCT, hơn 1/3 số vốn và lao
động của khu vực DNNN nằm ngoài các TCT. Tất nhiên,
những doanh nghiệp này đợc nhà nớc quản lý bằng các cơ
quan quản lý theo ngành và lÃnh thổ, nh các bộ và các sở.
Cách quản lý này đơng nhiên là không thể sâu sát, linh hoạt
nh cách quản lý của các TCT.
+ Ngay cả 1605 DNNN trực thuộc các TCT
cũng không đợc quản lý tốt
Một trong các nguyên nhân khiến cho mô hình
TCT 90, TCT 91, không thể quản lý tốt các doanh nghiệp
thành viên là địa vị pháp lý không rõ ràng của các chủ thể
kinh tế trong mô hình nói trên. Quan hệ giữa ba đỉnh
quyền lực trong các TCT hiện nay ( Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc của các DNNN thành viên ) là kiểu quan
hệ vừa gò bó vừa lỏng lẻo do không xác định đợc dứt khoát,
rõ ràng về trách nhiệm và thẩm quyền.

+ Quá trình cổ phần hoá DNNN làm cho
ngày càng có có thêm nhiều doanh nghiệp không còn là
thành viên của TCT 90, TCT 91.
Thành viên của các TCT nhất thiết phải là DNNN.
Khi cổ phần hoá, giao bán khoán, cho thuê các doanh nghiệp
thành viên, các doanh nghiệp này mới đơng nhiên ra khỏi
thành phần TCT, phạm vi quản lý của các TCT đà hẹp lại càng

6


hẹp hơn, số doanh nghiệp không đợc quản lý bằng một cơ
chế, đặc biệt vốn đà ít lại càng ít hơn.
3. Lợi ích của việc chuyển TCT, DNNN sang
mô hình CTM- CTC
Việc chuyển các TCT và DNNN sang mô hình
CTM-CTC có tác dụng và lợi ích sau đây:
+ Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá vẫn
có thể nằm trong vòng kiểm soát, điều tiết trực tiếp của nhà
nớc qua bàn tay CTM, điều mà TCT 90-91 không làm đợc khi
các DNNN chuyển đổi sở hữu, không còn là của nhµ níc
100% nh cị, CTM víi danh nghÜa lµ cỉ đông sẽ can thiệp vào
CTC. Những TCT bằng quan hệ hành chính không thể can
thiệp vào các CTC đợc khi các CTC này không còn là các DNNN
nữa.
+Với chức trách thẩm quyền quản lý vốn
nhà nớc theo kiểu công ty thực sự, các CTM sẽ chủ động tích
cực xử lý các DNNN đợc giao quản lý từ đó, quá trình cổ
phần hoá DNNN sẽ nhanh chóng hơn. Cổ phần hoá DNNN
hiện nay chậm là do nhiều nguyên nhân, trong đó có hai

nguyên nhân liên quan đến mô hình quản lý nói trên: sự
không mong muốn của chính những nhà quản lý trực tiếp
DNNN và sự thờ ơ của các TCT 90-91. Một bên thì bị mất
quyền lợi do cổ phần hoá, một bên thì chẳng đợc gì, thậm
chí cũng bị mất quyền lợi ở mức độ nhất định. Nhng khi
chuyển thành CTM, Nhà nớc sẽ giao vốn của tất cả các DNNN
thành viên, trao quyền và trách nhiệm sinh lợi số vốn này cho
CTM. Các DNNN sẽ trở thành đối tợng định đoạt của CTM. Các
CTM sẽ phải tìm mọi biện pháp để thực hiện nghĩa vụ bảo
toàn và sinh lợi vốn trớc Nhà nớc. Cơ chế quản lý nhà nớc đối
với CTM cũng sẽ là cơ chế tự hạch toán. Với quyền hành mới, vì
trách nhiệm và lợi ích của chính mình, các CTM sẽ không thờ
ơ trớc tình trạng yếu kém của nhiều doanh nghiệp thành
viên. Họ sẽ cổ phần hoá các DNNN này, biến chúng thành CTC.

