Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Ở XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG MAY XUẤT KHẨU GIÁP BÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.75 KB, 37 trang )


Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền ở
xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp
Bát
I.Tình hình đặc điểm chung của xí nghiệp sản xuất
hàng may xuất khẩu giáp bát.
1.Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp sản xuất hàng
may xuất khẩu giáp bát.
Xí nghiệp sản xuất khẩu giáp bát tiền thân là công ty dệt kim trực
thuộc tổng công ty vải sợi may mặc miền bắc, có chức năng là tổng kho
cấp I do bộ nội thơng (nay là bộ thơng mại quản lý ). Nhiệm vụ chủ yếu
là tiếp nhận hàng dệt kim ( len dạ, quần áo dệt kim, len, găng tay.)tại
các xí nghiệp nhà máy bảo quản và phân phối cho các đơn vị cấp II
( các địa phơng). Việc tiếp nhận và phân phối thời kỳ này đều nằm
trong kế hoạch của nhà nớc. Thời kỳ này công ty là đơn vị hạch toán
phụ thuộc với số nhân viên khoảng 40 ngời chủ yếu là lái xe, bảo vệ,
thủ kho và các nhân viên phòng ban.
Sau khi xoá bỏ chế độ bao cấp (1993) thì công ty vẫn là đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Thời kỳ này cũng nh tất các các công ty khac,
công ty dệt kim gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trớc tình hình đó ban
lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hớng sang sản xuất và đến năm
1997 công ty chính thức chuyển sang sản xuất. Thời kỳ này ban lãnh
đạo công ty đã cho sửa chữa một số kho thành phân xởng và tuyển thêm
nhân viên. Cùng với những việc trên công ty còn quyết định cho một số
nhân viên chuyển công tác và một số nhân viên nghỉ hu theo quyết định
176 ( Quyết định tinh giảm biên chế, cho những ngời gần đến tuổi về
hu đợc nghỉ hu). Từ đây công ty thành lập đợc một phân xởng may với
số lợng công nhân ban đầu là 103 ngời và nhân viên văn phong chỉ còn
khoảng 20 ngời.
Cùng với việc chuyển sang sản xuất, thì năm 1997 cũng là năm
công ty quyết định đổi tên là xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu


giáp bát. Và tên này đợc giữ cho đến nay.
Năm 2003 xí nghiệp đã thành lập thêm một phân xởng may quần
aó. Dự kiến số công nhân cả hai phân xởng khoảng 230 ngời và nhâ
viên văn phòng là 25 ngời.
1
1


Trong suốt thời gian đi vào hoạt động cho đến nay, không ít khó
khăn và thách thức đã đặt ra đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải giải
quyết. Nhng nhờ sự đoàn kết thống nhất của toàn xí nghiệp, nhờ sự
nhạy bén của tập thể đội ngũ cán bộ lãnh đạo mà xí nghiệp sản xuất
hàng may xuất khẩu giáp bát đã từng bớc vợt qua những khó khăn và
khẳng định đợc mình trong thời kỳ mới.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu đạt đợc của xí nghiệp sản xuất hàng may
xuất khẩu Giáp Bát trong những năm gần đây.
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Doanh thu 4497417348 4923791403 8718562108
2 Lãi trớc thuế vốn 238703329 199863567 103194148
3 Thuế vốn 117147168 141109784 43452423
4 Lãi sau thuế vốn 121556161 58753783 59741725
5 Thuế nộp cho nhà nớc 350523642 449192692 778695886
6
Nộp chi phí quản lý doanh nghiệp
cho cấp trên
54444309 64659777 78450199
7 Tiền lơng bình quân 493699 334680 405238
8 Thu nhập bình quân 654435 505831 684134
Tuy có nhiều cố gắng nhng do điều kiện sản xuất ( cơ sở hạ tầng và máy

