Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Quản lý tổng hợp vùng biển Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 74 trang )

Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên
vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng

Quản Lý Tổng Hợp Vùng Ven Biển
ở tỉnh Sóc Trăng

Timothy F Smith, Steve Gould, Dana C Thomsen


Xuất bản
Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH
Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên Vùng Ven biển tỉnh Sóc Trăng
Tác giả
Timothy F Smith, Steve Gould, Dana C Thomsen
Trang bìa
Ts. Klaus Schmitt, 2013
© giz, tháng 03/2013


Quản Lý Tổng Hợp Vùng Ven Biển
ở tỉnh Sóc Trăng

Timothy F Smith1, Steve Gould2, Dana C Thomsen3

Tháng 03/2013

1

Trung Tâm Nghiên Cứu về Sự Bền Vững, Đại học Sunshine Coast, Úc
Trung Tâm Nghiên Cứu về Sự Bền Vững, Đại học Sunshine Coast, Úc
Steve Gould Tương Lai, Queensland, Úc


3
Trung Tâm Nghiên Cứu về Sự Bền Vững, Đại học Sunshine Coast, Úc
2


GIZ TẠI VIỆT NAM
Là một tổ chức thuộc chính phủ Đức, Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ)
GmbH hỗ trợ Chính phủ Đức hoàn thành các mục tiêu của mình trong lĩnh vực hợp tác quốc tế hướng
tới phát triển bền vững.
Từ năm 1993, GIZ đã và đang triển khai tích cực các hoạt động với đối tác tại Việt Nam trên 3 lĩnh
vực ưu tiên của hợp tác phát triển: 1) Phát triển Kinh tế Bền vững và Đào tạo Nghề (tập trung đặc
biệt vào cải cách kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội và cải cách đào tạo nghề); 2) Chính sách Môi trường,
Nguồn tài nguyên Thiên nhiên và Phát triển Đô thị (với trọng tâm hướng tới đa dạng sinh học,
quản lý rừng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và quản lý tổng hợp các hệ sinh thái ven biển,
quản lý nước thải, phát triển đô thị và năng lượng tái tạo); và 3) Y tế.
Hơn nữa, GIZ còn thực hiện các chương trình về phát triển quan hệ đối tác với khu vực tư nhân, cung
cấp các dịch vụ tư vấn cho Văn phòng Chính phủ Việt Nam trong khuôn khổ đối thoại Việt – Đức về
các quy định của pháp luật, thúc đẩy sự phát triển của xã hội dân sự, đào tạo nghề không chính thức
và các công tác hướng tới người khuyết tật. Ngoài ra, GIZ còn thực hiện chương trình tình nguyện
viên weltwärts.
Các hoạt động của GIZ được thực hiện dưới sự ủy quyền của Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển CHLB
Đức (BMZ) và Bộ Môi trường, Bảo tồn Thiên nhiên và An toàn Hạt nhân CHLB Đức (BMU). Bên cạnh
đó, GIZ cũng hợp tác với Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôxtrâylia (AusAID), Liên minh Châu Âu (EU) và
Ngân hàng KfW của Đức.

Để biết thêm thông tin, xin ghé thăm Website của chúng tôi www.giz.de/en

i



Tóm tắt
Quản Lý Tổng Hợp Vùng Ven Biển (ICAM) là một khung quản trị hiện đại để đạt được các hệ thống
xã hội – sinh thái bền vững ở vùng ven biển. Cách tiếp cận của ICAM nhận thức được tầm quan trọng
của chức năng các hệ thống xã hội và sinh thái khỏe mạnh đối với sự phát triển bền vững của sinh kế
và việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân vùng ven biển. Mặc dù ICAM tập trung chủ yếu
vào vùng ven biển, ta cũng cần nhận thức rằng các vùng ven biển là những vùng chuyển tiếp và chịu
ảnh hưởng của cả các quá trình biển và lưu vực sông.
Những nguyên tắc chính hướng dẫn cho ICAM bao gồm:


Tổng hợp các ngành và các cơ quan;



Sự tham gia và đồng quản lý;



Quản lý dựa trên hệ sinh thái;



Quản lý thích ứng. Nền tảng của ICAM là một cam kết liên tục học hỏi và cải thiện qua sự tham
gia hiệu quả, xây dựng năng lực và cùng nhau học tập. ICAM cũng được biết đến với một số
cách viết tắt khác như ICM (Quản Lý Tổng Hợp Đới Bờ) và ICZM (Quản Lý Tổng Hợp Vùng
Ven Biển). Để thống nhất, thuật ngữ ICAM được sử dụng trong suốt báo cáo này.

