Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

8 vị thuốc nhuận tẩy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 33 trang )

Mục tiêu học tập
1. Tác dụng và những chú ý
2. Kể được 8 cây thuốc, vị thuốc:
Lơ hội,Muồng trâu, Bìm bìm, Thạch,
Phan tả diệp,Đại hồng,Thầu dầu, Vỏ BAVEGAN
và hoa đại
Thành phần:
3. Nhận biết và hướng dẫn sử dụng
cây thuốc, vị thuốc, và chế phẩm
thuốc nhuận- tẩy hợp lý, an toàn.

Cao Actiso tinh chế:…………..100 mg
Bột Bìm Bìm ……………………75 mg
Cao Biển Súc ………………… 75 mg




Táo (khô và rắn).



Gây “tự nhiễm độc” và biến chứng khác.

Có 2 nguyên nhân
+ Rối loạn chức năng trực tràng. (giảm nhu động ruột) tạm
thời thoáng qua.


Ăn thiếu chất xơ, lười uống nước.




Ít vận động (người già, bại liệt, nghề nghiệp…), nín đại
tiện thường xuyên.



Thức ăn, thức uống và các loại thuốc như Imodium…,
Thuốc phiện, Cataflam, Spasmaverin, Nospa ….).



Hệ tiêu hóa bị chèn ép (phụ nữ có thai vào cuối thai kỳ).






Gây cản trở đường bài xuất
phân ra ngoài, khi đại tiện đau
đớn, xuất huyết ….
TB đột ngột và kéo dài, cần
phải chụp X quang hay nội soi
đại tràng để xác định và điều
trị.



1-Tăng giữ nước ở ruột, làm mềm, làm tăng khối lượng phân để tạo kích thích,

gây nên sự co bóp của ruột.
 Thạch (Agar), khoai lang, … khi dùng cần uống nhiều nước.
 Dạng bơm trực tràng (glycerin) hoặc dạng uống có glycerin
 (Rectiofar, Norgalax, Microlax …). Natri sulfat, Magne sulfat, Sorbitol,
Lactulose, Forlax, Duphalac….
2- Làm trơn niêm mạc ruột
 Chất nhầy (Hắc sửu, mồng tơi, rau đay, quả thanh long),
 Dầu béo (dầu thầu dầu, dầu mè...), dầu khoáng (dầu parafin...).
3- Làm tăng nhu động ruột
 Anthraquinon (Đại hồng, lơ hội, phan tả diệp, muồng trâu...), hoặc
antraquinon tổng hợp (Dantron)
4- Nhuận gan, lợi mật, thông mật
 Mật động vật (Heo, bị), Actisơ, Chi tử…


+ Thận trọng đối với những người bị polyp, trĩ...viêm sỏi mật và tiết niệu.
+ Người có thai, đang hành kinh, đang cho con bú.
+ Antraglycosid làm giảm Kali-huyết, gây rối loạn tim mạch: Không sử dụng
lâu dài và thận trọng đối với những người bệnh tim mạch, người già, cơ thể
suy nhược, người mất máu, thiếu máu.
+ Anthraglycosid tác dụng chậm sau 8 – 12 giờ thuốc mới có tác dụng.
+ Chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết như táo bón kéo dài hoặc táo bón có
nguy cơ đối với các bệnh khác (cao huyết áp, đau thắt ngực, trĩ …)
+ Nên sử dụng các thuốc có ít tác dụng phụ (tăng giữ thuốc ở ruột, làm trơn
niêm mạc ruột, nhuận gan, lợi mật…).
+ Để tránh sự lệ thuộc thuốc và các tác dụng phu, chỉ nên dùng antraglycosid
ngắn ngày.


Thuốc tẩy xổ

- Tác dụng bài xuất phân ra ngoài một
cách triệt để và mạnh mẽ.
- Thuốc nhuận trường khi dùng với liều
cao sẽ gây tác dụng tẩy xổ như :
Anthraglycosid, MgSO4, dầu thầu dầu,
dầu mè …
Thuốc tẩy xổ được dùng để chữa ngộ độc
thức ăn và phối hợp với thuốc trị giun
sán để xổ xác giun sán ra ngoài.