móc thiết bị) còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó là bất cập trong quản lý
đã làm cho hiệu quả sản xuất cha cao. Mặt khác thị trờng tiêu thụ cũng
nh khách hàng còn quá ít(chủ yếu là Hàn Quôc ). Sản phẩm của xí
nghiệp phần lớn là gia công nên giá trị kinh tế không cao, không tạo đ-
ợc tính cạnh tranh vì thế cha khuyến khích phát triển.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Từ khi chuyển sang sản xuất đến nay sản phẩm chủ yếu của xí
nghiệp vẫn là ba lô. Các sản phẩm này của xí nghiệp chỉ đảm nhiệm
chức năng gia công. Còn nguyên vật liệu, phụ liệu hoàn toàn do phía
Hàn Quốc giao cho. Chính vì vậy giá của sản phẩm không phải là tập
hợp các chi phí đầu vào( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
2
2


công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) mà là do hai bên thoả thuận với
nhau. Và giá ở đây chính là tiền bên hàn quốc thuê xí nghiệp gia công .
Sau khi gia công hoàn thành, xí nghiệp phải đóng gói vận chuyển hàng
đi theo địa chỉ của bên hàn quốc ấn định.
Bên cạnh việc gia công hàng cho hàn quốc xí nghiệp cũng tiến
hành tự sản xuất và tiêu thụ. Lúc đó xí nghiệp cũng tự phải hạch toán
nh các doanh nghiệp sản xuất khác. Tức là xí nghiệp phải tự mua
nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp hiện có hai phân xởng là phân xởng may túi và phân x-
ởng may quần áo.
Phân xởng may túi và phân xởng may quần áo đều có ba bộ phận là.
+ Bộ phận văn phòng: Bộ phận này có chức năng quản lý giám sát
sản xuất, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật. Bên cạnh đó bộ phận
này còn có chức năng nhận phụ liệu và làm công tác vệ sinh công

nghiệp.
+ Bộ phận tổ cắt: Bộ phận này có nhiệm vụ xắp xếp các loại vải
theo mẫu, và cắt theo hàng mẫu đã có từ trớc. Sau đó chuyển xuống cho
bộ phận may.
+ Bộ phận may : Bộ phận này có nhiệm vụ nhận các mẫu may từ
tổ cắt đa sang và tiến hành may. Bên cạnh đó bộ phận này còn có chức
năng kiểm chuyền , thu hoá cuối và đóng gói.
Phân xởng may quần áo mới thành lập . chính vì vậy công nhân ở phân
xởng này phần lớn là đang trong giai đoạn học nghề và số lợng không
ổn định bởi xí nghiệp đang tuyển thêm công nhân may.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng. Mô hình này có u điểm là thống nhất cao
trong quản lý, chuyên môn hoá hoạt động quản lý, giảm bớt công việc
cho ngời lãnh đạo cao nhất.
- Giám đốc xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp là ngời đại diện cao
nhất cho pháp nhân của xí nghiệp trứoc pháp luật và nhà nớc. Là ngời
đại diện cho xí nghiệp về các mối quan hệ đối nội cũng nh đối ngoại.
Ngoài ra giám đốc còn có chức năng là ngời theo dõi giám sát công tác
kế toán tại xí nghiệp. Giám đốc điều hành xí nghiệp qua sự trợ giúp của
phó giám đốc.
3
3

Giám Đốc
PGĐ phụ trách định mức NVL PGĐ phụ trách tổ chức hành chínhPGĐ phụ trách sản xuất
Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phòng kế toán Phòng tổ chức
Phân xưởngI Phân xưởng II