7


Với những DNNN không thể hoặc cha thể cổ phần hoá, CTM
sẽ biến chúng thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên. CTM là chủ sở hữu trực tiếp các DNNN này, buộc chúng
phải hoạt động theo định hớng của mình.
+ Với mô hình CTM-CTC, mà cụ thể là cơ chế
cổ đông, các CTM chắc chắn sẽ quản lý các CTC một cách thờng xuyên, sâu sát hơn TCT 90-91. Thông qua ngời đại diện
của mình tại các CTC, CTM có thể nắm bắt chính xác, kịp
thời tình hình sản xuất kinh doanh tại đây. Bằng sự chỉ
đạo của tập thể đứng đằng sau ngời đại diện CTM tại CTC,
các đại diện CTM có nhiều khả năng ảnh hởng tích cực đến
hoạt động của CTC. Đó là điều không thể có trong các TCT
hiện nay.

II. Bớc đầu của qúa trình áp dụng mô hình
CTM-CTC ở nớc ta
1.Mô hình CTM-CTC ở nớc ta
1.1_ Quy định chung
1.1.1_ Khái niệm

Công ty
mẹ là doanh nghiệp đợc tổ chức và đăng ký theo pháp luật
Việt Nam, nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ của công ty khác
hoặc nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối ở
công ty khác, có quyền chi phối đối với công ty đó.

Công ty
mẹ nhà nớc là công ty do nhà nớc làm chủ sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ, hoạt động theo nghị định và các quy định
của pháp luật.

Công ty
con là doanh nghiệp đợc tổ chức và đăng ký, theo pháp luật
Việt Nam hoặc pháp luật nớc ngoài, do một công ty mẹ nắm

8


giữ toàn bộ hoăc một phần vốn điều lệ và bị công ty đó chi
phối.

Công ty
con nhà nớc là công ty con do một công ty mẹ nhà nớc nắm
giữ toàn bộ vốn điều lệ, hoạt động theo nghị định này và

các quy định của pháp luật.

Công ty
liên kết là công ty mà công ty mẹ có vốn góp những không
có quyền chi phối.

Công ty
con ở nớc ngoài là công ty con đăng ký hoạt động theo luật
của nớc ngoài do một công ty mẹ đăng ký ở Việt Nam đầu t
và nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp
chi phối tại công ty đó.
*
Quyền chi phối của một công ty với
công ty khác là quyền quyết định của một công ty này đối
với nhân sự chủ chốt, tổ chức quản lý, thị trờng và các quyết
định quản lý quan trọng của công ty khác do mình nắm giữ
toàn bộ số vốn điều lệ hoặc sử dụng quyền biểu quyết của
mình với t cách là một cổ đông, bàn giao vốn hoặc sử dụng
bí quyết công nghệ tác động đến việc thông qua hoặc
không thông qua các quyết định quan trọng của công ty mà
mình có cổ phần, vốn góp.

Cổ phần
chi phối là cổ phần chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc ở
mức mà theo quy định pháp luật và điều lệ của công ty đủ
để chi phối các quyết định quan trọng của công ty đó.

Vốn góp
chi phối là phần vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ hay là
mức mà theo quy định pháp luật và điều lệ của công ty đủ

để chi phối các quyết định quan trọng của công ty đó.
1.1.2_ Công ty mẹ nhà nớc

Công ty
mẹ nhà nớc đợc áp dơng ®èi víi TCT, DNNN chun ®ỉi theo

9


nghị định này sang mô hình CTM-CTC thuộc lĩnh vực,
ngành nghề mà nhà nớc nắm giữ 100% vốn.

CTM nhà
nớc trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và
có vốn đầu t ở các CTC, công ty liên kết dới hình thức góp
vốn cổ phần hoặc vốn góp liên doanh.

CTM nhà
nớc có t cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản lý
riêng, tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản
của công ty.

Tên
gọi
của các TCT, DNNN chuyển sang mô hình CTM-CTC nh sau:
+ Doanh nghiệp chuyển đổi hoặc tổ chức
thành CTM nhà nớc các thể sử dụng tên gọi công ty kèm theo
tên riêng để đặt tên CTM, đặt tên cũ của TCT, DNNN trớc khi
chuyển đổi. Trờng hợp sử dụng tên cũ là TCT thì TCT là CTM,
không bao gồm các công ty con.