Mục đích của báo cáo này là để góp phần vào quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) của tỉnh Sóc
Trăng. Các vùng ven biển ở Việt Nam (ví dụ như Sóc Trăng) được xác định là dễ bị tổn thương đối
với những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (xem thêm tài liệu tham khảo, ví dụ như của Chaudhry and

Ruysschaert, 2007). Dự án được hỗ trợ bởi GIZ Sóc Trăng và gồm ba phần: (i) tổng quan về các tài
liệu liên quan đến ICAM ở Sóc Trăng; (ii) hội thảo 2 ngày về các hệ thống và tương lai với các đại
biểu từ các sở ban ngành khác nhau ở Sóc Trăng; (iii) phỏng vấn thu thập thông tin và khảo sát để
xác định các vấn đề về năng lực.
Những kết quả chính


Sinh kế bền vững cho vùng ven biển là một tầm nhìn chung về tương lai mong muốn giữa các
ngành khác nhau.



Rào cản đối với việc giải quyết các vấn đề ưu tiên vùng ven biển bao gồm:



Đói nghèo/thu nhập/kinh phí;



Nhận thức cộng đồng/giáo dục;



Nguồn nhân lực; và



Giám sát không đầy đủ.




Nhận thức giữa các bên liên quan ở Sóc Trăng rằng vốn con người và xã hội là những vấn đề
năng lực quan trọng nhất cho quản lý tổng hợp vùng ven biển của tỉnh.



Giáo dục, nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực là những cơ chế được ưa thích làm nền
tảng cho việc thực hiện thành công ICAM.



Mức độ cao về vốn con người và xã hội, được nâng cao nhờ các chương trình được tài trợ
như của GIZ và cũng như các việc trao đổi kiến thức với các nước khác.



Khó khăn về vốn tài chính và vốn xây dựng còn thấp là vấn đề vẫn luôn tồn tại trong tỉnh.

Liên hệ với ICAM
Việc tập trung bao quát về sinh kế bền vững cung cấp:


Một khuôn khổ bối cảnh tổng quan cho phép đánh giá các khía cạnh của phát triển bền vững;



Một cơ hội để phát triển các chiến lược quản lý vùng ven biển với nhận thức về các động lực
và tác động ở quy mô hệ thống;




Một cơ sở hợp lý cho tất cả các ban ngành trong hệ thống đóng góp vào sự phát triển của các
chiến lược quản lý vùng ven biển hướng đển tổng hợp các nhu cầu và nguyện vọng đa dạng.
ii