- Phòng nghiệp vụ kế hoạch: có chức năng là thủ tục xuất nhập

kho và tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu, xây dựng và đa mẫu lên
phân xởng sản xuất, mua bao bì và vật t khác. Ngoài ra, phòng kế hoạch
còn có chức năng làm thủ tục hải quan khi xuất hàng.
- Phòng tổ chức: Có chức năng là tổ chức sắp xếp bố trí nhân lực
các phòng ban và phân xởng, tuyển công nhân, làm công tác tiền lơng
và các chế độ. Ngoài ra phòng tổ chức còn làm các nhiệm vụ khác nh:
Mua bán văn phòng phẩm, tạp vụ, bảo vệ và lái xe.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghịêp sản xuất hàng may xuất
khẩu Giáp Bát
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài
sản của xí nghiệp, theo dõi xự biến động về tài sản. Bên cạnh đó phòng
kế toán phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiếp nhận và
sử dụng vốn do cấp trên cấp.
ở mỗi bộ phận khác nhau thì cơ cấu lao động cũng khác nhau. Cụ
thể nh sau:
4
4


- Ban giám đốc: ban giám đốc bao gồm giám đốc và ba phó giám
đốc. Trong đó một phó giám đốc phụ trách sản xuất , một phụ trách về
định mức nguyên vật liệu, một phụ trách tổ chức hành chính.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: phòng kế hoạch nghiệp vụ gồm 12
ngời trong đó:
1 ngời viết phiếu theo dõi vật t, 1 ngời làm xông tác xuất nhập
khẩu, 1 ngời chạy vật t, 2 ngời chạy hàng nội địa, 4 ngời trong tổ kỹ
thuật làm nhiệm vụ xây dựng mẫu hàng và hớng dẫn cho các phân xởng,
hai thủ kho.
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính gồm 8 ngời
trong đó: 1 ngời làm công tác tiền lơng và chế độ, 3 bảo vệ, 1 phó giám

đốc , 1 thợ điện và 1 nấy ăn.
- Phòng kế toán : phòng kế toán gồm 4 ngời trong đó 1 trởng
phòng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán thu chi, 1 thủ quỹ kiêm theo dõi
sản xuất
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một
đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị, trên cơ sở định hình đợc
khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng cần phải đạt về hệ thống
thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán
là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện
khối lợng công tác. Kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông
tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Công ty vải sợi may mặc miền bắc là công ty có quy mô kinh doanh
lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp, địa bàn kinh doanh rộng , phân tán.
Chính vì vậy mô hình kế toán của công ty là mô hình kế toán kiểu phân
tán. Mô hình này có u điểm là kế toán sẽ gắn đợc với sự chỉ đạo tại chỗ
các hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc , giảm bớt sự cồng kềnh
về bộ máy nhân sự ở cấp trên, đảm bảo tốc độ chuyền tin nhanh.
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là đơn vị trực
thuộc công ty vải sợi may mặc miền Bắc. Do đó bộ máy kế toán của xí
nghiệp là một bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty vải sợi may
mặc miền Bắc. Chính vì vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp sẽ đ ợc thể
hịên đầy đủ chi tiết. Còn bộ máy kế toán của công ty chỉ thể hiện dạng
khái quát.
5
5

Kế toán công ty vải sợi may mặc miền Bắc

Kế toán trưởng công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Bộ phận tài chính Bộ phậnTổng hợp kế toán cho đơn vị trực thuộcKế toán hoạt động thực hiện Bộ phận kiểm tra kế toán
Kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
Trưởng phòng kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất Kế toán thanh toán

Mô hình kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp
Bát
6
6


Phòng kế toán của xí nghiệp gồm 4 ngời:
Kế toán trởng (trởng phòng) phụ trách chung
Một kế toán tổng hợp
Một kế toán thanh toán
Một thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán thống kê tham mu cho giám đốc quản lý các mặt
công tác tài chính
Tham mu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả
năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao
Tham mu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trích nộp đối với nhà nớc
Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty .
Phòng kế toán đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự
chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trởng (trởng phòng kế toán ). Phòng kế
toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ

quản lý tài chính trong toàn xí nghiệp.
Mối bộ phận trong công tác kế toán của xí nghiệp có các chức năng
cụ thể nh sau:
-Trởng phòng kế toán: Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng
quy định chế độ, chính sách. Hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của
các nhân viên kế toán. Đồng thời thực hiện công việc lập báo cáo kế
toán lên công ty.
-Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác tổng hợp các phần hành kế
toán, lên sổ cái , theo dõi tài sản cố định, kế toán giá thành.
-Kế toán thanh toán : Theo dõi chi tiết thanh toán tạm ứng, tiền l -
ơng và bảo hiểm xã hội, các khoản phải trả phải nộp. Đồng thời theo dõi
tình hình sử dụng vốn do cấp trên cấp.
-Thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi.
Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ theo dõi sản xuất.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là một doanh
nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty vải
7
7

Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiếtNhật ký chứng từBảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính

sợi may mặc miền bắc. Do đó vốn của xí nghiệp là do công ty cấp.
Chính vì vậy để quản lý chặt chẽ nguyên liệu cũng nh tình hình sử dụng
nguồn vốn do cấp trên cấp và theo dõi các khoản nộp cho công ty. Xí
nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát đã áp dụng hình thức

nhật ký chứng từ. Hình thức này thừa kế các u điểm của các hình thức
kế toán trớc. Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực
hiện chuyên môn hoá vầphân công chuyên môn hoá lao động kế toán.
Hình thức này có mẫu in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất
toạ nên kỉ cơng cho thực hiện ghi chép sổ sách kế toán. Nhiều chỉ tiêu
quản lý kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán Nhật ký Chứng từ đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập báo cáo định kì kịp thời
hạn. quy trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình thức nhật ký
chứng từ đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
8
8


Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
II. Nội dung chuyên đề hạch toán vốn bằng tiền
A. Lý luận chung
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các
doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu đ ợc, đặc biệt
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn
bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính
lu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều
kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi
tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm đợc vốn lu
động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh

của vốn lu động.
Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền mặt: TK 111
- Tiền gửi ngân hàng: TK 112
- Tiền đang chuyển: TK 113
Vốn bằng tiền là loại vốn đợc xác định có nhiều u điểm nhng đây
cũng là lĩnh vực mà kế toán thờng mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực
cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.
1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lu
thông tiền tệ hiện hành của Nhà nớc.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu
chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày.
9
9

Nợ TK 111 Có
Các khoản thu về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quýCác khoản chi về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Số dư: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp (đầu) hoặc cuối kỳ.

- Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân
hàng Việt nam.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền,
từng loại ngoại tệ.
2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ
* Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần của vốn lu động và vốn khác bao gồm:
Tiền mặt: TK 111
Tiền gửi ngân hàng: TK 112

Tiền đang chuyển: TK 113
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
thờng phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ
chức, cá nhân, cung ứng vật t, hàng hoá, quan hệ kinh tế vốn ngân hàng
và các đối tợng khác ngoài ngân hàng nh các tổ chức kinh tế quốc
doanh và tập thể các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các
quan hệ thanh toán nói trên đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. Vốn bằng
tiền của đơn vị nói chung đều đợc gửi tập trung ở ngân hàng, một phần
nhỏ để lại ở đơn vị phục vụ các chi tiêu phát sinh trong quản lý sản xuất
kinh doanh. Tiền mặt của công ty đợc tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ
thu- chi tiền mặt đều căn cứ vào chứng từ thu, chi hợp lệ chứng minh tất
cả các khoản thu- chi ngân phiếu, tiền mặt đều phản ánh vào tài khoản
111.
10
10

Chứng từ gốc Sổ quỹ
Báo cáo kế toánBảng kê số 1
Sổ cái TK 111NKCT 1

quá trình hạch toán TK 111 theo hình thức NKCT
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ thu- chi tiền mặt
để lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ) kế toán tiền mặt làm nhiệm
vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số d
- Phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào
nhật ký chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào
bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 phản ánh số d cuối tháng của bảng này
tháng trớc bằng số d đầu tháng của bảng trong tháng này.
Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối

chiếu với các NKCT và các bảng kê có liên quan.
Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà
doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải gửi tất cả vốn
bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại doanh nghiệp). Việc gửi
rút hoặc trích để chi trả bằng tiền ngân hàng phải có chứng từ nộp, lĩnh
hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và
phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc phản ánh vào TK 112.
11
11

