Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Báo cáo thực tập nghề nghiệp KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.48 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sự thành công luôn gắn liền với sự cố gắng và kiên trì nhưng cũng không thể
thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác. Qua những năm học tập ở giảng đường đại
học đến này, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của quý thầy cô, gia đình
và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi đến quý thầy cô Khoa Kinh tế-Tài chính, trường Đại học
Nông Lâm Bắc Giang lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc vì
đã dạy dỗ, chỉ bảo và truyền đạt cho em những bài học hay, những kiến thức quý báu.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo Mai Thị Huyền đã
quan tâm, giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo thu hoạch thực tập nghề
nghiệp này trong thời gian qua. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô
thì em nghĩ bài thu hoạch này rất khó có thể hoàn thành tốt được.
Cùng với đó, em xin chân thành cảm ơn quý Công ty Cổ phần Công Nghiệp
ALPHAH và anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt
quá trình thực tập tại công ty.
Trong quá trình đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực kế toán vốn bằng tiền kiến
thức của em còn hạn chế và bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô để em có điều kiện
bổ sung, nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này
Sau cùng, em xin chúc quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Tài chính thật dồi dào
sức khỏe niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến
thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Vũ Thị Hằng


MỤC LỤC



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TM

Tiền mặt

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

VND

Việt Nam đồng

TT

Thông tư

PGĐ

Phó giám đốc

CP


Cổ phần

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VĐL

Vốn điều lệ

CN

Công nghiệp

TNDN

Thuế thu nhaapj doanh nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

GBN

Giấy báo nợ

GBC

Giấy báo có


PT

Phiếu thu

PC

Phiếu chi

TSCĐ

Tài sản cố định


4

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển theo hướng mở cửa hội
nhập làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khiến cho cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tăng rõ rệt. Các doanh nghiệp muốn vươn lên và khẳng định vị trí của mình cần
phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, đặc biệt là công tác kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một DN, là điều kiện cơ bản để DN
hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều
kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của DN không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã
được tăng cường hợp tác với nhiều nước trong khu vực cũng như toàn thế giới. Do đó,
quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý
chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế

và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong
kinh doanh của DN. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu
nhưng giữa chúng có quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có
hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng,
mỗi quá trình.
Do đó, việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ,
chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu
của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông
tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chỉ tiêu trong tương
lai như thế nào? Bên cạnh đó việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu
chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.


5

Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói
chung còn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền
kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý bị buông lỏng kéo
dài.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn
đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Công nghiệp ALPHA” để đi sâu
vào nghiên cứu và viết báo cáo.
2 Mục địch nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác kế vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công
nghiệp ALPHA, trên cơ sở đó đưa ra nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền tại
công ty CP Công nghiệp ALPHA.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đưa ra đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.

Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
vốn bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công nghiệp ALPHA.
3.2. Phạm vi của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ
phần Công nghiệp ALPHA.


6

- Phạm vi không gian: Công ty Cổ Phần Công nghiệp ALPHA, tại khu CN Phi
Mô, Tân Thành, Phi Mô, Lạng Giang, Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Tập trung nghên cứu tình hình công ty năm 2016 - 2018 và
thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty tháng 05/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành báo cáo thực tập nghề nghiệp này em đã sử dụng các phương
pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho đè tài. Sử dụng trong giai đoạn thu thập những
thông tin cần thiết và số liệu thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê thống kê những thông tin thu
thập được để phân tích.
- Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty Cổ phần Công nghiệp ALPHA và bộ máy kế

toán của công ty.
Phần 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Công nghiệp
ALPHA.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và các giải pháp vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần
Công nghiệp ALPHA.