+ TCT quy mô lớn có khả năng chi phối hoặc
có ảnh hởng đáng kể đối với một hoặc một số ngành hàng,
sau khi chuyển đổi theo mô hình CTM-CTC mà trong cơ cấu
có nhiều CTC và công ty liên kết, trong đó có nhiều CTC đa
dạng hoá về sở hữu, các CTC có cùng tên thơng hiệu với CTM,
thì tổ hợp CTM và các CTC đợc đổi tên thành tập đoàn.
1.1.3_ Công ty con

Tuỳ theo
quy mô và nhu cầu trong kinh doanh, một CTM nhà nớc có thể
có các loại CTC sau đây:
CTC nhà nớc;
+ Công ty cổ phần do CTM giữ cổ phần chi
phối;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành
viên trở lên do CTM gi÷ tØ lƯ vèn gãp chi phèi;

10


+ Công ty liên doanh với nớc ngoài do CTM giữ
tỷ lệ vốn góp chi phối;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do CTM là chủ sở hữu;
+ CTC ở nớc ngoài.
Ngoài vốn đầu t ở các CTC, CTM nhà nớc có thể
có vốn cổ phần, vốn liên doanh và vốn góp khác ở các công ty
liên kết.

CTC có t

cách pháp nhân, có tài sản tên gọi, bộ máy quản lý riêng, tự
chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vi số tài sản của doanh
nghiệp.
+ CTC tổ chức và hoạt động theo các quy
định pháp luật tơng ứng với hình thức pháp lý của CTC;
+ CTC nhà nớc tổ chức, hoạt
động thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của
nghị định và các quy định khác của pháp luật .
+ CTC là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do CTM nhà nớc là chủ sở hữu, thực hiện các
quyền, nghĩa vụ, tổ chức quản lý theo luật doanh nghiệp,
Nghị định 63/2001/ND-CP ngày 14/9/2001 và quy định
khác của pháp luật;
+ CTC là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên do CTM nhà nớc có cổ
phần hoặc góp vốn chi phối, thực hiện các quyền, nghĩa vụ,
tổ chức quản lý theo luật doanh nghiệp và các quy định
khác của pháp luật;
+ CTC là công ty liên doanh với nớc ngoài, do
CTM nắm giữ tỷ lệ vốn góp chi phối, thực hiện các quyền,
nghĩa vụ, tổ chức quản lý theo luật đầu t nớc ngoài và các
quy dịnh khác của pháp luật Việt Nam về đầu t ra nớc ngoài.
1.2. Cơ chế hoạt động của mô hình CTM-CTC ở
nớc ta
1.2.1. Vai trò chức năng của CTM

11




CTM
điều tiết CTC về các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho
phù hợp với đờng lối chủ trơng của Đảng, pháp luật, kế hoạch
và chế độ của Nhà nớc, không chỉ dừng lại ở chức năng ngời
chủ sở hữu vốn thuần tuý.

Chuyển
phơng thức quản lý hành chính của TCT 90-91 sang phơng
thức điều tiết qua địa vị pháp lý của một cổ đông. Sự
điều tiết của CTM đối với CTC cã hiƯu lùc cao hay thÊp phơ
thc vµo sè vốn của CTM tại CTC và sự xuất sắc của ngời đại
diện. Đơng nhiên, CTM phải tìm cách giành u thế tại các CTC
bằng con đờng tăng cổ phần và qua sự tập trung cố vấn để
ngời đại diện của mình tại CTC hoàn thành xuất sắc sứ mạng
dại diện.

Về địa
vị pháp lý trớc Nhà nớc: CTM là một đơn vị hạch toán kinh tế,
dùng vốn Nhà nớc để đầu t, lấy lợi nhuận cổ phần để trang
trải chi phí quản lý và nộp ngân sách theo định mức.

Với số vốn
do Nhà nớc giao quản, bộ máy quản lý CTM chọn nơi đầu t
để trở thành cổ đông, cử đại diện cho CTM tại CTC. Đó là nội
dung quản lý của CTM.
1.2.2. Tổ chức, quản lý CTM Nhà nớc
Cơ cấu tổ chức quản lý
CTM Nhà nớc có cơ cấu tổ chức quản lý gồm:
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các Phó
tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc.

Hội đồng quản trị

12


Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý CTM,
thực hiện chức năngđại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nớc tại
CTM, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty mẹ
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ sở
hữu phân cấp cho các cơ quan Nhà nớc thực hiện, chịu trách
nhiệm trớc ngời quyết định thành lập CTM, về định hớng và
mục tiêu chủ sở hữu Nhà nớc giao.
Hội đồng quản trị CTM có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:

Nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và
nguồn lực khác do chủ sở hữu Nhà nớc đầu t cho CTM.

