Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Di chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.63 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU...........................................................................................2
B.NỘI DUNG........................................................................................3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN...............................................................................................3
1.Khái quát chung về di chúc..............................................................................3
1.1 Khái niệm di chúc.............................................................................................3
1.2 Đặc điểm của di chúc:...................................................................................4
1.3 Một số khái niệm liên quan khác:..................................................................5
2.Điều kiện hợp pháp của di chúc.......................................................................6
II.DI CHÚC HỢP PHÁP THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015....6
1.Điều kiện về năng lực chủ thể của người lập di chúc:.....................................7
2.Điều kiện về ý chí của người lập di chúc..........................................................8
3.Điều kiện về nội dung của di chúc....................................................................8
4. Điều kiện về hình thức của di chúc:...............................................................10
III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT DI CHÚC ĐƯỢC COI LÀ HỢP
PHÁP....................................................................................................................15
1.Thực tiễn áp dụng...........................................................................................15
2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về điều kiện để một di
chúc được coi là hợp pháp................................................................................15
2.2 .Tuyên truyền,phổ biến kiến thức về pháp luật............................................17
KẾT LUẬN......................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................19

1


A. MỞ ĐẦU
Luật dân sự là nghành luật có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội cũng
như trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Vì luật dân sự điều chỉnh các quan hệ xã hội
phản ánh trực tiếp đến đời sống của người dân. Một trong những quan hệ đó chính là


quan hệ về thừa kế.
Xã hội càng phát triển, đời sống vật chất của con người ngày càng cao, việc định đoạt
tài sản của cá nhân trước khi chết thông qua việc lập di chúc là một nhu cầu tất yếu. Di
chúc do cá nhân còn sống tự nguyện lập ra với mục đích chuyển tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho người còn sống khác. Hay nói cách khác di chúc là sự bày tỏ, thể
hiện ý chí, nguyện vọng của một con người, cụ thể sẽ định đoạt tài sản của mình ra
làm sao khi họ chết. Tuy nhiên, để bản di chúc phát sinh có hiệu lực trong việc phân
chia di sản thừa kế cần phải tuân theo các quy định của pháp luật về trình tự, nội dung,
hình thức. Di chúc là một giao dịch dân sự đặc thù, do đó để di chúc phát sinh hiệu lực
thì điều kiện đầu tiên là di chúc đó phải hợp pháp. Vì thế em xin lựa chọn đề tài: “ Di
chúc hợp pháp theo quy định của Bộ luật dân sự 2015”.

2


B.NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Khái quát chung về di chúc
1.1 Khái niệm di chúc
Khi một người còn sống có quyền định đoạt toàn bộ hoặc một phần tài sản của mình
cho người khác sau khi chết, theo ý chí tự nguyện và thể hiện dưới một hình thức pháp
lý xác định gọi là di chúc.
Di chúc là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu với nhiều tên gọi khác nhau, như: chúc thư,
chúc ngôn, tờ tương phân, lời dặn,... khái niệm di chúc được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau.
Về mặt ngữ nghĩa, di chúc được hiểu là lời dặn lại trước khi chết những việc những
việc người sau cần làm và nên làm hay là văn bản chính thức, ghi những ý muốn cuối
cùng của một người, đặc biệt về việc xử lý các tài sản của mình sau khi chết. Di chúc
là ý nguyện của cá nhân khi còn sống muốn người khác thực hiện theo ý nguyện của
mình sau khi chết, có thể đó là lời dặn con cháu yêu thương lẫn nhau, hoặc dặn con

cháu làm một công việc gì đó.
Dưới góc khoa học pháp lý, thì di chúc là sự thể hiện ý chí của một người và ý chí đó
được thực hiện sau khi người đó chết. Như vậy di chúc được hiểu là phương tiện để
thể hiện ý chí của người lập ra nó và di chúc có hiệu lực khi người lập ra nó chết đi.
Theo pháp luật Anh Mỹ, di chúc được hiểu là phương tiện mà người ta sử dụng để
định đoạt tài sản của mình và chỉ có hiệu lực khi người đó chết. Theo điều 895 bộ luật
dân sự của cộng hoà Pháp: “Di chúc là một chúc thư, theo đó người để lại di chúc định
đoạt sau khi chết một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình, người đó có thể huỷ bỏ di
chúc”.
Ở Việt Nam, theo một số nhà khoa học pháp lý, di chúc là sự thể hiện ý chí của một
người khi còn sống nhằm định đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu hợp
pháp của mình cho người khác sau khi chết.