7

PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
ALPHA VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển
1.1.1.1. Sơ lược về công ty Cổ phần Công nghiệp ALPHA
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Công nghiệp ALPHA
- Tên giao dịch: ALPHA INDUSTRY, JSC
- Mã số thuế: 2400389313
- Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Phi Mô, Tân Thành, xã Phi Mô, huyện Lạng Giang,
tỉnh Bắc Giang.
- Công ty được thành lập dưới hình thức Công ty Cổ phần theo giấy chứng nhận
ĐKKD số 2400389313 do Sở Kế Hoạch Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp lần đầu ngày
21/11/2007
- Ngày hoạt động: 02/01/2008
- Đăng ký thay đổi lần thứ 02 ngày 24/04/2014

- Tell: (0240) 3536886
- Fax: (0240) 3536886
- Website: />- Ngành nghề SXKD chính: Thi công chế tạo, sửa chữa kết cấu nhà xưởng, công
trình kỹ thuật dân dụng, gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, sản xuất các thiết
bị nâng hạ và bốc xếp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn. Dịch vụ kho bãi, cho thuê nhà

xưởng …


8

- Vốn đăng ký kinh doanh đến thời điểm gần nhất: 20.000.000.000 đồng, trong đó
+

Các thành viên đã góp đủ vốn điều lệ/vốn đăng ký

+

Danh sách các thành viên góp vốn:
Bảng 1 : Danh sách cá thành viên góp vốn điều lệ
Đơn vị: triệu đồng
T
T
1
2
3
4

Cơ cấu vốn góp
Nguyễn Tất Tú
Nguyễn Tất Tuấn
Bùi Minh Hồng
Nguyễn Văn Hùng
Tổng cộng

VĐL theo Giấy

đăng kí kinh
doanh ngày
24/04/2014
7.000
7.000
4.000
2.000
20.000

Tỉ lệ
(%)

Vốn góp thực
tế đến
31/12/2016

Tỉ lệ
(%)

35
35
20
10
100

7.000
7.000
4.000
2.000
20.000


35
35
20
10
100

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Hùng
+ Chức vụ: Giám đốc

1.1.1.2.Các giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty
* Thành lập Công ty Cổ Phần Công Nghiệp ALPHA 100% vốn đầu
Năm 2007

tư Việt Nam tại Cụm CN Phi Mô - Tân Thành - Xã Phi Mô- Huyện
lạng Giang - Tỉnh Bắc Giang.
* Đầu tư nhà máy kết cấu thép và cấu kiện siêu trường, siêu trọng
trên diện tích 12 héc ta, công suất dự kiến 1.000 tấn mỗi tháng, tại
cụm công nghiệp xã Phi Mô, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
* Nhà máy tại Cụm công nghiệp Phi Mô - Tân Thành - Xã Phi Mô -

Năm 2008

Huyện Lạng Giang - Tỉnh Bắc Giang đi vào hoạt động.
* Công suất ban đầu là 200 tấn mỗi tháng.
* Cuối năm mở rộng thêm nhà xưởng sản xuất, lắp đặt hệ thống
máy phun hạt mài và máy hàn tự động với công suất và chất lượng
cao.



9

* Bắt đầu sản xuất sản phẩm bàn cân điện tử 120 tấn
Năm 2009

* Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm
và dịch vụ ISO 9001:2008.
* Mở rộng sản xuất lên 300 tấn mỗi tháng thông qua lắp đặt thêm

Năm 20102011

dây truyền, thiết bị, tái cơ cấu tổ chức và quản lý.
* Nâng cao năng lực kinh doanh bằng việc thiết lập thêm một phòng
kinh doanh chuyên nghiệp tại Hà Nội với những thạc sỹ, cử nhân
kinh tế, kỹ sư giỏi, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực.
* Đẩy mạnh hợp tác kinh doanh, đầu tư với các đối tác từ Quần đảo
Tân Tây Lan, Ấn Độ
* Đẩy mạnh marketing, quảng bá thương hiệu. Tái cấu trúc, hoàn

Năm 2012

thiện website: />* Gia nhập thị trường bất động sản công nghiệp. Đầu tư hạ tầng các
khu công nghiệp.
* Xây dựng chiến lược kinh doanh 5 năm lần thứ II.

Năm 2013- * Tăng cường quảng bá thương hiệu và kinh doanh.
đến nay

* Đẩy mạnh thị trường sản xuất chế tạo khung kết cấu nhà xưởng.


