I)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi nghiên cứu về các loại hình công ty trong module 1 môn luật
thương mại, ta thấy quy chế vốn là một vấn đề nổi trội. Vậy để hiểu rõ hơn
vấn đề này em đã trọn đề tài “Những quy định pháp luật hiện hành về việc
mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần và mua lại
vốn, chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
hai thành viên”.
II) GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lý luận.
Trước khi đi tìm hiểu các quy định pháp luật, chúng ta cần hiểu cổ phần
là gì; vốn, vốn góp là gì và tại sao pháp luật lại đưa ra những quy định
này?
Căn cứ vào điều 77 khoản 1 điểm a quy định“vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần’, như vậy có nghĩa là khi các thành
viên góp vốn vào công ty thì số vốn này sẽ được chia ra nhiều phần nhỏ
bằng nhau và các thành viên góp bao nhiêu vốn sẽ tương ứng với việc sở
hữu bấy nhiêu cổ phần trong công ty.
‘Vốn góp là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc
các chủ sở hữu chung của công ty’. (khoản 4 điều 4 luật doanh nghiệp). ví
dụ như A đưa một khối tài sản của mình trị giá 2 tỷ góp vào công ty lúc
này A sẽ trở thành chủ sở hữu của công ty cùng với các chủ sở hữu khác,
và 2 tỷ này của A chính là vốn góp của A vào công ty.
Vậy tại sao pháp luật lại quy định về việc mua lại, chuyển nhượng cổ
phần và mua lại chuyển nhượng vốn góp.
Như chúng ta đã biết khi một cá nhân hay tổ chức họ góp vốn vào công
ty cổ phần cũng như công ty TNHH là nhằm mục đích kinh doanh kiếm lợi
nhuận, thành viên nào chiếm số vốn góp, hoặc là cổ phần nhiều hơn đương
1
nhiên họ sẽ có quyền lợi nhiều hơn trong việc hưởng lợi nhuận cũng như
tham gia quản lý công ty. Chính vì vậy mà không phải thành viên nào cũng
có số vốn góp hay tỷ lệ cổ phần trong công ty như nhau và từ đó dẫn đến
quyền lợi cũng như sự ảnh hưởng hay nói cách khác là trọng lượng tiếng
nói của họ ở trong công ty cũng như nhau. Vì vậy mà pháp luật đưa ra
những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi cho các thành viên, cổ đông
của công ty khi họ thấy quyền, lợi ích của mình trong công ty không còn
được đảm bảo nữa thì họ có thể chuyển nhượng số cổ phần, vốn góp đó
cho người khác và đương nhiên là cũng có quyền mua lại để đảm bảo cho
việc kinh doanh của công ty không bị gián đoạn và quyền lợi của các cổ
đông, thành viên khác không bị ảnh hưởng.
Vì vậy mà pháp luật đã đưa ra hàng loạt những quy định về vấn đề này.
2. Những quy định pháp luật hiện hành về việc mua lại, chuyển
nhượng cổ phần trong công ty cổ phần và mua lại vốn chuyển nhượng
vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên.
Để tiện cho việc nghiên cứu chúng ta hãy theo dõi quy định của pháp
luật hiện hành về hai loại hình công ty trên theo bảng sau.
Tiêu
chí
Căn
Mua lại, chuyển nhượng cổ phần
Mua lại, chuyển nhượng vốn
trong công ty cổ phần
Chuyển
Mua lại
nhượng
Việc mua lại
Tại khoản 5
góp trong công ty TNHH
Chuyển
Mua lại
nhượng
Có ba trường
Thành
cứ
cổ phần
Điều 87 Luật
hợp phát sinh
viên công
phát
trong công
doanh nghiệp
yêu cầu mua
ty TNHH
sinh
ty được
quy định các
lại vón góp
hai thành
phát sinh
cổ đông coa
trong công ty
viên trở
theo hai
quyền tự do
tại điều 43
lên trừ
trường hợp
chuyển nhượng
Luật doanh
trường
quy định tại
trừ trường hợp
nghiệp.
