Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của BLTTDS năm 2015. Những vấn đề pháp lý và thực tiễn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.83 KB, 15 trang )

Đề bài: Thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự của Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của BLTTDS năm 2015. Những vấn dề pháp lý và
thực tiễn.
Tiểu luận tối đa 15 trang tối thiểu 10 trang, căn trái 3.5 cm

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

: Bộ Luật Tố tụng dân sự

TTLT

: Thông tư liên tịch

VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân tối cao
TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................3
NỘI DUNG......................................................................................................................................4
I. Vấn đề pháp lý về thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự của Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015...................................................4
1. Quy định của pháp luật........................................................................................................4
2. Đối tượng bị kháng nghị......................................................................................................5
3. Hậu quả pháp lý của việc kháng nghị phúc thẩm................................................................6
II. Vấn đề thực tiễn về thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự của Viện Kiểm
sát trên cơ sở quy định tại Bộ luật Tố tụng dấn sự năm 2015....................................................7
KẾT LUẬN....................................................................................................................................14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................15

LỜI MỞ ĐẦU
Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân khi phát hiện có vi phạm pháp
luật đối với bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt
động tư pháp đó là kiến nghị và kháng nghị. Kháng nghị là một quyền tố tụng
quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật nhằm


phản đối bản án, quyết định của Tòa án, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải
quyết lại vụ án. Trên cơ sở có kháng nghị phúc thẩm hợp pháp sẽ làm điều
kiện tiên quyết để Tòa án có thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ án theo thủ
tục phúc thẩm, bảo đảm cho các đương sự có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của mình theo các phương thức mà pháp luật quy định. Theo quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014: “Viện kiểm
sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Thông qua chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp, kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, từ đó Viện kiểm sát nhân
dân thể hiện vai trò của một thiết chế độc lập trong nhiệm vụ bảo vệ Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.


NỘI DUNG
I. Vấn đề pháp lý về thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự
của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.

1. Quy định của pháp luật
Căn cứ Điều 278 BLTTDS 2015: “Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.”
Điều 1 BLTTDS 2015: quy định về “Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ
của Bộ luật Tố tụng dân sự” theo đó vụ án dân sự bao gồm các vụ án về
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 57 và Điều 278 BLTTDS 2015 sẽ thuộc về Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh và Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp cao đồng thời tại Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLTVKSNDTC- TANDTC quy định cụ thể tại Điều 2 về việc ký quyết định
kháng nghị sẽ do Viện trưởng đã quyết định kháng nghị trực tiếp ký hoặc có
thể phân công cho Phó Viện trưởng ký nhưng phải ghi rõ là “ký thay Viện
trưởng”, Điều 5 của Thông tư 02/2016 cũng quy định về trình tự Tòa án
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự để Viện kiểm sát xem xét việc kháng nghị. Trong
quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát hình thức yêu cầu phải là bằng văn
bản và có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng
nghị và số của quyết định kháng nghị; Tên của Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị; Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; Lý do của việc kháng nghị và yêu
cầu của Viện kiểm sát; Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng
dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị. Sau khi có đầy đủ những nội


dung chính thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ
thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm
tiến hành các thủ tục tại Điều 283 BLTTDS 2015 đó là gửi hồ sơ vụ án kèm
theo quyết định kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án cấp

phúc thẩm trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị.
.
Thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 280 BLTTDS 2015 đối với bản
án của Tòa án cấp sơ thẩm, trường hợp là Viện kiểm sát cùng cấp thì có quyền
ra quyết định kháng nghị trong vòng 15 ngày còn đối với Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là 1 tháng kể từ ngày tuyên án hoặc tính từ ngày Viện kiểm sát
nhận được bản án nếu không tham gia phiên tòa. Trường hợp ra quyết định
kháng nghị đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án
cấp sơ thẩm thì Viện kiểm sát cùng cấp có quyền ra quyết định trong vòng 7
ngày, riêng đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thì thời gian sẽ lâu hơn
kéo dài đến 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Quy định của khoản 3 Điều 280 BLTTDS 2015 nói rõ trong trường hợp Tòa
án nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng
nghị đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp
sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối tượng của thủ tục kháng nghị
Đối tượng của thủ tục phúc thẩm là những bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn kháng cáo,
kháng nghị theo quy định. Trường hợp nếu bản án, quyết định sơ thẩm đã có
hiệu lực pháp luật mới bị đề nghị xét xử lại thì việc xét lại sẽ chỉ được tiến
hành theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Theo quy định của Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 tại Điều 37: “Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” và Điều 44 “Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương”, qua đó cho thấy chỉ có Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án


nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Cho nên sẽ chỉ đặt ra thủ
tục phúc thẩm cụ thể trong trường hợp đó là bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh chưa có hiệu lực pháp luật và đồng

thời phải có kháng cáo hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát. Theo quy định tại
Điều 271, Điều 278 BLTTDS 2015 chỉ có bản án sơ thẩm, quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật mới có thể bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, Điều 281
Thông báo về việc kháng nghị: “1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị
phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng
nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến
của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý
kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.”
3. Hậu quả pháp lý của việc kháng nghị phúc thẩm
Điều 282 BLTTDS 2015: “Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật
quy định cho thi hành ngay. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng
nghị ban đầu. quy định tại Điều 284 BLTTDS 2015. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay
đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi, kháng nghị
ban đầu, nếu thời hạn kháng nghị đã hết. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại


phiên tòa phúc thẩm Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có quyền rút kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc

thẩm đối với những phần của vụ án mà Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.Việc
đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.

Việc

thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành
văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi
vào biên bản phiên tòa.

II. Vấn đề thực tiễn về thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm vụ án dân sự
của Viện Kiểm sát trên cơ sở quy định tại Bộ luật Tố tụng dấn sự năm
2015
Quyền kháng nghị phúc thẩm của VKSND đã được pháp luật quy định
và thực tiễn đã chứng minh, đó là quyền năng pháp lý quan trọng để VKSND
thực hiện kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự đạt hiệu quả. Để thực hiện
tốt quyền này thì công tác kiểm sát bản án, quyết định giải quyết các vụ án
dân sự của Tòa án là biện pháp cơ bản nhất. Việc nghiên cứu các bản án,
quyết định một cách khoa học, biết kết hợp đối chiếu với các quy định của
pháp luật, Kiểm sát viên sẽ phát hiện được sai sót, vi phạm trong hoạt động
giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án, qua đó thực hiện tốt quyền kháng
nghị của Viện kiểm sát, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết
các vụ án dân sự của Tòa án, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, đảm bảo công bằng xã hội. Như vậy, theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tiến hành tố tụng
dân sự; Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng
dân sự; đồng thời, bổ sung quy định Kiểm tra viên cũng là người tiến hành tố
tụng và bổ sung 01 điều luật (Điều 59) quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của

Kiểm tra viên để bảo đảm phù hợp với Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân


năm 2014. Khoản 7 Điều 58 Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên: “Khi
được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: “Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật”.
Nắm chắc quy định của pháp luật nhằm làm tốt công tác kháng nghị
phúc thẩm vụ án dân sự thì đòi hỏi người Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ
tất cả các tài liệu chứng có trong hồ sơ vụ án sau đó tiến hành xâu chuỗi các
nội dung của từng vấn đề lại một cách toàn diện. Việc nhận định đánh giá
chứng cứ hết sức tỉ mỉ, phải luôn vô tư, khách quan và, quan trọng nhất là
việc áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết đúng đắn của vụ án.
Bên cạnh đó, một khi đã phát hiện sai phạm trong quá trinh tố tụng thì Kiểm
sát viên phải có quyết tâm, kiên định trong việc bảo vệ quan điểm khi đề xuất
Viện trưởng về đường lối giải quyết, tránh trường hợp bị động khi bản án
tuyên khác quan điểm với Viện kiểm sát, làm cho Kiểm sát viên trong một số
trường hợp phân vân nên kháng nghị hay không kháng nghị. Từ đó quyết định
đúng đắn trong việc ban hành kháng nghị phúc thẩm, tránh trường hợp bị
Viện kiểm sát cấp trên rút kháng nghị hoặc không được cấp xét xử phúc thẩm
chấp nhận. Riêng kiểm sát đối với bản án cần nghiên cứu kỹ bản án để xác
định xem yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, phản tố của bị đơn và yêu cầu
độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án; việc xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp đúng và đầy đủ chưa. Sau đó đối chiếu với quyết
định giải quyết của bản án sơ thẩm để xác định xem bản án có vi phạm gì về
thủ tục tố tụng như: Không đưa người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vào
tham gia tố tụng; xác định tư cách nguyên đơn, bị đơn không đúng; giải quyết
vụ án vượt quá phạm vi khởi kiện....Về nội dung, trong bản án áp dụng quan
hệ pháp luật nào để giải quyết vụ án; việc viện dẫn điều luật đã chính xác và

đầy đủ chưa; việc quyết định giải quyết của bản án có đầy đủ và có mâu thuẫn
với phần xét thấy, nhận định của của bản án không; việc áp dụng hai văn bản
pháp luật pháp luật về án phí lệ phí của Tòa án như đã nêu trên đúng chưa;


nội dung giải quyết của bản án có đảm bảo quyền và lợi cho các đương sự
trong vụ án không.
Chính vì có rất nhiều vấn đề mà Kiểm sát viên trong quá trình tiến hành
quyền năng của mình đòi hỏi Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải nghiên cưu
và ban hành những mẫu quy chế chung cho toàn ngành trong việc giải quyết
các vụ việc dân sự có thể kể đến những quy chế gần đây như Quy chế công
tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm theo Quyết định
số 567/QĐ-VKSTC ngày 08 tháng 10 năm 2012 “Quyết định về việc ban
hành quy chế về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Căn cứ khoản 7 Điều 4 Quy chế này quy định về Nhiệm vụ quyền hạn:
“kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án ,
quyết định của Tòa án”.
Điều 9 Quy chế này: “Kiểm sát giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục
phúc thẩm: Thẩm quyền kháng nghị Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện được Viện trưởng ủy quyền kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm những bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cùng cấp.
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được Viện
trưởng ủy quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm những bản án, quyết định
tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án cấp huyện.
Viện trưởng Viện thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm thừa
ủyquyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Tòa án cấp tỉnh chưa có hiệu lực khi phát hiện có vi phạm pháp

luật.”
Đáp ứng những đòi hỏi mới của quan hệ xã hội và những tồn đọng
vướng mắc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự , thay thế cho Quy chế


năm 2012 là Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban
hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC, ngày 02 tháng 10 năm 2017
“Quyết định về việc ban hành quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các
vụ việc dân sự thay thế quyết định số 567/2012/QĐ-VKSTC .
Ngay từ quy định tại Điều 4 Quy chế này đã có rất nhiều sửa đổi bổ
sung cụ thể về quyền kháng nghị đã thành Khoản 10 điều 4: “Kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án , quyết định của Tòa
án theo quy định của pháp luật”. Riêng về thủ tục kháng nghị phúc thẩm quy
định riêng tại Mục 3 từ Điều 27 đến điều 40, bắt đầu từ khi lập hồ sơ kiểm sát,
nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, viện kiểm
sát xác minh thu thập tài liệu chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị phúc
thẩm.
“Điều 33. Quyết định kháng nghị phúc thẩm
1. Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền quyết định việc kháng nghị phúc thẩm.
Việc ký quyết định kháng nghị được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2
TTLT số 02/2016.
2. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 280
và khoản 2 Điều 322 BLTTDS.
3. Quyết định kháng nghị phúc thẩm được lập theo mẫu do VKSND tối cao
ban hành; thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 279 BLTTDS.
4. Việc gửi quyết định kháng nghị phúc thẩm thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 279 và khoản 1 Điều 281 BLTTDS, đồng thời gửi cho Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị thì
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định bị kháng
nghị để theo dõi.”