Nhận xét chung: Công ty CP Công nghiệp ALPHA là đơn vị hoạt động lâu năm và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công, chế tạo kết cấu thép… trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang và các địa bàn tỉnh khác.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty hoạt động theo khẩu hiệu:"ALPHA trở thành nhà đầu tư, tư vấn, sản
xuất, cung cấp dịch vụ và giải pháp sáng tạo, đáng tin cậy hàng đầu trong lĩnh vực kết
cấu thép và thiết bị nâng hạ."
- Điều này được thể hiện thông qua:


10

* Tập trung xây dựng năng lực cốt lõi.
* Không ngừng xây dựng đồng bộ chiến lược, thị trường, thương hiệu, văn hóa doanh
nghiệp, lợi thế cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, nhân lực và tài chính.
* Kết hợp những thế mạnh sẵn có trên cơ sở tôn trọng và hợp tác nhằm nâng cao
những tiêu chuẩn và đạt được đẳng cấp vượt trội trên thị trường.
* Từng bước hướng tới xuất khẩu sang các thị trường có năng lực cạnh tranh thấp hơn.
* Góp phần đem lại thành công cho khách hàng thông qua triển khai ứng dụng công
nghệ nhà thép chuẩn mực.
* Thiết kế tối ưu, cơ động, linh hoạt, an toàn, tiên tiến và đáp ứng những yêu cầu khắt
khe nhất.
* Xây dựng nhà thép với hiệu quả, công suất cao và tiết kiệm chi phí với tiến độ giao
hàng nhanh.
* Cung cấp dịch vụ chăm sóc, hậu mãi thỏa mãn những khách hàng khó tính nhất.
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
* Góp sức vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công Giám
ty Đốc

1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Công ty hoạt động theo mô hình tổ chức công ty cổ phần bao gồm: Đại hội đồng
PGĐ
án kinh
doanh
PGĐ
cổDự
đông,
Hội đồng
quảnTài
trị,chính
Ban giámPGĐ
đốc,Kĩcác
phòng ban và xưởng sản
xuất.
ngũ
PGĐ
nộiĐội
chính
thuật
công nhân có tay nghề và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo kết cấu thép.

hành
chính
Quản
đốcKCS
sản
xuất
Phòng kế hoạch thị
Phòng

trường
dựPhòng
án tàiKế
P. toàn lao
Phòng
vậtPhòng
tưchức
P.An
động,
Phòng
tổ
nhân
sự bảo vệ, y t
chính
toán trưởng
Thiết kế kĩ thuật CNTT

Tổ cắt

Tổ hàn

Tổ sơn

lắpxuất
dựng thi
PGĐTổ
sản
công

Tổ phụ



11

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP Công nghiệp ALPHA
1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của
công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy
quyền.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ
quan quản lý cao nhất của công ty, có nghĩa vụ quản trị công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hiện
tại Hội đồng Quản trị của công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng Quản
trị và của mỗi thành viên là 5 năm.


12

Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các
báo cáo tài chính của công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên,
nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 5 năm.
Giám đốc: là người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của hội
đồng quản trị. Là đại diện pháp nhân của đơn vị, trực tiếp điều hành tổ chức nhân sự,
có trách nhiệm điều hành các phòng ban cấp dưới, là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hóa, sản xuất
giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành tổ chức hoạt động kinh doanh tại
văn phòng công ty.
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của công ty,
đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và
lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số
liệu về xuất, nhập theo quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện
có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong công ty, thực hiện các chính
sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng
quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc. Nắm bắt được thực trạng tài chính của công ty
và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phối hợp với phòng hành chánh – nhân sự thực hiện trả lương, thưởng cho cán bộ
công nhân viên theo đúng chế độ, đúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh
toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với
khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận..
Phòng kế hoạch thị trường: Phụ trách hoạt dộng kinh doanh tìm kiếm, nhu cầu
thị trường và các đối tác kinh tế giúp cho việc luân chuyển hành hoá dễ dàng. chịu
trách nhiệm về công tác xuất nhập khẩu của công ty