3


Theo pháp luật thực định của Việt Nam, di chúc là một giao dịch dân sự dưới dạng
hành vi pháp lý đơn phương. Điều 624 bộ luật dân sự 2015quy định: “Di chúc là sự thể
hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
Các khái niệm trên hoặc không thể hiện rõ những đối tượng được hưởng thừa kế theo
di chúc hoặc nếu có thì cũng chỉ đưa ra những thuật ngữ chung chung như người khác
hay người thừa kế. Vậy người khác ở đây được hiểu chỉ bao gồm cá nhân hay bao gồm
cả cơ quan, tổ chức và thậm chí là cả Nhà nước. Người thừa kế ở đây được hiểu là
những người thuộc hàng và diện thừa kế theo pháp luật hay là rộng hơn?
Từ những phân tích trên có thể rút ra một khái niệm đầy đủ về di chúc như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người khi còn sống nhằm định đoạt toàn bộ hoặc
một phần tài sản của mình cho cá nhân, cơ quan, tổ chức sau khi chết một cách tự
nguyện, theo đúng hình thức, thể thức luật định và chỉ phát sinh hiệu lực khi người để
lại di chúc chết”.


1.2 Đặc điểm của di chúc:


Thứ nhất, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân
Qua việc lập di chúc, cá nhân đó có ý định xác lập một giao dịch dân sự về thừa

kế. Theo đó, họ quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho
người đã được họ xác định trong di chúc là không cần biết người đó có nhận di sản
hay không. Do vậy, di chúc chỉ là sự quyết định đơn phương của người lập ra di chúc
đó.


Thứ hai, di chúc nhằm chuyển dịch di sản của người chết cho người khác đã
được xác định trong di chúc
Thông thường một người chỉ lập di chúc trong trường hợp họ có một khối tài sản

trước khi chết và muốn bằng ý chí của mình để định đoạt cho ai. Thông qua thừa kế,
quyền sở hữu của một người đối với thành quả lao động của họ được dịch chuyển từ
đời này qua đời khác. Đặc biệt, ghi nhận và tôn trọng quyền định đoạt tài sản của
người lập di chúc chính là việc pháp luật tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của
chủ sở hữu đối với tài sản của họ, đảm bảo cho người lập di chúc có quyền sử dụng tài
sản ngay cả khi đã chết rồi.

4




Thứ ba, di chúc là loại giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi người xác lập ra di
chúc đã chết

Tại Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc có hiệu lực pháp

luật từ thời điểm mở thừa kế.” Do vậy thời điểm bắt đầu có hiệu lực của di chúc hoàn
toàn phụ thuộc vào thời điểm người lập di chúc đã lập. Tức là khi người lập di chúc
còn sống thì di chúc chưa có hiệu lực. Mặt khác, di chúc chỉ là ý chí đơn phương của
người lập di chúc luôn luôn có quyền tự mình thay đổi nội dung đã định đoạt trong di
chúc hoặc hủy bỏ di chúc đã lập.

1.3 Một số khái niệm liên quan khác:
Di chúc hợp pháp:
Di chúc là một giao dịch dân sự đặc thù, do đó để di chúc phát sinh hiệu lực thì
điều kiện đầu tiên là di chúc đó phải hợp pháp. Di chúc hợp pháp là di chúc đáp
ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định.
Thừa kế theo di chúc là gì?
Thừa kế theo di chúc là hình thức thừa kế mà việc dịch chuyển tài sản của người
chết để lại cho người thừa kế theo ý chí của người để lại di sản được thể hiện trong
di chúc.
Như vậy, thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý chí chủ quan của cá nhân người để
lại di sản. Hiểu theo nghĩa khách quan thì thừa kế theo di chúc là tổng hợp các quy
định của pháp luật, quy định về trình tự chuyển dịch tài sản của người chết cho
người được chỉ định trong di chúc và cách thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế theo di chúc. Tóm lại thừa kế theo di chúc là cách thức giúp cá nhân trước
khi chết để lại tài sản của mình cho người khác hoàn toàn theo ý muốn của mình.
Người lập di chúc: là chủ thể thể hiện ý chí của bản thân là dịch chuyển tài sản của
mình cho người khác sau khi chết bằng cách chỉ định một hoặc nhiều người trong
di chúc và cho họ hưởng một phần hay toàn bộ tài sản của mình.
Tài sản: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. ( Điều 105 BLDS
2015)
Di chúc miệng là sự thể hiện ý chí thông qua lời nói của cá nhân nhằm chuyển dịch
tài sản của mình cho người còn sống khác sau khi họ chết.