Sự thống nhất về những sinh kế bền vững như là một tầm nhìn chung và vai trò trọng tâm của giáo
dục, nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực để đạt được điều này, nó cũng cho phép các cộng
đồng tiếp tục xác định nơi chốn và cách thức áp dụng các công cụ này cho hiệu ứng cao nhất. Lập sơ
đồ và truyền thông về khuôn khổ bối cảnh tổng quan (lập sơ đồ về các khía cạnh hệ thống quan
trọng) là một bước quan trọng đầu tiên để xác định nơi mà mỗi công cụ này có thể được sử dụng
trong cơ cấu hiện hữu. Khái niệm phức tạp về các hệ thống được phát triển thông qua nghiên cứu
này cho thấy rằng chiến lược giáo dục, nâng cao nhận thức và xây dựng năng lực cho ICAM sẽ cần
được phát triển đồng bộ với các cơ chế để xây dựng vốn con người và xã hội trong tỉnh một cách
tổng quát hơn.
Cũng cần lưu ý rằng sự thống nhất về một tầm nhìn chung ở mức độ cao hơn về những sinh kế bền
vững không loại trừ sự phát triển của một loạt các chiến lược đa dạng được địa phương hóa để đạt
được mục tiêu này. Đa dạng, nhưng bổ trợ cho nhau, các chiến lược có thể dẫn đến những kết quả
bền vững ở mức độ địa phương và khu vực về lâu dài. Ví dụ như, các chiến lược được đa dạng hóa
cung cấp nhiều cơ hội hơn cho việc chuyển đổi giữa các chiến lược và bảo đảm ít sự phụ thuộc hơn
vào bất kỳ một chiến lược nào xuyên suốt một loạt các động lực xã hội – sinh thái và những khung
thời gian mở rộng.
Đánh giá toàn diện về tính bền vững của một số chiến lược nhất định, theo những khía cạnh không
gian và thời gian, sẽ hỗ trợ cho việc phát triển một danh mục các cơ chế để đạt được các mục tiêu
cộng đồng mà không tạo ra những lối mòn tiêu cực và hạn chế những lựa chọn tương lai. Ví dụ như,
du lịch ngày càng được xem như một cơ chế qua đó các cộng đồng ven biển ở Đông Nam Á có thể
kiếm thêm thu nhập. Trong khi du lịch có thể làm tăng thu nhập của một số ngành trong khu vực, một
cách tiếp cận hệ thống có sự tham gia có thể giúp xác định những ưu và nhược điểm xuyên suốt toàn
bộ hệ thống. Những vấn đề lớn hơn như tác động gia tăng lên các hệ sinh thái, mạng lưới giao thông,

và các chuẩn mực văn hóa có thể qua đó được đánh giá cùng với những lợi ích kinh tế tiềm năng –
cung cấp một đánh giá chính xác hơn về tính bền vững của những lựa chọn khác nhau.
Cuối cùng, việc tập trung vào các sinh kế bền vững tạo điều kiện cho đối thoại và tranh luận về những
giá trị và các mục tiêu cộng đồng. Những hệ thống bền vững đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương
lai; chúng là sự nhận thức và phản hồi của đối với các tác động của những hệ thống khác trong khi
vẫn duy trì các mục tiêu chính của chúng.
Những khuyến nghị


Bảo đảm rằng ưu tiên cho các sinh kế bền vững vẫn là trọng tâm chính của các cơ chế ICAM
(ví dụ như thông qua chú trọng về truyền thông và các chiến lược tham gia).



Tiếp cận ICAM như một quá trình học tập thích ứng qua đó việc giám sát và đánh giá toàn diện
(về cả các kết quả thực tế cũng như các thay đổi về năng lực thích ứng – nhất là trên phương
diện vốn xã hội và con người).



Sự hỗ trợ của các nhà tài trợ được các bên liên quan xem như là có những tác động quan
trọng đối với vốn con người và xã hội trong tỉnh. Trong khi nên tránh phụ thuộc vào các nhà tài
trợ, có một lý do cho việc chia sẻ các tài nguyên toàn cầu trong một xã hội toàn cầu hóa – nhất
là, khi giải quyết những vấn đề quy mô toàn cầu mà chúng có thể dẫn đến các hậu quả ở địa
phương. Vì thế, có nhiều cơ hội để xây dựng dựa trên các nỗ lực t của các nhà tài trợ, trong
khi đảm bảo đủ năng lực cho việc tự quyết định trong các quá trình tham gia.



Phát triển các cơ chế để nâng cao những đóng góp địa phương về vốn con người và xã hội để

đảm bảo sự tự chủ và tự quyết về lâu dài. Ví dụ như, nối kết các chiến lược giáo dục và nâng
cao nhận thức với các nỗ lực xây dựng năng lực một cách tổng quát hơn, sử dụng một khung
phát triển bền vững tổng thể và các cách tiếp cận có sự tham gia đối với quản lý thích ứng.