13

Phòng thiết kế kĩ thuật, CNTT: Thiết kế mẫu mã sản phẩm, đưa ra các thông số
kỹ thuật như kích cỡ, trọng lượng… Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ
thống đo lường chất lượng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại
các phân xưởng. Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp
Phòng an toàn lao động, KCS: Đảm bảo an toàn lao động cho CBCNV, kiểm tra
sản phẩm để bảo vệ sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng. Tiến hành tổng kết, đánh giá

chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện
pháp khắc phục. Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất
lượng
Quản đốc phân xưởng: Điều tiết sản xuất sao cho quá trình sản xuất luôn được
lưu thông, không được trì trệ và cho ra lệnh sản xuất hay ngừng sản xuất các mặt hàng.
Theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Phòng vật tư: Cung cấp vật tư nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
đảm bảo đầy đủ chất lượng theo đúng yêu cầu.
Phòng hành chính nhân sự: Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến
động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí
lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới.
Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của
công ty và những thông tin có liên quan đến công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công
văn, chỉ thị, quyết định,…

Nhận xét chung: Công ty Cổ Phần Công Nghiệp ALPHA là đơn vị hạch toán độc
lập. Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình này
có đặc điểm là quyền hành tập trung trong tay cán bộ quản lý, chỉ thị điều hành có tính
chất mệnh lệnh, quy trình, tiêu chuẩn. Ưu điểm của mô hình là chi phí quản lý không


14

cao, ra quyết định nhanh chóng, linh hoạt, đáp ứng được những biến động cả bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý ở trên phù hợp với
trình độ và điều kiện. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình tập trung.

Nghĩa là toàn bộ công tác kế toán cuả Công ty được làm tập trung trên phòng kế toán
từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ sách kế toán, sổ kế toán tổng hợp đến lập báo cáo kế
toán và phân tích thông tin kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp

Kế toán
công nợ

Ghi chú:

Kế
toán
kho

Kế toán
thanh toán

Kế toán bán
hàng

Thủ
quỹ

Chỉ đạo từ trên xuống
Phối hợp giữa các phòng
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty

1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của công ty nên kế

toán trưởng là người chịu trách nhiệm về mảng kế toán của công ty. Là người trực tiếp

Thñ
quü


15

tổ chức, quản lý và điều hành bộ máy kế toán. Có nhiệm vụ tham mưu các hoạt động
tài chính cho Tổng giám đốc, trực tiếp lãnh đạo các nhân viên kế toán trong công ty,
kiểm tra công tác thu thập và xử lý chứng từ của công ty. Cuối tháng, kế toán trưởng có
nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập nên để báo cáo cho lãnh
đạo, ban giám đốc.
Kế toán tổng hợp: là người đứng ngay sau kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng
dẫn kiểm tra số liệu của các kế toán viên rồi tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán theo
quý. Tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch toán lãi lỗ và đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ của doanh nghiệp, các khoản phải thu phải
trả của công ty với khách hàng cũng như với nhà cung cấp. Lên kế hoạch thu hồi nợ,
trả nợ. Báo cáo ban giám đốc về tình hình công nợ trong công ty.
Kế toán kho: Theo dõi tình hình biến động của tài sản, hàng hóa trong kho. Ghi
chép, lập các chứng từ về xuất kho – nhập kho, kiểm kê kho định kỳ,… Phối hợp với
thủ kho và các bộ phận kế toán khác thực hiện công việc.
Kế toán thuế: Có trách nhiệm thu thập, xử lý, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
các hóa đơn, chứng từ kế toán. Tính toán, tổng hợp, kê khai đầy đủ, chính xác số thuế,
phí và lệ phí phải nộp. Lưu trữ các hóa đơn, chứng từ kế toán. Kê khai và nộp thuế với
cơ quan thuế.
Kế toán thanh toán: Theo dõi, quản lý số liệu liên quan đến tiền mặt và tiền gửi
ngân hàng, tiếp nhận các thủ tục thanh toán và kiểm tra các chứng từ…Thu- chi tiền
mặt theo phiếu thu, phiếu chi của kế toán đã lập được Giám đốc phê duyệt ghi vào sổ

quỹ. Hằng ngày, tiến hành đối chiếu kiểm tra số tiền thực tế tại két rồi so sánh với sổ
quỹ, phát hiên sai sót để kịp thời sửa chữa.