5


Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 19 Bộ luật dân sự năm 2015)

2.Điều kiện hợp pháp của di chúc.
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định.
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
-Người lập di chúc minh mẫn ,sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối đe dọa
hoặc cưỡng ép.
-Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp,
nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người
làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng
hoặc chứng thực.

II.DI CHÚC HỢP PHÁP THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Di chúc là một giao dịch dân sự đặc thù, do đó để di chúc phát sinh hiệu lực thì
điều kiện đầu tiên là di chúc đó phải hợp pháp. Di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng
đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì
một di chúc được xác định là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1.Điều kiện về năng lực chủ thể của người lập di chúc:
Lập di chúc để định đoạt tài sản của mình là quyền của mỗi cá nhân trong xã hội
nhưng không phải cá nhân nào cũng có thể thực hiện được quyền này của mình. Để
6


thực hiện quyền lập di chúc định đoạt tài sản trước khi mình qua đời, đòi hỏi cá nhân
phải có năng lực chủ thể mà cụ thể ở đây là năng lực hành vi dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phản ánh khả năng của cá nhân đó bằng hành vi
của mình xác lập và thực hiện các quyền cũng như gánh vác nghĩa vụ. Pháp luật hiện
hàn quy định về năng lực hành vi dân sự của cá nhân trong việc lập di chúc như sau:
Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có toàn quyền trong việc lập di chúc. Khoản
1 Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “ Người thành niên có đủ điều kiện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình”
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 thì người thành niên là người từ đủ
mười tám tuổi trở lên và khi đó họ được suy đoán là có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ. Họ chỉ bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nếu
có quyết định của Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố họ bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan. Tại các điều 22 quy đinh về mất năng lực hành vi dân sự, điều 23 người khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; điều 24 quy định về hạn chế năng lực hành vi.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 cho thấy người đã thành
niên nhưng phải trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì di chúc mới coi là hợp pháp. Quy định như vậy nhằm
đảm bảo quyền tự do định đoạt nội dung di chúc của người lập di chúc, đúng với ý chí,
mong muốn của người đó tại thời điểm lập di chúc.
Khoản 2 Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý
về việc lập di chúc”. Ở độ tuổi này, người chưa thành niên đã có thể nhận thức và quản

lý được tài sản riêng của mình (tài sản có được do thừa kế, tặng cho, tích lũy từ lao
động phù hợp với sức của mình). Tuy nhiên, người từ đủ 15 đến 18 tuổi là người chưa
thành niên, nên để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, pháp luật quy định việc
lập di chúc của họ phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho lập, còn nội
dung của di chúc vẫn phải do người chưa thành niên đó quyết định. Nếu việc người
chưa thành niên lập di chúc do ép buộc, lừa dối thì cha, mẹ, người giám hộ của họ có
quyền khởi kiện Tòa án bảo vệ quyền lợi cho người chưa thành niên.
7


Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Trong trường
hợp này, người lập di chúc vẫn có khả năng nhận thức được và tự định đoạt được
mong muốn, ý chí của mình, nhưng do họ bị hạn chế về thể chất hoạc không biết chữ
nên cần phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực nhằm đảm bảo di chúc thể
hiện đúng mong muốn của người lập, bảo vệ quyền và lợi ích cho những người hưởng
thừa kế.
2.Điều kiện về ý chí của người lập di chúc
Điều kiện về ý chí của người lập di chúc là hết sức quan trọng.
Theo đó người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện trong việc lập di chúc, không bị
lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc được hiểu là sự thống
nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ, là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan của
người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó.
Mặt khác, để ý chí của người lập di chúc là ý chí đích thực của họ thì đòi hỏi sự thể
hiện ý chí của người lập di chúc phải được kiểm soát bằng ý chí của họ. Do đó, di
chúc được lập vào thời điểm người lập di chúc không có khả năng nhận thức và làm
chủ hành vi của mình như di chúc được lập khi người lập di chúc đã già, yếu, lú lẫn
hoặc di chúc được lập khi người lập mất khả năng nhận thức và kiểm soát hành vi do
bị bệnh tâm thần, do say rượu, bia, đang lên cơn nghiện ma túy, hoặc các chất kích
thích khác,... được xem là di chúc được lập không nằm trong sự kiểm soát lý trí của

người lập di chúc. Khi đó, người lập di chúc được xem là trong tình trạng không minh
mẫn, sáng suốt khi lập di chúc.
3.Điều kiện về nội dung của di chúc
Nội dung của di chúc phải là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt
tài sản của mình sau khi qua đời cho những người thừa kế còn sống được chỉ định
trong di chúc. Pháp luật không can thiệp sâu vào sự tự do ý chí của người lập di chúc
nhưng sự tự do ý chí đó phải trong một chừng mực nhất định, theo đósự tự do ý chí đó
phải trên cơ sở tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tôn trọng lợi ích
8


của Nhà nước, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác. Vì vậy, điểm b khoản 1 Điều 630 Boojluaatj dân sự 2015 quy định: “
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những
hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với
người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. (Điều 123 Bộ
luật dân sự 2015)
Nội dung của di chúc được quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015
Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc: Ngày tháng năm ghi trong di chúc là cơ sở để xác
định thời điểm lập di chúc, di chúc nào có trước, di chúc nào có sau, thời điểm lập di
chúc là căn cứ để xác định hiệu lực pháp luật của bản di chúc, phù hợp với quy định tại
tại khoản 5 điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015: “Khi một người để lại nhiều bản di
chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực”. Ngoài ra trong
nhiều trường hợp, thời điểm lập di chúc còn là một trong những căn cứ để xác định tại
thời điểm lập di chúc người lập di chúc có trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt hay
không.
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc: đây là căn cứ xác định chủ thể lập di
chúc là ai, người đó có quyền và điều kiện lập di chúc hay không. Nơi cư chú của

người lập di chúc là căn cứ để xác định địa điểm mở thừa kế.
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản: Đây là căn cứ để xác định ai, tổ
chức, cơ quan nào được hưởng thừa kế theo chỉ định của người để lại di sản xác định
rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản chính là xác định xem
cơ quan, tổ chức, cá nhân được chỉ định trong di chúc cần đáp ứng những điều kiện gì,
thực hiện công việc gì để được hưởng thừa kế.
+ Di sản để lại và nơi có di sản: đây là căn cứ để xác định di sản nào được định đoạt
trong di chúc; di chúc đã định đoạt hết toàn bộ di sản của người để lại di chúc hay
không.

9


- Ngoài các nội dung quy định tại quy định trên, di chúc có thể có các nội dung khác
như:
Chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; Truất quyền hưởng di sản
của người thừa kế theo pháp luật; Dành một phần di sản để tặng cho hoặc dùng vào
việc thờ cúng; Hạn chế phân chia di sản; Các nội dung khác như người quản lý di sản,
người phân chia di sản, ...
-Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì
mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm
chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

4. Điều kiện về hình thức của di chúc:
Điểm b khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “ ... hình thức của di chúc
không trái quy định của pháp luật” . Theo quy định của pháp luật hiện hành di chúc
được thể hiện dưới hai hình thức là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Điều 627
Bộ luật dân sự 2015 quy định: “di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể
lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng”.