hợp tại
2
khoản 1 điều
tài khoản 3
“a. Sửa đổi,
khoản 6
90 luật
điều 81 “Cổ
bổ sung các
điều 45
doanh
đông sở hữu cổ
nội dung
thì có
nghiệp năm
phần ưu đãi
trong điều lệ
quyền
2005 “Cổ
biểu quyết
công ty liên
chuyển
đông biểu
không được
quan đến
nhượng
quyết phản
chuển nhượng
quyền và
một phần
đối quyết
cổ phần đó cho
nghĩa vụ của
hoặc toàn
định về việc
người khác” và
thành viên,
bộ phần
tổ chức lại
khoản 5 điều
hội đồng
vốn góp
công ty hoặc
84 “Trong thời
thành viên.
của mình
thay đổ
3 năm kể từ
b.Tổ chức lại
theo hai
quyền, nghĩa
ngày công ty
công ty
cách sau
vụ của cổ
được cấp giấy
c. Các trường
đây.
đông quy
chứng nhận
hợp khác quy
“Trường
định tại
đăng ký kinh
định tại điều
hợp
Điều Lệ
doanh, cổ đông
lệ công ty”.
thành
công ty có
sáng có quyền
Khoản 3 “Nếu
viên sử
quyền yêu
tự do chuyển
công ty không
dung
cầu công ty
nhượng cổ
mua lại phần
phần vốn
mua lại cổ
phần phổ thông
vốn góp theo
góp để
phần của
của mình cho
quy định tại
trả nợ thì
mình”. Và
cổ đông sáng
khoản 2 điều
người
tại điều 91
lập khác,
này thì thành
nhận
“Công ty có
nhung chỉ được
viên đó có
thanh
quyền mua
chuyển nhượng
quyền chuyển
toán có
lại không
cổ phần phổ
nhượng phần
quyền sử
quá 30% cổ
thông của mình
vốn góp của
dụng
phần phổ
cho người
mình cho
phần vốn
3
thong đã
không phải là
thành viên
góp đó
bán, một
cổ đông sáng
khác hoặc
theo một
phần hoặc
lập, nếu được
người khác
trong hai
toàn bộ cổ
sự chấp thuận
không phải à
cách sau
phần ưu đãi
của Đại hội
thành viên”.
đây:
cổ tức đã
đồng cổ đông”.
Ngoài ra còn
a. Trở
có thêm
thành
trường hợp tại
thành
khoản 3 điều
viên của
45 Luật DN “
công ty
Phần vốn góp
nếu được
của thành viên
Hội đồng
được công ty
thành
mua lại hoặc
viên của
chuyển
công ty
nhượng tại
chấp
điều 43 hoặc
thuận;
44 của khoản
b. Chào
này, trong các
bán và
trường hợp
chuyển
sau:
nhượng
a. Người thừa
phần vốn
kế không
góp theo
muốn trở
quy định
thành,thành
tại điều
viên.
44 Luật
b. Người được
này”.
tặng cho theo
Ngoài ra
quy định tại
còn them
bán.
4
khoản 5 Điều
này không
được hội đồng
thành viên
trường
chấp thuận
hợp tại
làm thành
khoản 3
viên.
điều 45
c. Thành viên
Luật DN.
là tổ chức bị
giải thể hoặc
Thủ
Được quy
Tại khoản 5
phá sản.