16

Kế toán bán hàng: Lập hóa đơn chứng từ khi bán hàng hóa, kiểm tra hàng hóa
tại công ty, lên kế hoạch nhập hàng bán hàng. Báo cáo tình hình mua bán hàng hóa.
Tính toán giá thành sản phẩm để đưa ra giá kinh doanh hợp lý.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và thu - chi bằng tiền mặt
1.2.2. Chế độ kế toán áp dụng
Danh mục chứng từ, tài khoản, hệ thống báo cáo được công ty áp dụng chế độ
kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ
ngày 1/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các văn bản pháp lý khác liên quan.
- Niên độ kế toán: năm bắt đầu từ ngày 01/01 năm dương lịch và kết thúc vào
ngày 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: quý
- Đơn vị tiên tệ sử dụng trong kế toán là đồng Việt Nam “VND
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy ví tính
- Phương pháp tính giá vật tư, hàng hóa xuất kho: bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ.
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: theo phương pháp giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- In sổ sách kế toán: theo hình thức nhật ký chung.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng: Công ty CP Công nghiệp
ALPHA đã chọn phương pháp khấu hao đường thẳng theo thông tư 147/2016 /TT-BTC
ban hành ngày 13/10/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TTBTC
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí thuế thu
nhập hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN

trong năm hiện hành.Công ty áp dụng mức thuế suất 20% trên lợi nhuận chịu thuế thực
hiện theo quy định tại điều 1 khoản 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.


17

1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán được áp dụng theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Do áp dụng
kế toán máy vào công tác kế toán nên các dữ liệu được lưu trong máy tính, khi có yêu
cầu các báo cáo, sổ sách được in ra giấy và lưu trữ theo quy định hiện hành. Hệ thống
tài khoản kế toán tại công ty cũng được mở chi tiết cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
Sổ Sách Kế Toán
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết tài khoản
- Bảng tổng hợp chi tiết
- Sổ cái
- Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
- Sổ quỹ
1.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Bảng 2: Hệ thống tài khoản sử dụng

SH
111
112
131
133
141

152
211
221
331
333
334

Tên tài khoản

Tiền mặt
Tiền gửi Ngân hàng
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Tạm ứng
Nguyên liệu, vật liệu
Tài sản cố định hữu hình
Đầu tư vào công ty con
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động


18

336
337
338
341
353
411

511
621
622
623
627
642
711
811
821
911

Phải trả nội bộ
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Phải trả, phải nộp khác
Vay và nợ thuê tài chính
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh

1.2.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Với hình thức kế toán máy, căn cứ vào các chứng từ, nghiệp vụ phát sinh, kế toán

nhập dữ liệu vào phần mềm cài trên máy vi tính. Tùy thuộc vào tính chất của nghiệp vụ
phát sinh, kế toán vào phân hệ tương ứng được thiết lập trong phần mềm để nhập
liệu.Chương trình được thiết lập sẵn theo quy định hiện hành về kế toán sẽ tự động vào
sổ đối với các dữ liệu được nhập.

PHẦN MỀM

Chứng từ
kế toán

KẾ TOÁN
MÁY

Sổ kế toán
-Sổ tổng hợp chi
tiết
-Sổ chi tiết

MÁY VI TÍNH


19

-Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

-Báo cáo kế toán

quản trị

Ghi chú:
: Nhập số liệu ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính .
Hiện tại, Công ty CP Công nghiệp ALPHA kết xuất các loại sổ sách theo hình thức
Nhật ký chung.
Chứng từ gốc

Nhật ký chung
Nhật ký chuyên
dùng

Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối tài
khoản
* Ghi chú:

Báo cáo kế toán
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng

Bảng tổng hợp chi
tiết



20

: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 3.Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
1.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo được ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ tài chính phù hợp với quy định hiện hành về nội dung, hình
thức và thời gian. Cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu và lập
các báo cáo sau:


Báo cáo tài chinh
+ Báo cáo tình hình tài chính

Mẫu số B01a – DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02 – DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B03 – DN

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B09 – DN


+ Bảng cân đối tài khoản

Mẫu số F01 – DN

 Báo cáo thuế GTGT

+ Tờ khai thuế GTGT

Mẫu số 01/GTGT

 Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Tờ khai quyết toán thuế TNDN

Mẫu số 03/TNDN

+ Phụ lục kết quả hoạt động SXKD

Mẫu số 03-1A/TNDN

+ Phụ lục chuyển lỗ

Mẫu số 03-2/TNDN

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ALPHA
2.1. Đặc điểm công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty



21

2.1.1. Đặc điểm chung kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng đối với công ty, nó là mạch máu lưu thông
của công ty, có nó công ty mới duy trì được hoạt động đồng thời thực hiện quy trình tái
sản xuất mở rộng.
Hạch toán vốn bằng tiền trong công ty có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác số liệu có và tình hình biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, tại ngân
hàng, theo dõi từng khoản thu chi hàng ngày của công ty, kiểm tra sổ sách đối chiếu
lượng tiền tại quỹ với sổ sách kế toán cũng như giữa công ty với ngân hàng liên quan
từ đó có những biện pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời.
 Một số quy định chung khi “hạch toán kế toán vốn bằng tiền”

- Khi hạch toán “vốn bằng tiền” kế toán cần tuân thủ một số quy định chung như
sau:
- Hạch toán vốn bằng tiền là quá trình phản ánh số hiện có và tình hình biến
động các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là tiền VNĐ.
- Các đơn vị sử dụng ngoại tệ trong quá trình kinh doanh đều phải quy đổi ra
VNĐ theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Đối với vàng, bạc, kim quý, đá quý thì thường phản ánh tài khoản vốn bằng
tiền tại thời điểm mua vào theo giá mua thực tế hoặc theo giá mua niêm yết của ngân
hàng địa phương nơi trụ sở hoạt động.
- Phải theo dõi chi tiết số lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng loại.
-Vào cuối kỳ kế toán thì kế toán phải tiến hành điều chỉnh các ngoại tệ, vàng
bạc theo tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Ngoài ra trong công tác kế toán phải tuân thủ:
+ Phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng loại tiền, từng loại ngoại tệ.



22

+ Đối với tiền mặt thì yêu cầu kế toán phải khóa sổ hàng ngày và rút ra số dư
ngoại tệ cuối kỳ. Còn đối với tiền gửi phải thường xuyên xử lý và đối chiếu số chênh
lệch.
2.1.2 Kế toán hạch toán quỹ tiền mặt
2.1.2.1Chứng từ và sổ sách sử dụng
-

Chứng từ sử dụng:



Phiếu thu: Mẫu số 01-TT.



Phiếu chi: Mẫu số 02-TT.



Biên lai thu tiền: Mẫu số 06-TT.

-

Sổ kế toán sử dụng:




Sổ cái: Mẫu số S03b-DN



Sổ quỹ tiền mặt: Mẫu số S07-DN

2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán. Kết cấu và nội dung của
tài khoản tiền mặt:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoài tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với
tiền mặt ngoại tệ ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với
tiền mặt ngoại tệ ).


23

Số dư bên Nợ:
-

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111- Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt

Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá hối
đoái và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý,đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
2.1.3. Kế toán hạch toán tiền gửi ngân hàng
2.1.3.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
-

Chứng từ sử dụng:



Giấy báo Có



Giấy báo Nợ



Giấy đề nghị tạm ứng



Ủy nhiệm chi

-

Sổ kế toán sử dụng:




Sổ tiền gửi ngân hàng: Mẫu số S08-DN.



Sổ cái: Mẫu số S03b-DN

2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Kết cấu và
nội dung tài khoản sử dụng:
Bên Nợ :
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.


24

Bên Có :
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
ngân hàng.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
ngân hàng.
Tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121-Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1122-Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
2.2. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
2.2.1. Các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh tại công ty CP Công nghiệp ALPHA
trong tháng 05/2018 quỹ tiền mặt
2.2.1.1. Các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt tại quỹ

Người nộp

Kế toán thanh toán

Kế toán trưởng

Thủ quỹ


25

Đề nghị
nộp tiền

Lập phiếu
thu

Ký phiếu
thu và nộp
tiền


Nhận lại
phiếu thu

Ký và duyệt
thu

Ghi sổ kế
toán tiền mặt

Nhận phiếu
thu và thu
tiền

Ghi sổ
quỹ

Sơ đồ 7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu thu

Nghiệp vụ số 1: Ngày 12/05/2018 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Số tiền : 90.000.000 đồng.
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Công nghiệp ALPHA

Mẫu số 01– TT
(Ban hành theo Thông tư số:
Địa chỉ: Cụm CN Phi Mô, Tân Thành, Phi Mô, Lạng
200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)



×