4.1 Di chúc bằng văn bản
Theo quy định tại Điều 628 BLDS 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm:


Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;



Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;



Di chúc bằng văn bản có công chứng;



Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài những yêu cầu về nội dung của di chúc bằng văn bản, cũng như những điều
kiện để một bản di chúc được coi là hợp pháp. Vì đặc trưng của từng loại di chúc bằng
văn bản cụ thể là khác nhau, nên với mỗi loại hình thức di chúc pháp luật lại có những
quy định khác nhau:
4.1.1Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 BLDS 2015)
10


Đối với loại di chúc này, pháp luật yêu cầu người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào
bản di chúc. Yêu cầu này xuất phát từ thực tiễn, tránh những trường hợp tạo di chúc
giả, nhằm đảm bảo quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc. Thông qua chữ viết
và chữ kỹ trong bản di chúc có thể xác định người lập di chúc. Vậy nên, một bản di

chúc không có người làm chứng chỉ có giá trị và được pháp luật công nhận khi đó là
một bản di chúc được viết bằng tay và có chữ ký của người lập di chúc.
Để di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hiệu lực thì phải hội đủ các
điều kiện sau: di chúc phải là di chúc viết tay; Di chúc phải do chính người lập di chúc
tự tay viết; Di chúc phải được người lập di chúc tự tay kí vào bản di chúc.
Về ngôn ngữ lập di chúc, theo khoản 5 Điều 647 Bộ luật dân sự 2015: “Trường hợp di
chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt
và phải có công chứng hoặc chứng thực”.
4.1.2Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác
viết nhưng khi lập di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Điều 632 quy định
người làm chứng cho việc lập di chúc: Người làm chứng ở đây có thể là bất kỳ ai, trừ
các nhóm chủ thể sau: (1). Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, (2).
Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc, (3). Người chưa đủ
18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Trong bản di chúc yêu cầu phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; xác
nhận và chữ ký của người làm chứng. Các hoạt động này phải được diễn ra ngay tại
thời điểm lập di chúc, và có mặt của người làm chứng.
4.1.3 Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
- Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Điều 635 Bộ luật Dân sự
2015 quy định: “ Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản
di chúc”.Người lập di chúc có thể lập ngay tai phòng Công chứng nhà nước,ủy ban
nhân dân xã phường,thị trấn hoặc có thể tự lập di chúc sau đó mang đến phòng này
yêu cầu được công chứng,chứng thực.Người lập di chúc phải tự mình đem bản di chúc
11


đến công chứng,chứng thực.Pháp luật không cho phép người lập di chúc ủy quyền cho
người khác mang đi công chứng,chứng thực.Và người được quyền công chứng,chứng
thực phải có trách nhiệm thực hiện quyền công chứng cho người lập di chúc.Trong

những trường hợp cơ quan nhà nước có sự nghi ngờ về bản di chúc thì có quyền yêu
cầu người lập di chúc chứng minh các điều trên bởi văn bản của cơ quan giám định
xác minh.
Việc lập di chúc theo thể thức này còn tuân thủ trình tự và thủ tục được quy định tại
điều 636 Bộ luật Dân sự 2015:
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phải tuân theo thủ tục sau đây:
“1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người
lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi
xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di
chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này
phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền
chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước
mặt người lập di chúc và người làm chứng”.
Pháp luật cũng có những quy định đối với người công chứng,chứng thực di chúc.Điều
637 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di
chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật;
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.”

12



Quy định như vậy của pháp luật là cần thiết vì một người không thể tự công
chứng,chứng thực cho quyền lợi của mình.
4.1.4 Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực:
Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự 2015, di chúc bằng văn bản được lập trong
các trường hợp sau đây có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở
lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy
phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có
xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng
núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan
lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có
xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
4.2 Di chúc miệng
Xuất phát từ thực tế một số trường hợp cá nhân rơi vào tình trạng không thể lập di
chúc viết được khi mà họ muốn chuyển dịch tài sản cho người thừa kế theo ý chí của
họ. Do vậy để đảm bảo một cách tuyệt đối quyền định đoạt tài sản của mình cho người
khác sau khi chết dù không được thể hiện theo hình thức viết thì nó vẫn được thừa
nhận là một di chúc hợp pháp.
Tuy nhiên di chúc này phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu mà pháp luật quy định
như sau:
Theo quy định tại điều 629 BLDS 2015 về di chúc miệng:


13


“1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn,
sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.”
Khoản 5 điều 630 BLDS 2015 : “ Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng
và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi
chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên
hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người
làm chứng.”
Vậy ai cơ thể là người lầm chứng hay điều kiện đối với người làm chứng là gì? Theo
quy định tại Điều 632 Bộ luật dân sự 2015, bất cứ ai cũng có thể làm chứng, trừ những
trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
Tuy nhiên những điều kiện trên chỉ là điều kiện cần để di chúc miệng có gí trị. Ngoài
điều kiện cần, để di chúc miệng có giá trị thì cần đáp ứng điều kiện đủ đó là người lập
di chúc miệng phải chết trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm di chúc
miệng hoặc mặc dù còn sống nhưng không còn minh mẫn sáng suốt. Nếu sau khoảng
thời gian 03 tháng mà người đã di chúc miệng còn sống minh mẫn sáng suốt thì di
chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự
2015.

14



III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT DI CHÚC ĐƯỢC COI LÀ HỢP
PHÁP.
1.Thực tiễn áp dụng
Thực tiễn cho thấy không phải lúc nào di chúc lập ra cũng được coi là hợp pháp vì rất
nhiều trường hợp người lập di chúc đã vi phạm các điều đã được quy định trong Bộ
luật Dân sự năm 2015 như: vi phạm về nội dung hay hình thức….Trong rất nhiều
trường hợp,nhất là ở vùng sâu,vùng xa sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế.Rất nhiều
trường hợp người hấp hối nhất là người già thường gọi con cháu đến dặn dò vì không
có điều kiện lập di chúc bằng văn bản nên lời dặn đó được coi là di chúc miệng.Nhưng
những người liên quan đến nội dung của di chúc lại là người ghi chép và làm
chứng.Điều này không đúng với quy định của pháp luật về thời hiệu của di chúc vì vậy
di chúc này không có giá trị pháp lý.Cũng có thể,người ghi chép và người làm chứng
không là những người liên quan đến nội dung của di chúc nhưng bản di chúc đó không
đi công chứng,chứng thực thì mặc nhiên bản di chúc đó vô hiệu.
2. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về điều kiện để một di chúc
được coi là hợp pháp.
2.1.Hoàn thiện quy định của pháp luật.
Qua những phân tích ở trên,ta có thể thấy Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định khá
chặt chẽ về tính hợp pháp của di chúc,tuy nhiên vẫn còn một số bất cập diễn ra trong
thực tế đời sống.Suất phát từ thức tiễn em có một số phương hướng hoàn thiện sau:
Có những bản di chúc không ghi đầy dủ các nội dung như quy định của điều 653 ( cụ
thể: không ghi nơi cư trú,nơi để tài sản) nhưng vẫn được chấp nhận di chúc đó là hợp
pháp nếu có căn cứ kết luận di chúc đó do người mất để lại và di sản đó thuộc quyền
sở hữu của người chết.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có rất nhiều hợp không phải tự tay
người làm chứng viết mà là người đó đánh máy nhưng có điểm chỉ và ký tên rõ
ràng;hoặc di chúc có người làm chứng nhưng những người làm chứng đều là các thừa

kế ký vào bản di chúc còn người không thuộc diện thừa kế tuy họ có chứng kiến
nhưng không ký vào bản di chúc,có trường họp chỉ có một người ký.Sau này các thừa
15


kế công nhận đó là di chúc của người để lại di sản thì vẫn coi đó là một bản di chúc
hợp pháp.
Đối với di chúc miệng,pháp luật quy định: “ di chúc miệng được coi là hợp pháp,nếu
người di chúc miệng thể hiện ý chí sau cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm
chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại…..” Vậy câu hỏi đặt ra là
ai sẽ viết hộ?và thời hạn viết hộ kể từ ngày người làm chứng nghe được lời di chúc là
bao lâu? Đây là những vấn đề mà pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể.Giải pháp
đặt ra là phạm vi những người viết hộ này cũng cần được quy định như đối với phạm
vi của người làm chứng và cũng cần quy định người làm chứng nếu không thể viết
được ngay lúc đó thì có thể nhờ người khác viết hộ sau đó người viết hộ và người làm
chứng cùng kí tên.
Một vấn đề nữa cũng nên quy định trong luật,dù có thể hiểu dán tiếp thông qua quy
định khác đó là hình thức di chúc chung của vợ chồng phải được lập bằng văn bản để
đảm bảo hơn nữa tính hợp pháp của di chúc.Bởi vì theo điều 651 : “Di chúc miệng:
1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn,
sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ”.Việc vợ chồng lập di chúc miệng
chung là khó có thể xảy ra trong thực tế vì di chúc chung là sự thể hiện ý chí chung
của cả hai vợ chồng.Sự bày tỏ ý kiến mỗi người về bản di chúc chung đó liệu có đảm
bảo tính khách quan,chung thực và sự thống nhất ý chí của cả hai vợ chồng.Hơn nữa
như vậy còn phát sinh,nếu sau khi lập bản di chúc miệng đó mà một người vẫn còn
sống và minh mẫn vậy bản di chúc đó có hiệu lực không? Bị hủy bỏ hay vẫn có hiệu
lực một phần? Do vậy nên quy định vợ chồng không phép được lập di chúc chung
bằng miệng mà phải lập bằng văn bản có công chứng,chứng thực mới đảm bảo tính