Quyết
định các vấn đề sau:
+ Quyết định chiến lợc phát triển, kế hoạch
dài hạn của CTM và các CTC do CTM nắm giữ toàn bộ vốn
điều lệ
+ Quyết định hoặc phân cấp cho giám
đốc quyết định: các dự án đầu t, góp vốn, mua cổ phần
của các công ty khác, bán tài sản của công ty có giá dới 50%
giá trị vốn điều lệ
+ Phơng án tổ chức quản lý, tổ chức kinh

doanh, biên chế bộ máy quản lý, quy chế quản lý công ty, quy
hoạch, đào tạo lao động
+ Lựa chọn ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lơng đối với
Tổng giám đốc CTM sau khi đợc sứ chấp thuận của ngời
thành lập, chuyển đổi thành công ty
+ Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở
hữu các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà công
ty là chủ sở hữu.
+ Đầu t và điều chỉnh đối với vốn và các
nguồn lực do mình đầu t giữa các CTC theo điều lƯ cđa CTC

13


+ Quyết định phơng án huy động vốn để
hoạt động kinh doanh nhng không làm thay đổi hình thức
sở hữu
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của
công ty, phơng án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các
khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do Tổng giám đốc đề
nghị, thông qua báo cáo tài chính hàng năm của CTC Nhà nớc,
thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tai chính theo
quy định của chính phủ
+ Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

Kiến
nghị ngời quyết định thành lập CTM
+ Phê duyệt điều lệ và sửa đổi điều lệ

công ty
+ Quyết định dự án đầu t trên mức phân
cấp cho Hội đồng quản trị, phơng án huy động vốn dẫn
đến thay đổi sở hữu công ty
+ Bổ sung, thay thế, miễm nhiệm, khen thởng, kỷ luật các thành viên hội đồng quản trị
+ Quyết định các dự án đầu t, góp vốn,
mua cổ phần của các công ty khác, bán tài sản có giá trị trên
50% vốn điều lệ của CTM hay tỷ lệ khác nhỏ hơn

Các
quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
điều lệ công ty
Ban kiểm soát
+ Hội đồng quản trị thành lập ban kiểm soát
để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,
chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và
việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định

14


của hội đồng quản trị, của Tổng giám đốc, bộ máy quản lý
công ty và các đơn vị thành viên.
+ Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do hội
đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trớc hội
đồng quản trị.
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
+ Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị công
ty tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng,

chấm dứt hợp ®ång víi sù chÊp thn cđa ngêi qut ®Þnh
chun ®ỉi, tổ chức CTM-CTC.
+ Tổng giám đốc là ngời điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty; trờng hợp điều lệ công ty
không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là ngời đại diện
theo pháp luật thì tổng giám đốc là ngời đại diện theo pháp
luật của công ty, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và
trớc pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao.
+ Phó tổng giám đốc giúp tổng giám đốc
điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của tổng
giám đốc, chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về nhiệm vụ
đợc tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
+ Văn phòng và các ban (hoặc phòng)
chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc trong điều hành quản lý
công việc.
Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc trong quản lý, điều hành công ty
+ Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, nếu phát hiện vấn đề
không có lợi cho công ty thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội
đồng quản trị để điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định.
Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhng có quyền bảo lu ý
kiến và kiến nghị lªn cÊp trªn.

15


+ Sau mỗi tháng, quý và năm, trong thời hạn
15 ngày, Tổng giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản về

tình hình hoạt động kinh doanh và phơng hớng thực hiện
trong kỳ tới của công ty cho Hội đồng quản trị.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền trực
tiếp tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng quản chị tham
dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án
trình Hội đồng quản trị do Tổng giám đốc chủ trì để phối
hợp chuẩn bị nội dung. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ngời đại diện Hội đồng quản trị dự họp có quyền phát biểu
đóng góp ý kiến nhng không có quyền kết luận cuộc họp.
+ Tổng giám đốc có trách nhiệm báo cáo để
Chủ tịch Hội đồng quản trị dự hoặc cử thành viên tham dự
cuộc đàm phán, ký kết các hợp đồng có giá trị lớn của công
ty.
2. Phơng thức chuyển đổi TCT, DNNN
theo mô hình CTM-CTC
2.1_ Đối tợng, điều kiện chuyển đổi
thành CTM Nhà nớc
TCT, DNNN độc lập, doanh nghiệp thành viên
TCT khi đáp ứng đủ các điêu kiện sau đây thì đợc xem xét
để quyết định chuyển đổi, tổ chøc thµnh CTM Nhµ níc:

Thc
danh mơc Nhµ níc cđng cè, phát triển, tiếp tục duy trì 100%
sở hữu ở CTM.