Khoản 1 Điều
tục
định tại
Điều 87 Luật
43 luật DN
phương
yêu
khoản 1,
DN quy định
hướng dẫn
án để tiến
cầu
khoản 2 điều
việc chuyển
như sau.
hành.
khi
90 Luật DN:
nhượng được
“Yêu cầu phải
Khoản 1
tiến
“ Yêu cầu
thực hiện bằng
mua lại phần
“phải
hành
phải bằng
văn bản theo
voonsa góp
chào bán
văn bản,
cách thong
phải bằng văn
phần vốn
trong đó nêu
thường hoặc
bản và được
góp đó
rõ tên, địa
trao tay cổ
gửi đến công
cho các
chỉ của cổ
phiếu. Giấy tờ
ty trong thời
thành
đông, số
chuyển phải
hạn 15 ngày,
viên còn
lựng cổ phần
được bên
kể tư ngày
lại teo tỷ
từng loại,
chuyển nhượng
thông qua
lệ tương
giá dự định
và bên nhận
quyết định
ứng với
bán, lí do
chuyển nhượng
vấn đề quy
phần vốn
yêu cầu
hoặc đại diện
định tại các
góp của
công ty mua
của họ ký. Bên
khản a, b, và c
họ trong
Có hai
5
lại. Yêu cầu
chuyên nhượng
khoản này.”
công ty
phải được
vẫn là người sở
Và khoản 2 “
với cùng
gửi đến công
hữu cổ phần có
khi có yêu cầu
điều
ty trong thời
lien quan cho
của thành viên
kiện”
hạn 10 ngày
đến khi tên của
quy định tại
Khoản 2
làm việc, kể
người nhận
khoản 1 Điều
“ chỉ
từ ngày đại
chuyển nhượng
này, nếu
được
hội cổ đông
được đăng ký
không có thỏa
chuyển
thong qua
vào sổ đăng ký
thuận về giá
nhượng
quyết định
cổ đông.
thì công ty
cho
về các vấn
Trường hợp chỉ
phải mua lại
người
đề quy định
chuyển nhượng
phần vốn góp
không
tại khoản
một số cổ phần
của thành viên
phải là
này.
trong cổ phiếu
đó theo gí thị
thành
Khoản 2
có ghi tên thì
trường hoặc
viên nếu
“Công ty
cổ phiếu cũ bị
giá được định
các thành
phải mua lại
hủy bỏ và công
theo quy định
viên còn
cổ phần theo
ty phát hành cổ
tại Điều lệ
lai của
yêu cầu của
phiếu mới ghi
công ty trong
công ty
cổ đông quy
nhận số cổ đã
thời hạn mười
không
định tại
chuyển nhượng
lăm ngày, kể
mua hết
khoản 1 điều
và số cổ phần
từ ngày nhận
tron thời
này với giá
còn lại.
được yêu cầu.
hạn 30
thị trường
Việc thanh
ngày, kể
hoặc giá
toán chỉ được
từ ngày
đượct tính
thực hiện nếu
chào
theo nguyên
sau khi thanh
bán.”
tắc quy định
toán đủ phần
(Điều 44
tại Điều lệ
vốn góp được
luật DN).
6
công ty
mua lại, công
trong thời
ty vẫn thanh
hạn 90 ngày
toán đủ các
kể từ ngày
khoản nợ và
nhận được
nghĩa vụ
yêu cầu.
khác.”
Trường hợp
không thỏa
thuận được
về giá thì cổ
đông có thể
bán phần
cho người
khác hoặc
các bên có
thể yêu cầu
một tổ chức
chuyên
nghiệp định
giá. Công ty
giói thiệ ít
nhất 3 tổ
chức đinh
giá chuyên
nghiệp để cổ
đông lựa
chọn và lựa
chọn đó là
quyết định
7
cuối cùng”.
Trường hợp
mua theo
quyết định
của công ty
thì tuân thủ
quy dịnh tại
điều 91 Luật
doanh
nghiệp
Thỏa thuận
trong công ty
hoặcgiá thị
Giá cổ
phần,
vốn
góp.
Do bên chuyển
trường hoặc
Chưa
Thỏa thuận
nhượng và bên
theo quy định
được
hoặc thuê tổ
nhận chuyển
tại Điều lệ.
pháp luật
chức định giá
nhượng thỏa
Hoặc giá thảo
quy định
thuận.
luận với
rõ rang
người bán và
người mua
Các
loại
thủ tục
khác.
phần vốn góp.