Chứng từ gốc
Sổ cáiBáo cáokế toán
NKCT số 2Bảng kê số 2 Sổ chi tiếttiền gửi

Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm và còn lại của tất cả các
khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng gồm tiền gửi về vốn l u
động, tiền gửi về vốn đầu t xây dựng cơ bản, tiền gửi về các quỹ xí
nghiệp và các khoản kinh phí khác.
Hàng ngày sau khi nhận đợc các bảng sao kê ngân hàng kèm theo
các giấy báo nợ, báo có kế toán phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ
sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên
các giấy báo nợ, có và các bảng sao kê. Đối với các tài khoản đối ứng
có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao
kê phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng
hợp định khoản trên bảng sao kê đợc sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và
bảng kê số 2. Quá trình hạch toán TK 112 đợc phản ánh dới sơ đồ sau:
Ngoài 2 tài khoản 111 và tài khoản 112 còn có tài khoản 113 tiền
đang chuyển: Là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp để
chuyển vào ngân hàng nhng cha nhận đợc giấy báo có của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ đợc phản ánh vào NKCT

số 3. ở xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát không hạch
toán TK vì thực tế việc luân chuyển chứng từ (tiền đi trên đờng) ảnh h-
ởng không lớn đối với chu kỳ sản xuất nên bỏ qua.
12
12


B. Thực tế thu hoạch tại xí nghiệp.
1. Hạch toán quỹ tiền mặt
Trong xí nghiệp hàng ngày phát sinh các khoản thu, chi bằng tiền
mặt tất cả các khoản đó phải có lệnh thu, chi do giám đốc và kế toán tr -
ởng của công ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào các chứng từ
thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt. Trong quý I năm 2002 có rất nhiều
nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền mặt. Em xin nêu ví dụ sổ quỹ tiền mặt của
thủ quỹ. Chứng từ ban đầu của sổ quỹ và phiếu thu, phiếu chi. Phiếu
thu, chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ. Riêng phiếu
chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết
làm 3 liên.
- Giấy nộp tiền của thủ quỹ viết làm 2 liên, ngân hàng trả lại 1
liên. Bảng kê các loại có kèm theo chữ ký của ngời thu tiền. Những
chứng từ chi tiêu đều đợc thủ trởng công ty duyệt, những chứng từ chi
tiền mặt trên 50.000 đồng phải có hoá đơn tài chính. Phiếu chi viết làm
2 liên, 1 liên ở sổ gốc, 1 liên để thủ quỹ chi tiêu.
Đơn vị PHIếU THU
Quyển số:1
Địa chỉ.. Ngày 1 tháng 2 năm 2002 Số:92
Họ tên ngời nộp tiền: Lu Thị Vân Nga
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Tiền vay ngân hàng
Số tiền: 300.000.000

Viết bằng chữ: Ba trăm triệu đồng chẵn
.
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 300.000.000
13
13


Viết bằng chữ: Ba trăm triệu đồng chẵn
.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập phiếu Ngờinộp
(ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên) (ký tên)
Đơn vị Giấy đề nghị tạm ứng
Địa chỉ.. Ngày 13 tháng 2 năm 2002
Kính gửi: Giám đốc xí nghiệp
Họ tên ngời nhận tiền: Nguyễn Hoà Bình
Địa chỉ: Phòng kế hoạch
Đề nghị tạm ứng: 10.000.000
Viết bằng chữ: Mời triệu đồng chẵn.
.
Lý do tạm ứng: Mua vật t
Thời hạn thanh toán: 17/4/2002
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời đề nghị tạm ứng
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên)
14
14

×