“Điều 34. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm


1. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại Điều 284 BLTTDS.
2. Trường hợp trước khi mở phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp xét thấy có căn cứ rút kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
dưới thì trao đổi với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới đã kháng nghị để
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xem xét rút kháng nghị; nếu Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp dưới không nhất trí thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị do Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo ngay việc thay đổi, bổ sung
hoặc rút kháng nghị với lãnh đạo Viện kiểm sát và thông báo cho Viện kiểm
sát đã kháng nghị biết.”
“Điều 38. Kiểm sát việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ
thẩm
1. Khi nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định
tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, Kiểm sát viên nghiên cứu nội dung kháng cáo, kháng nghị; tài
liệu, chứng cứ kèm theo; nội dung quyết định; căn cứ, thẩm quyền ra quyết
định;
2. Tại phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình
chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật,
trình bày, hỏi, tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 35 và Điều 37 của Quy chế này.
3. Kiểm sát viên kiểm tra biên bản phiên họp, yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung
biên bản phiên họp nếu cần thiết và ký xác nhận theo quy định tại Điều 24

của Quy chế này.”


Nhận xét với quy chế mới có quy định rõ ràng về việc kiểm sát từng
loại quyết định của Tòa án đề Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị đối với
từng loại quyết định trong quá trình tố tụng chứ không gộp chung lại thành
một điều như trong điều 11 của quy chế cũ, “kiểm sát bản án, quyết định của
Tòa án”, việc làm này làm quy định cụ thể và rõ ràng hơn nhằm giúp cho
người áp dụng pháp luật dễ dàng và không xuất hiện nhiều quan điểm thiếu
nhất quán trong đường lối giải quyết. Mẫu của đơn kháng nghị phúc thẩm vụ
án dân sự của Viện kiểm sát quy định ở Nghị quyết ban hành một số biểu mẫu
trong tố tụng dân sự Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP TANDTC thông qua
ngày 06 tháng 01 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 02
năm 2017.


KẾT LUẬN
Kháng nghị là quyền năng pháp lý cũng là trách nhiệm của ngành Kiểm
sát, từ các quy định của pháp luật nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm sát thì đòi hỏi công tác bố trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, bài
bản phải luôn được chú trọng. Lãnh đạo, Kiểm sát viên làm công tác này phải
luôn có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó thường xuyên tổ
chức các lớp học tập huấn, đào tạo chuyên sâu, bồi dưỡng nghiệp vụ nhất là
những vướng mắc trong áp dụng pháp luật từ thực tiễn. Để nâng cao trình độ
của Kiểm sát viên, lãnh đạo làm công tác này thì Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải thường xuyên mời những chuyên gia có kinh nghiệm kiểm sát giải
quyết các vụ án dân sự cũng như mời các Thẩm phán chuyên trách về công
tác này để tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm hay, chuyên sâu góp phần nâng cao
chất lượng công tác kiểm sát hoạt động tư pháp có như vậy mới đảm bảo hoạt
động kháng nghị của Viện kiểm sát từng địa phương đạt được kết quả khả thi,

bảo đảm pháp luật được áp dụng chính thống nhất, đầy đủ và chính xác.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật Tố tụng dân sự, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, năm
2017.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
3. Luật Tổ chức Viện kiểm sát năm 2014
4. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
5. Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm
theo Quyết định số 567/QĐ-VKSTC ngày 08 tháng 10 năm 2012 “Quyết định
về việc ban hành quy chế về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân
sự.


6. Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự ban hành kèm
theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC, ngày 02 tháng 10 năm 2017

“Quyết

định về việc ban hành quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
dân sự thay thế quyết định số 567/2012/QĐ-VKSTC .
7. Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP TANDTC thông qua ngày 06 tháng 01
năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2017.
8. Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT- VKSNDTC- TANDTC
.



×