Ngoài việc tiến hành những thủ tục trên thì nững người có liên quan
sẽ phải tiếp tục thực hiện tiến hành đăng ký lại theo quy định tại
chương V ; Hồ sơ trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp,(Nghị định 43/2010/NĐ – CP ban hành ngày
15/4/2010 về đăng ký doanh nghiệp.
Ngoài ra tại Điều 13 nghị định 102/2010/NĐ – CP ban hành và hưỡng
dẫn luật doanh nghiệp cũng quy định về “quyền góp vốn, mua lại cổ
phần”, và tại Điều 14 “Cấm các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng
8
vũ trang nhân dân sử dụng vốn, tài sản của nhà nước để góp vốn và thành
lập doanh nghiệp để thu lợi riêng”.
3; Nhận xét và bình luận.
i.Mua lại, chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.
Xuất phát từ ưu điểm về khả năng huy động vốn, vì vậy mà lọai hình
công ty cổ phần đang rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường ngày nay,
đồng thời cũng được pháp luật quan tâm và quy định khá kỹ lưỡng.
Công ty cổ phần là một loại hình khá phức tạp khi được đem ra nghiên
cứu vì nó tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau đồng thời cũng được
hưởng những quy chế pháp luật khác nhau. Ta thấy nếu trên thực tế khi
thành viên yêu cầu mua lại hoặc là tiến hành chuyển nhượng cổ phần mà
có chứa cả cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi và khi quyết định của
thành viên đó liên quan đến tỉ lệ cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
và cổ phần ưu đãi, thì vấn đề này còn nhiều khó khăn như.
Thứ nhất nếu số cổ phần được yêu cầu mua lại có chứa cổ phần
phổ thông mà các thành viên sáng lập khác không mua lại thì sẽ không đủ
điều kiện đăng ký kinh doanh (tình trạng cổ phần phổ thông được chào bán
không quá 20% số cổ phần phổ thông chào bán theo quy định tại khoản 1
Điều 84 Luật DN).
Ở đây chúng ta có thể thấy rằng việc vấn đề đặt ra rằng các cổ đông khác
sẽ phải mua lại số cổ phần được chào bán, nếu không họ sẽ khó mà đăng
ký kinh doanh được như vậy việc mua lại dường như mang tính bắt buộc
(trù trừ trường hợp xin giảm vốn điều lệ).
Vậy chẳng hạn như họ chỉ cần mua đủ mức tối thiểu là 20% số cổ phần
phổ thông được chào bán, nếu còn thì phát hành và chào bán ra bên ngoài.
Ví dụ như; Hùng, Thanh, Hà và Cường thành lập công ty cổ phần với dự
định là.
Hùng 10% cổ phần phổ thông chào bán.
9
Thanh 12% cổ phần phổ thông chào bán
Hà 2% cổ phần phổ thông chào bán
Cường là 2% cổ phần phổ thông chào bán.
Đến hạn phải hoàn thành vốn góp nhưng Hùng không góp được đủ
10%. Và pháp luật quy định các thành viên còn lại phải làm sao để góp đủ
vốn tương ứng với 10% cổ phần phổ thông chào bán của Hùng, quy định
này có thể nói là không hợp lý. Vậy nếu như Thanh, Hà Cường cùng nhau
hoặc thỏa thuận một trong ba người mua thêm 4% cổ phần phổ thông chào
bán của Hùng số còn lại bán ra bên ngòai, như vậy sẽ chỉ cần mua đủ để
đáp ứng đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.Mặc dù việc pháp luật quy
định các cổ đông sáng lập khác phải mua lại như vậy là nhằm ngăn chặn
tình trạng tự do chuyển đổi sang loại cổ phần khác để chào bán nhưng em
thấy không nhất thiết phải quy định mua lại hết như vậy vì không phải lúc
nào các thành viên khác cũng có đủ khả năng và nhu cầu để mua lại hết .