công bằng.
Nếu sau khi lập di chúc chung của vợ chồng mà vợ hoặc chồng lập một di chúc
khác,rồi tuyên bố hủy di chúc chung,thì pháp luật có quy định rằng buộc dì để đảm
bảo quyền lợi của người kia.Cụ thể pháp luật quy định rằng:Nếu sau khi lập di chúc
chung,vợ hoặc chồng muốn lập di chúc riêng tuyên bố hủy di chúc chung thì phải
thông báo người còn lại biết và phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản,khi đó
di chúc chung của vợ chồng sẽ chấm dứt hiệu lực pháp luật.
16


2.2 .Tuyên truyền,phổ biến kiến thức về pháp luật.
Không phải xây dựng luật rồi để đó cần phải tuyên truyền phổ biến kiến thức tới người
dân.Một khi người dân hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi của chính bản thân họ thì việc
áp dụng pháp luật vào cuộc sống hàng ngày sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn.Đặc biệt khi
nền kinh tế phát triển,đời sống của nhân ngày càng tăng.Để tránh giải quyết nhiều
tranh chấp liên quan đến thừa kế,thì các cơ quan nhà nước cần phải tuyên truyền phổ
biến pháp luật.Cần phải có những hình thức tuyên truyền,phổ biến sinh động và phù
hợp với các vùng miền khác nhau.Điềuquan trọng nhất là người nói phải tạo được lòng
tin, sự tôn trọng của người nghe; làm sao để người nghe tin rằng vận dụng pháp luật
vào. Để đạt được mục đích, yêu cầu này người nói không những phải am hiểu pháp
luật, hiểu biết đời sống xã hội mà phải có sự cảm thông sâu sắc với cuộc sống của đối
tượng. Đôi khi, trong quá trình tuyên truyền cá biệt người nói cần phải tâm sự chân
tình, chia sẻ với người nghe về hoàn cảnh của họ; có những lời khuyên, động viên một
cách chân thành, tình cảm để tạo sự tin tưởng, yêu mến của người nghe với mình. Đó
là những yếu tố cơ bản để thuyết phục đối tượng.

17


KẾT LUẬN


Quan hệ thừa kế là một loại quan hệ pháp luật có nội dung kinh tế,xã hội sâu
sắc,tồn tại và phát triển song hành cùng với sự phát triển của loài người.Khi nền kinh
tế phát triển,đời sống khấm khá hơn,người dân có tài sản để giành mà khi chết không
dùng đến,từ đó nảy sinh việc để lại tài sản cho con cháu.Di chúc là hình thức để cá
nhân tuyên bố ý định của mình sau khi chết thì di sản sẽ được giải quyết như thế nào
thông qua hai hình thức là văn bản và miệng.Tuy nhiên ,vấn đề là muốn thực hiện theo
ý định của bản di chúc đó thì trước tiên ta cần xem xét xem bản di chúc đó có hiệu lực
pháp lý hay không.Vì vậy,khi tìm hiểu một di chúc ta cần chú trọng đến tính hợp pháp
của bản di chúc đó.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật dân sự Việt Nam.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Bộ luật Dân sự năm 2005.
4.
5.
6. doc.edu.vn/
Chữ viết tắt sử dụng trong bài:
BLDS: Bộ luật Dân Sự

19



×