CHORLATCYN
-Extractum Cynarae spissium 125mg
-Extractum Filles animals 50mg
-Powder Alli sativae 50mg
-Powder Carbo activatus 25mg
-Tá dược vừa đủ


TK: Nha đam, hổ thiệt, long tu.
TKH: Aloe vera L., họ Asphodelaceae
Mơ tả thực vật
 Lồi Aloe vera L. có thân ngắn hóa
gỗ cao 30-50 cm mang một bó lá
dày, mọng nước. Lá khơng cuống
mọc thành vịng rất sít nhau. Mép lá
có răng cưa thưa, lá dài 30 – 50 cm
rộng 5– 10 cm, dày 1-2 cm.


Cụm hoa dài mọc thành chùm trên một

cán mang hoa. Hoa màu vàng hơi xanh
lúc đầu hoa mọc đứng sau rủ xuống. Quả
nang hình trứng.
BPD
Nhựa Lơ hội (Resin Aloe).
TH, CB, BQ
Hái lá vào mùa thu, ép lấy dịch nhựa,
để lắng, gạn lọc lấy dịch trong cơ đặc
thành nhựa, đóng vào thùng có lót giấy
chống ẩm, bảo quản nơi khơ mát.
Resin Aloe


Nhựa Lô hội rắn, màu nâu đen ánh lục, vết bẻ có bề mặt láng
bóng, mùi đặc biệt, vị đắng khó chịu, tan hồn tồn trong cồn, tan
được trong nước nóng, rất ít tan trong nước thường.

Hoạt chất chính là
• anthraglycosid
(chủ yếu là aloin, khi
thủy phân cho aloe
emodin),
• Tinh dầu.




Nhuận trường – chữa táo bón 0,1 g/ngày.




Tẩy xổ: với liều 0,2 – 0,5 g/ngày



Thơng mật, kích thích tiêu hóa, làm thuốc bổ, chữa ăn uống
không tiêu, biếng ăn với liều 0,05 – 0,1 g/ngày.



Lá tươi chữa bỏng, chữa viêm da lở ngưá, làm mỹ phẩm dưỡng
da.

Chú ý : Không dùng cho trẻ em, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con
bú, người có sỏi tiết niệu, viêm bàng quang, trĩ...



TK: Cây lá lác
TKH: Cassia alata L. Họ Đậu
(Fabaceae)
Mô tả thực vật:
 Cây nhỏ. Lá kép lơng chim chẵn có
8-14 đôi lá chét. Đôi lá chét đầu tiên
nhỏ nhất.
 Cụm hoa mọc thành bông, gồm nhiều
hoa màu vàng.
 Quả dẹt có rìa ở 2 bên, trong chứa
nhiều hạt hình quả trám.






Lá : thu hái quanh năm, phơi khô.
Quả, hạt : hái quả già, phơi khơ,
thu lấy hạt, đóng bao để nơi khô
mát.

TPHH:
Anthraglycosid (chrysophanol, aloe emodin).
TD, CD, CD:
. Nhuận trường với liều 4-8 g/ngày;
. Tẩy xổ với liều 10 -12 g/ngày
. Dùng ngoài chữa nấm lác, lở ngứa ngoài da (giã
lá với muối hoặc với chanh rồi xoa).


Chú ý: Chống chỉ định như nhựa Lô hội và các dược liệu chứa
anthraglycosid khác.


TKH: Rheum palmatum L.,
hoặc Rheum officinale Baill.
Họ Rau răm (Polygonaceae)
Mô tả thực vật








Cây thảo lớn, sống lâu năm nhờ thân rễ.
Lá hình tim, xẻ thùy. Lá thường mọc
thành vịng ở gốc, cán mang lá mọc
cách và hoa.
Hoa tự chùm ở ngọn.
Quả bế hình 3 góc.
Thân rễ phát triển, bên ngồi màu xám,
bẻ ra bên trong có màu vàng, sẽ chuyển
thành màu đỏ khi gặp chất kiềm (vôi
hoặc xà bông …)







Thân rễ ( Rhizoma Rhei).
Đào thân rễ vào cuối thu, loại bỏ rễ con, rửa sạch, cạo bỏ vỏ, cắt dọc
hay ngang thành những miếng đường kính có thể tới 10cm, dày 2
-5cm. rồi phơi hay sấy khơ.
Mặt ngồi có màu vàng nâu đơi khi có những đám đen nhạt. Vết bẻ
màu vàng sậm, có hạt lổn nhổn.


 Anthraquinon: rhein, aloe-emodin,
sennosid A, B, rheinosid A, B.