Thứ hai quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật DN cũng tạo nhiều khó
khăn cho việc áp dụng. “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác”.
Việc pháp luật đưa ra quy định không được chuyển nhượng cho
người khác là nhằm bảo vệ quyền lợi của các thành viên khác trong công
ty nhưng nó lại làm mất đi tính linh hoạt. Trên thực tế nếu đã có yêu cầu
mua lại, hoặc chuyển nhượng của một thành viên trong công ty mà có liên
quan đến cổ phần ưu đãi biểu quyết thì việc mua lại toàn bộ, hay mong
muốn chyển đổi một phần sang cổ phần phổ thông được chào bán thì chưa
được quy định một cách rõ ràng.
Chẳng hạn như; Trong công ty cổ phần A có vốn điều lệ = 80%(CPPTCB)
+ 20%(CPƯĐ).
Lúc đầu các cổ đông sáng lập đăng ký mua đúng 20% số CPPTCB(16%
vốn điều lệ) và toàn bộ số CPUĐ. Đến khi hết hạn vốn góp B là người lúc
đầu đăng ký mua 5% số CPPTCB và 5% CPƯĐ nhưng đền lúc này B
10
không góp đủ số vốn góp nên các thành viên còn lại mua lại. Vạy các
thành viên còn lại một là thỏa thuận cùng mua lại hoặc một người mua lại
hết 5% số CPPTCB và 5% CPƯĐ.
Ngoài ra còn có phương án xin giảm vốn điều lệ của công ty khi các
thành viên còn lại không mua được nhưng có lẽ đây chỉ là phương án cuối
cùng mà các thành viên phải lựa chọn. Thực ra quy định này rất tiến bộ vì
trong trường hợp bất đắc dĩ các thành viên khác không thể mua đủ số vốn
chào bán để tiến hành thủ tục thì có thể xin giảm vốn điều lệ để tiếp tục
hoạt động kinh doanh của mình.
ii: Mua lại chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành
viên.
Một quy định hợp lý của luật doanh nghiệp năm 2005 và nghị định
139/2007/NĐ- CP ngày 5/9/2007 hưỡng dẫn thi hành chi tiết một số điều
của luật DN năm 2005 là. Nếu quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán
nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hết thì thành viên công
ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người không phải
là thành viên của công ty. Nhưng quy định tại Điều 44 Luật DN lại chưa
khắc phục được những bất cập sau.
Thứ nhất Điều 44 quy định loại trừ khoản 6 Điều 45; “trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 45 của luật này …” nhưng đồng thời cũng tại
khoản 6 Điều 45 lại dẫn chiếu quy định tại Điều 44 như sau “trường hợp
thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có
quyền sử dụng phần vốn góp đó, chào bán và chuyển nhượng phần vốn
góp đó theo quy định tại Điều 44 của luật này.” Việc quy định như vậy
khiến cho quá trình áp dụng trên thực tế sẽ mắc nhiều lúng túng khó khăn
và gây nhầm lẫn khi người nhận thanh toán muốn chào bán và chuyển
nhựơng phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 nhưng lại bị chính Điều
44 hạn chế. Xét thấy nên điều chỉnh lại Điều 44.
11
Thứ hai việc quy định thành viên công ty muốn chuyển nhượng vốn
phải chào bán cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong công ty, nhưng đồng thời quy định này lại tạo ra một kẽ
hở khi không nêu điều kiện và giá thì ở ba khả năng này đều tạo điều kiện
cho thành viên có cổ phần chào bán lợi dụng có nghĩa là nếu họ cứ cố tình
đẩy giá lên cao để các thành viên khác không mua được để chào bán ra
bên ngoài. Và việc này hiện nay vấn là hợp pháp, như vậy để có thể hạn
chế được sự tham nhập từ bên ngoài và bảo vệ quyền lợi của các thành
viên tong công TNHH pháp luật cần có những quy định điều chỉnh cụ thể
và rõ ràng hơn.