Làm việc với các cộng đồng địa phương để phát triển một bộ chiến lược sinh kế thay thế và
bền vững dựa trên những điểm mạnh sẵn có. Điều quan trọng là cần tránh phụ thuộc vào
những lối mòn có thể phát sinh từ việc thực hiện các sáng kiến ICAM.

iii


Mục lục
GIZ TẠI VIỆT NAM ................................................................................................................................... i
Tóm tắt .................................................................................................................................................... ii
Mục lục .................................................................................................................................................. iv
Danh mục các bảng ............................................................................................................................... v
Danh mục các hình ................................................................................................................................ v
1. Giới thiệu ......................................................................................................................................... 7
2. Mục đích và mục tiêu ...................................................................................................................... 7
3. Phương pháp luận .......................................................................................................................... 7
3.1 Tham khảo tài liệu ..................................................................................................................... 8
3.2 Hội thảo hệ thống và tương lai ................................................................................................ 9
3.2.1 Khái niệm hóa hệ thống .................................................................................................. 9
3.2.2 Các khái niệm và phương pháp về những nghiên cứu tương lai ................................. 10
3.3 Đánh giá năng lực thích ứng ................................................................................................. 16
4. Phân tích bối cảnh của Sóc Trăng .............................................................................................. 17
5. Kết quả ........................................................................................................................................... 20
5.1 Mô hình hệ thống .................................................................................................................... 20

5.1.1 Những ví dụ về các ảnh hưởng mắc xích trực tiếp và gián tiếp của các vấn đề
quản lý tổng hợp vùng ven biển .................................................................................... 20
5.1.2 Những ví dụ về các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của các vấn đề
quản lý tổng hợp vùng ven biển .................................................................................... 24
5.1.3 Tác nhân, Tiếp sức và Tác động .................................................................................. 28
5.1.4 Những ví dụ về vòng phản hồi giữa các vấn đề ICAM ................................................. 30
5.1.5 Những vấn đề ưu tiên và nhận thức về năng lực ......................................................... 30
5.2 Các nghiên cứu tương lai ứng dụng .................................................................................... 33
5.2.1 ‘Lập sơ đồ Tương Lai’ thông qua các Tam Giác Tương Lai ........................................ 33
5.2.2 ‘Tạo ra những thay thế’ thông qua các kịch bản ........................................................... 37
5.2.3 ‘Tạo nên những sự chuyển hóa’ bằng cách xây dựng tầm nhìn và
lập kế hoạch hành động theo mục tiêu ......................................................................... 40
5.3 Đánh giá năng lực thích ứng ................................................................................................. 42
6. Ý nghĩa của quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) ............................................................... 44
7. Khuyến nghị .................................................................................................................................. 46
8. Kết luận .......................................................................................................................................... 46
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................... 47
Phụ lục .................................................................................................................................................. 51
Phụ lục 1. Ví dụ về bản đồ sử dụng để kích thích tư duy hệ thống .............................................. 51
Phụ lục 2. Các câu hỏi phỏng vấn những người cung cấp thông tin quan trọng ......................... 52
Phụ lục 3. Kết quả Tam giác Tương lai ........................................................................................ 53
Phụ lục 4. Các kịch bản................................................................................................................. 57
Phụ lục 5. Tầm nhìn ...................................................................................................................... 62
Phụ lục 6. Kết quả thẻ Back Casting ............................................................................................. 64

iv


Danh mục các bảng
Bảng 1: Tóm tắt các đặc trưng của Sóc Trăng ..................................................................................... 17