 Tannin pyrogallic và tannin
pyrocatechic.
 Nhựa, pectin và các dẫn chất stilben.
TD, CD, CD:
 Nước sắc có tác dụng hạ thân nhiệt, ngăn cản chảy máu và loét
dạ dày thực nghiệm.
 Các anthraquinon có tác dụng tẩy xổ, và lợi tiểu.
 Emodin, aloe-emodin và rhein ức chế sự phát triển của vi khuẩn,
và của tế bào ung thư.


 Nhuận trường với liều 0,1-0,5g /ngày,
 Tẩy xổ với liều 0,5-2g/ngày, dưới
dạng thuốc bột.
 Chữa tiêu hóa kém, đau bụng, nôn
mửa 0,05-0,1g/ngày(sắc uống)
 Chữa hắc lào, nấm lác (mài với rượu
hoặc ngâm trong giấm rồi thoa ngoài).

Các dạng bào chế:
 Đại hoàng thán, Tửu đại hoàng, Thục đại hoàng.
Chú ý :
 Không dùng dược liệu tươi.
 Không dùng liều cao dài ngày.
 Cẩn thận đối với những người sỏi thận.


Ngưu hồng (Calculus Bovis artificialis).....5mg
Thạch cao (Gypsum Fibrosum)..............200mg
Đại hồng (Rhizoma Rhei).......................200mg

Hồng cầm (Radix Scutellariae)...............150mg
Cát cánh (Radix Platycodi)......................100mg
Băng phiến (Borneolum syntheticum)......25mg
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)................50mg
Tá dược vừa đủ.........................................1 viên

Thanh nhiệt giải độc, trị các chứng do
nóng nhiệt trong người gây nên như :
viêm họng, sưng đau chân răng, lở loét
miệng, mụn nhọt, táo bón,…


TK: Đu đủ dầu, Đu đủ tía.
TKH: Ricinus communis L.,
Euphorbiaceae
Mơ tả thực vật:
 Cây nhỏ, thân mềm ≈ 3−4 m vỏ
thân xanh hoặc tía.
 Lá giống lá đu đủ, cuống lá dài,
thường có màu tía.
 Hoa mọc ở ngọn thân hay nách lá.
 Quả 3 mảnh vỏ, vỏ quả già cứng,
nhiều gai sắc. Khi quả chín sẽ tự
nứt ra thành 3 ngăn, mỗi ngăn chứa
1 hạt.









Hạt (Semen Ricini),
Dầu ép từ hạt (Oleum Ricini),
Lá (Folium Ricini).
Thu lấy hạt, đóng bao để nơi khơ
ráo.
Ép lấy dầu Thầu dầu (ép nguội),
khi ấy thì Ricin D (1 glyco protein
rất độc) sẽ nằm lại ở bã hạt. Nếu
ép bằng phương pháp nóng thì
Ricin D sẽ tan theo dầu có độc,
khơng dùng được.





Hạt có 45 - 50% dầu, trong đó có ricinolein là một glycerid có
acid béo đặc biệt là ricinoleic.
Protein độc là ricin và một alkaloid là ricinin.


Làm trơn niêm mạc hệ tiêu hóa.
 Khi uống vào cơ thể
lipase
1 Ricinolein ----------- 3 acid Ricinoleic + 1 Glycerin.
acid Ricinoleic kích thích nhu động ruột.
 Như vậy, dầu thầu dầu vừa làm trơn, vừa tăng nhu động ruột, ít gây kích

ứng hệ tiêu hóa.


Cơng dụng
 Nhuận tràng liều 2-10g dầu/ngày,
 Tẩy xổ. 10- 30g dầu/ngày
 Dầu Thầu dầu có thể dùng làm thuốc nhuận trường của trẻ em, của phụ nữ
có thai, bệnh nhân hậu phẫu và sản phụ.
 Thường dùng 1−2 thìa dầu đối với người lớn, 1/2 thìa dầu đối với trẻ em.


TK: Phan tả, Senna.
TKH: Folium Sennae
Nguồn gốc vị thuốc:
 Vị thuốc là lá chét (Folium Sennae ) đã
phơi hay sấy khơ của các lồi phan tả diệp
 Cassia angustifolia Vahl.,(lá hẹp)
 Cassia acutifolia Del., (lá nhọn),
Họ đậu Fabaceae.
 Đôi khi dùng quả đã loại bỏ hạt (hạt khơng
có anthraglycosid).
 Cây có ở Ai cập và Ấn độ. Hiện nay đã
được di thực vào nước ta trồng tại Phú yên.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×