Đang có
vốn góp chi phối ở nhiều doanh nghiệp khác hoặc có kế
hoạch cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên TCT, các bộ
phận của DNNN, nhng TCT hoặc DNNN nắm giữ cổ phần chi
phối.


Kinh
doanh đa ngành nghề, trong đó có mét nhµnh kinh doanh

16


chính, có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện trong nớc và
ngoài nớc.


quy
mô vốn lớn để thực hiện việc dầu t vốn vào các CTC, công ty
liên kết.


khả
năng phát triển.
Các TCT, DNNN không đáp ứng đủ các điều
kiện ghi ở khoản (a) thì có thể chuyển thành các hình thức
CTM sau đây:

CTM

công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Nhà nớc.

CTM

công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viªn trong níc trë lªn
cã vèn gãp chi phèi cđa Nhà nớc hoặc không chi phối của Nhà
nớc.


CTM

công ty cổ phần có cổ phần chi phối hoặc không chi phối
của Nhà nớc.
CTM đợc tổ chức và hoạt động theo các quy
định pháp luật tơng ứng với hình thức pháp lý của công ty.
2.2_ Phơng thức tổ chức lại TCT, DNNN
thành CTM Nhà nớc
Sau khi có Luật, các TCT 90-91 hiện hành sẽ
đợc tổ chức chuyển sang mô hình CTM- CTC theo từng phơng án cụ thể, giống nh phơng án cổ phần hoá từng DNNN.
Trong số 17 TCT 91 và 77 TCT 90, cã thĨ cã mét sè TCT kh«ng
chun đợc hoặc không chuyển đợc ngay sang mô hình
CTM-CTC. Chúng tạm thời tồn tại dới hình thức cũ, khi nào có
điều kiện thì chuyển.
Các DNNN (thành viên của các TCT) sẽ đợc
chuyển thành các công ty trách nhiệm hữu hạn, c«ng ty cỉ

17


phần băng con đờng cổ phần hoá. Những DNNN không cổ
phần hoá đợc sẽ chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
Các TCT 90-91 sẽ chuyển thành cổ đông của
các công ty cổ phần trong quá trình cổ phần hoá DNNN,
thành viên các công ty trách nhiệm hữu hạn và chủ thể của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Cụ thể nh sau:
a. Tuỳ tính chất, ngành nghề kinh doanh, mối
quan hệ về công nghệ, đầu t và có tính chất phụ thuộc lẫn

nhau giữa các đơn vị thành viên trong TCT, TCT có thể đợc
tổ chức lại và chuyển đổi thành CTM Nhà nớc theo các phơng thức sau:
+ Văn phòng, cơ quan quản lý của TCT, các
doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự
nghiệp cùng với một hoặc một số doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập có vị trí then chốt trong TCT hoặc hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh chủ lực của TCT chuyển
thành CTM có t cách pháp nhân; các đơn vị thành viên khác
và các doanh nghiệp đà có vốn góp của TCT chuyển thành
các CTC hoặc công ty liên kết.
+ Trờng hợp chuyển đổi TCT hạch toán toàn
ngành thì văn phòng, cơ quan quản lý của TCT và các doanh
nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc có vị trí then chốt
trong TCT hoặc hoạt động trong lÜnh vùc kinh doanh chđ lùc
cđa TCT chun thµnh CTM có t cách pháp nhân; các đơn vị
thành viên khác và các doanh nghiệp đà có vốn góp của TCT
chuyển thành các CTC hoặc công ty liên kết;
+ DNNN thành viên hạch toán độc lập của TCT
đáp ứng đủ các điều kiện trên, thì tuỳ đặc điểm về công
nghệ, tính chất phụ thuộc và mối quan hệ về đầu t đà hình
thành với TCT, có thể tách thành CTM Nhà nớc độc lập hoặc
tiếp tục ở trong cơ cấu của TCT ( nếu TCT cha chuyển thành
CTM ) hoặc ở trong cơ cấu của CTM đợc chuyển từ TCT ( nÕu
TCT d· chun thµnh CTM ).