Bảng 2: Đóng góp vào Tổng Sản Phẩm Khu Vực (GRP, tính bằng VNĐ) của nhiều ngành
khác nhau ở Sóc Trăng từ 1992 đến 2010 .............................................................................. 18
Bảng 3: Dự đoán những thay đổi đến đóng góp vào Tổng Sản Phẩm Khu Vực (GRP) của
các ngành khác nhau ở Sóc Trăng từ mức hiện tại (2010) đến 2015 và 2030 ....................... 19
Bảng 4: Tác nhân, tiếp sức và tác động của ICAM ............................................................................... 29
Bảng 5: Những vấn đề ưu tiên và nhận thức năng lực của ngành nông nghiệp .................................. 31
Bảng 6: Những vấn đề ưu tiên và nhận thức năng lực của ngành nuôi trồng thủy sản. ...................... 31
Bảng 7: Những vấn đề ưu tiên và nhận thức năng lực của các ngành quy hoạch/điều phối
và môi trường ........................................................................................................................... 32
Bảng 8: Những vấn đề ưu tiên và nhận thức năng lực của các huyện ................................................ 32
Bảng 9: Những vấn đề ưu tiên và nhận thức năng lực cho các bên liên quan khác ............................ 33
Bảng 10: Kết quả Tam giác Tương lai .................................................................................................. 34
Bảng 11: Mức độ dễ khó của sự thay đổi ............................................................................................. 36
Bảng 12: Các kịch bản sụp đổ và mong muốn...................................................................................... 37
Bảng 13: Chủ đề chính của kịch bản ICAM .......................................................................................... 38
Bảng 14: Hoạt động ưu tiên theo các kịch bản ..................................................................................... 39
Bảng 15: Một số những chủ đề Tầm nhìn cho ICAM Sóc Trăng năm 2025 ......................................... 40
Bảng 16: Các kế hoạch hành động hướng tới mục tiêu cho ICAM 2025 ............................................. 41

Danh mục các hình
Hình 1. Các giai đoạn và kết quả của dự án ICAM. ................................................................................ 8
Hình 2. Cách tiếp cận Học tập Hành động Dự báo (Inayatullah, 2007). ............................................... 12
Hình 3. Các quá trình tương lai. ............................................................................................................ 12
Hình 4. Tam giác Tương lai................................................................................................................... 14
Hình 5. Những kịch bản có khả năng xảy ra cho ICAM ở Sóc Trăng. .................................................. 15
Hình 6. Các câu hỏi tương lai cơ bản .................................................................................................. 16
Hình 7. Năng lực thích ứng tạo điều kiện hay hạn chế việc thực hiện ICAM ....................................... 16
Hình 8. Khái niệm hóa hệ thống được phát triển bởi các bên liên quan ở Sóc Trăng. ........................ 20
Hình 9. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp do lượng mưa gây nên. .................................... 20
Hình 10. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp do lũ lụt ............................................................ 21

Hình 11. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của việc giảm năng suất cây trồng ................. 21
Hình 12. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của việc giảm
năng suất nuôi trồng thủy sản ................................................................................................ 21
Hình 13. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của mực nước biển dâng ................................ 22
Hình 14. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của bão dâng .................................................. 22
Hình 15. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp từ sự gia tăng dân số ...................................... 23
Hình 16. Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của đô thị hóa .................................................. 23
Hình 17. Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra ngập lụt .................................................... 24
Hình 18. Các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra giảm năng suất cây trồng ............................. 24
Hình 19. Các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra giảm năng suất nuôi trồng thủy sản ............. 24
Hình 20. Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến sức khỏe con người ...................... 25
Hình 21. Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh lương thực ................... 25
Hình 22. Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của tăng trưởng kinh tế....................................... 26
Hình 23. Những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của đói nghèo ..................................................... 27
Hình 24. Những mối quan hệ giữa các biến số về mặt ảnh hưởng và phụ thuộc ................................ 28
Hình 25. Vòng phản hồi liên quan đến nghèo, tội phạm và thất nghiệp ............................................... 30
Hình 26. Những vòng phản hồi liên quan đến tăng trưởng kinh tế, giáo dục và tăng việc làm ............ 30
Hình 27. Lãnh đạo với sự tham gia trong việc tuyên bố về các tương lai có thể xảy ra....................... 35
Hình 28. Xác định những ưu tiên cho hành động ................................................................................. 36
Hình 29. Thu thập các thẻ tầm nhìn ...................................................................................................... 40