Thứ ba, luật chưa điều chỉnh được việc thành viên công ty muốn bán
phần vốn của mình tại công ty nhưng vì những lý do mà những thành viên
còn lại họ không muốn mua hết mà chỉ muốn mua một phần vốn được
chào bán. Như vậy ở đây khoản 2 Điều 44 sẽ có những cách hiểu khác
nhau, nếu hiểu rằng khi thành viên của công ty mua không hết phần vốn
chào bán thì thành viên muốn chuyển nhượng có quyền không bán nữa mà
chào bán toàn bộ số cổ phần đó ra bên ngoài hay hiểu rằng chỉ được chào
bán ra bên ngoài phần còn lại mà thành viên của công ty không mua.
Đây là những vướng mắc mà luật doanh nghiệp không khắc phục được,
cho đến khi nghi định 102/2010/NĐ – CP ban hành ngày 1/10/2010 hưỡng
dẫn chi tiết một số quy định của luật doanh nghiệp 2005 thay cho nghị
định 139 mới khắc phục được tồn tại này.
Nghị định khẳng định một thành viên sẽ mất tư cách thành viên và sẽ
không có quyền chuyển nhượng phần vốn góp khi quá hạn góp vốn đã cam
kết. Điều 18 khoản 4 quy định “ Sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà
vẫn có thành viên chưa góp vốn đã cam kết góp, thành viên chưa góp vốn
vào công ty theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty
nữa và không có quyền chuyển nhượng quyền góp vốn đó cho người khác;
12
số vốn chưa góp được sử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.” Có thể
nhận định rằng quy định này đưa ra là rất hợp lý.
Phần vốn chưa góp đủ sẽ được sử lý theo khoản 5 Điều 18 “ trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày cam kết góp vốn lần cuối, số vốn chưa góp đủ
được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau.
a,Các thành viên còn lại nhận góp một phần hoặc toàn bộ số vốn chưa
góp theo tỷ lệ vốn đã đăng ký vào công ty.
b, Một người hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp.
c, Huy động thêm người khác góp đủ số vốn chưa góp.
Một quy định nữa cho thấy sự thay đổi vốn điều lệ nếu không góp đủ số vốn
đăng ký. Khoản 8 Điều 19 nghị định “trường hợp số vốn thực góp được thực
hiện theo khoản 5 Điều này vẫn thấp hơn so với tổng số vốn cam kết góp, cơ
quan đăng ký kinh doanh đăng ký số vốn đã góp là vốn điều lệ của công ty
khi thực hiện thủ tục thay đổi thành viên công ty theo quy định tại khoản 6
Điều này; các thành viên chưa góp đủ vốn theo cam kết phải liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty phát sinh trước khi đăng ký thay đổi
thành viên theo khoản 6 Điều này”.
Việc quy định này ra đời tạo sự thông thoàng hơn cho các doanh nghiệp
có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình.
Mặc dù vậy việc giá chuyển nhựng vấn chưa được văn bản pháp luật
nào hướng dấn cụ thể phải chăng pháp luật nên quy định để các thành viên
hoặc tổ chức định giá, định giá như công ty cổ phần.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, với nền kinh tế thị
trường hàng loạt các loại hình công ty đang dần suất hiện vì vậy pháp luật
nước ta cần nhanh chóng hoàn thiện các quy định về công ty cũng như
những quy định về tổ chức và hoạt động, việc chuyển nhượng mua bán
13
hay định giá phần vốn góp của nó để tạo thuận lợi cho việc quản lý nền
kinh tế sau này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.Giáo trình luật thương mại, Trường Đại học Luật hà Nội tập 1 NXBCAND Hà Nội 2006.
2. Nghị định 102/2010/ NĐ – CP ngày 1/10/2010, thay thế nghị định
139/2007/ND – CP.
3,Luật doanh nghiệp 2005.
3. Nghị định 43/2010/ ND – CP ngày 15/4/2010 về đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp.
14
15