18


DNNN Nhà nớc độc lập có quy mô lớn, đáp ứng
đủ các điều kiện trên, chuyển thành CTM Nhà nớc; các đơn

vị thành viên trực thuộc DNNN độc lập, tuỳ quy mô và tính
chất đầu t vốn của DNNN Nhà nớc độc lập, tầm quan trọng
và chiến lợc của CTM, có thể chuyển thành một trong các loại
hình CTC đà nêu ở phần 2.1
Các đơn vị sự nghiệp, viện, trờng thuộc TCT,
tuỳ theo mức độ và yêu cầu gắn kết với CTM về vốn, tài
chính, công nghệ thị trờng, nghiên cứu đào tạo, có thể
chuyển thành bộ phận hạch toán phụ thuộc CTM, hoặc
chuyển thành CTC.
Trờng hợp viện nghiên cứu thuộc TCT thờng
xuyên áp dụng kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
để sản xuất, kinh doanh, có vốn góp ở doanh nghiệp do viện
ứng dụng kết quả nghiên cứu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện
về CTM, có thể tách khỏi TCT thành CTM độc lập.
2.3_ Nguyên tắc xử lý vốn, tài sản, tài
chính và lao động khi chuyển đổi
Tất cả tài sản của TCT, DNNN khi chuyển đổi
đều đợc tính bằng giá trị.
Tài sản hiện có thuộc quyền quản lý, sử dụng
của TCT, DNNN đợc kiểm kê, phân loại xác định số lợng, thực
trạng để chuyển giao sang hình thức CTM-CTC.
Tài sản thuê, mợn, nhận giữ hộ, nhận ký gửi;
công ty mới tiếp tục thuê, mợn, giữ hộ, nhận ký gửi theo thoả
thuận với ngời có tài sản cho thuê, cho mợn, ký gửi.

Tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản ứ
đọng chờ thanh lý; TCT, DNNN đợc nhợng bán, thanh lý theo
quy định hiện hµnh.

19



Nguyên tắc xử lý tài chính và công nợ:
+ Đối với tài sản đôi thừa: đợc hạch toán tăng
vốn của chủ sở hữu tại CTM và CTC.
+ Đối với tài sản hao hụt, mất mát và tổn thất
khác về tài sản: phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
của tập thể, cá nhân và yêu cầu đơng sự bồi thờng theo quy
định của pháp luật. Phần chênh lệch giữa giá trị tổn thất và
mức bồi thờng của cá nhân, tập thể và của cơ quan bảo
hiểm (nếu có) đợc hạch toán giảm vốn của chủ sở hữu tại CTM
và CTC.
+ Đối với các khoản nợ phải thu của TCT, DNNN:
CTM và CTC phải có trách nhiệm tiếp nhận các khoản nợ phải
thu của TCT, DNNN đợc chuyển đổi và thu hồi các khoản nợ
đến hạn có thể thu hồi đợc. Đối với các khoản nợ phải thu nhng
không thu hồi đợc thì sau khi xác định rõ nguyên nhân và
trách nhiệm của tập thể, cá nhân, CTM và CTC đợc hạch toán
giảm vốn của chủ sở hữu đối với phần chênh lệch giữa giá trị
tổn thất và mức bồi thờng của tập thể, cá nhân.
+ Đối với các khoản nợ phải trả: CTM và CTC có
trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải trả cho các chủ nợ theo
cam kết, kể cả nợ thuế, các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ
công nhân viên; thanh toán nợ đến hạn. Các khoản nợ phải trả
không có ngời đòi và giá trị tài sản không xác định đợc chủ
sở hữu đợc tính vào vốn của chủ sở hữu tại CTM và CTC.
CTM CTC có trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao
động hiện có và kế thừa mọi quyền, nghĩa vụ đối với ngời
lao động theo quy định của pháp luật; số lao động dôi d đợc
xử lý theo chính sách chung trong quá trình đổi mới và sắp

xếp lại các DNNN. Ngời lao động tự nguyện chấm dứt lao
động đợc hởng các chế độ theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc xác định vốn điều lệ của CTM Nhà
nớc và CTC Nhµ níc

20



×