v


Hình 30. Nhận thức về tầm quan trọng của các nguồn vốn khác nhau để đạt được ICAM
ở Sóc Trăng ........................................................................................................................... 42
Hình 31. Nhận thức về nội lực để đạt được ICAM ở Sóc Trăng........................................................... 42
Hình 32. Nhận thức về năng lực của tỉnh để đạt được ICAM ở Sóc Trăng .......................................... 43
Hình 33. Tổng hợp các nhận thức khác nhau về năng lực để đạt được ICAM ở Sóc Trăng ............... 43


vi


1. Giới thiệu
Khả năng phục hồi của các hệ sinh thái – xã hội vùng ven biển đang ngày càng phải chịu những thử
thách trước các tác động của biến đổi khí hậu và những mô hình phát triển liên quan đến tăng trưởng
dân số và phát triển kinh tế. Nhận thức rằng những nỗ lực làm giảm thiểu đơn độc sẽ không đủ để
bảo đảm khả năng phục hồi của cộng đồng đã gợi ý cho việc tập trung ngày càng nhiều hơn vào việc
tạo điều kiện cho những phản hồi thích ứng với những nội động lực diễn ra trong các hệ sinh thái ven
biển. Quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) là một cách tiếp cận được thiết lập để xây dựng năng
lực phản hồi của cộng đồng ở các vùng ven biển. Nó được xây dựng trên kiến thức trong bối cảnh cụ
thể từ việc quá trình học tập và hành động thích ứng. Báo cáo này góp phần vào cải thiện việc quản lý
tổng hợp vùng ven biển ở tỉnh Sóc Trăng, Việt Nam, bằng cách sử dụng kết hợp các công cụ tư duy
hệ thống và nghiên cứu tương lai để phát triển một sự hiểu biết toàn diện về những bối cảnh hiện tại
cho việc quản lý vùng ven biển của khu vực này, bao gồm việc xác định những tương lai/mục tiêu
mong muốn của các ban ngành, cộng đồng khác nhau và những hành động ưu tiên cần thiết để đạt
được chúng.

2. Mục đích và mục tiêu
Mục đích của nghiên cứu này là để hỗ trợ việc phát triển một khái niệm về khung pháp lý và thể chế
cho quản lý tổng hợp vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng.
Các mục tiêu cụ thể của dự án bao gồm:


Thiết lập một Nhóm Quy Hoạch Liên Ngành với các thành viên từ các sở ban ngành khác nhau
của tỉnh Sóc Trăng;



Tiến hành xem xét các tài liệu tham khảo liên quan đến các vấn đề quản lý vùng ven biển của

tỉnh Sóc Trăng;



Phát triển một sơ đồ hệ thống phản ánh những nhận thức của các bên liên quan về các vấn đề
quản lý vùng ven biển cho tỉnh Sóc Trăng;



Xác định các tương lai mong muốn và bền vững cho các hoạt động quản lý vùng ven biển của
tỉnh Sóc Trăng;



Tiến hành và phân tích các phỏng vấn với những người cung cấp thông tin quan trọng cho việc
cải thiện quản lý vùng ven biển của tỉnh Sóc Trăng.

Báo cáo này sẽ tập trung vào hội thảo khái niệm hóa hệ thống và các tương lai, và các phỏng vấn với
những người cung cấp thông tin quan trọng.

3. Phương pháp luận
Nghiên cứu này bao gồm năm giai đoạn chính (Hình 1):


Nghiên cứu các tài liệu tham khảo về các vấn đề quản lý vùng ven biển để thông tin cho hội
thảo khái niệm hệ thống và các tương lai;



Thiết kế và tiến hành khái niệm hóa hệ thống để xác định các nhận thức về các vấn đề quản lý

vùng ven biển chính (bao gồm các tác nhân của sự thay đổi và những tác động);



Thiết kế và tiến hành hội thảo về các tương lai để xác định những con đường tương lai có khả
năng xảy ra;



Phân tích năng lực thích ứng sử dụng khung các nguồn vốn;



Biên soạn báo cáo tổng kết.

Phương pháp luận được dựa trên những phương pháp đã được sử dụng trong một số các nghiên
cứu khác tập trung về quản lý tổng hợp vùng ven biển và thích ứng với biến đổi khí hậu (xem thêm ví
dụ như Smith và cộng sự, 2007; Gidley và cộng sự, 2010; Smith và cộng sự, 2010; Measham và cộng

7


sự, 2011; Smith và cộng sự, 2011a; Smith và cộng sự, 2011b; Roiko và cộng sự, 2012; Bussey và
cộng sự, 2012; Richards và cộng sự, 2012; and Keys và cộng sự, in press).

Phát sinh và phân tích
thông tin mới

Tổng hợp thông tin
hiện hữu


Các giai đoạn nghiên cứu

Các kết quả

Nhóm Quy Hoạch
Liên Ngành

Xác định các vấn đề kinh tế - xã hội và sinh
học – vật lý liên quan đến ICAM ở Sóc
Trăng

Tham khảo tài liệu
về các vấn đề ICAM

Xác định các vấn đề kinh tế - xã hội và sinh
học – vật lý liên quan đến ICAM ở Sóc
Trăng
Xác định các tác nhân, tiếp sức và tác động
của hệ thống, và các nhận thức về những
rào cản và cơ hội đối với những vấn đề
quản lý ưu tiên

Khái niệm hóa hệ
thống

Xác định các tương lai mong muốn và có
khả năng xảy ra, phân tích kịch bản, tầm
nhìn và hoạch định kế hoạch hành động
theo mục tiêu


Phân tích các
tương lai

Phỏng vấn các người
cung cấp thông tin
chính

Xác định khả năng thích ứng phản hồi với
các vấn đề ICAM chính ở Sóc Trăng

Báo cáo tổng kết

Tổng hợp các kết quả và các khuyến nghị
để cải thiện ICAM ở Sóc Trăng

Hình 1: Các giai đoạn và kết quả của dự án ICAM

3.1

Tham khảo tài liệu

Nghiên cứu tài liệu đã được tiến hành để xem xét các vấn đề liên quan đến quản lý tổng hợp vùng
ven biển của Sóc Trăng. Mục đích của việc tham khảo tài liệu là cung cấp những thông tin nền tảng
để khuyến khích thảo luận trong suốt hội thảo về hệ thống và các tương lai.


Tìm các tài liệu tham khảo liên quan đến quản lý vùng ven biển Sóc Trăng (thông tin được
cung cấp bởi GIZ, cộng với tham khảo thêm các tài liệu khoa học);




Tổng hợp các vấn đề quản lý vùng ven biển;

Tài liệu tham khảo được cung cấp bởi GIZ và được bổ sung với phần xem xét thêm của những tài liệu
khoa học liên quan. Tổng quan của những điểm chính từ tham khảo tài liệu được cung cấp trong báo
cáo này (xem phần về “phân tích bối cảnh Sóc Trăng”).

8


3.2

Hội thảo hệ thống và tương lai

Phức tạp, không chắc chắn và quyết định với rủi ro cao là đặc trưng của quản lý vùng ven biển trong
bối cảnh biến đổi khí hậu (Smith, 2009). Các cách tiếp cận hệ thống và tương lai cung cấp những
công cụ hữu ích để: (i) gỡ rối phức tạp; (ii) xác định các tương lai có khả năng xảy ra; và (iii) phát triển
các chiến lược giải quyết những vấn đề chính của các ban ngành và các cộng đồng qua nhiều khung
thời gian khác nhau.
Một hội thảo kết hợp các hệ thống và các tương lai được sử dụng để khám phá những vấn đề quản lý
tổng hợp vùng ven biển cho Sóc Trăng thông qua:


Phát triển khái niệm mô hình hệ thống;



Xác định các vấn đề ưu tiên hiện tại;




Xác định năng lực quản lý các vấn đề ưu tiên từ nhận thức người tham gia;



Xác định các tương lai mong muốn về quản lý vùng ven biển dưới một loạt các kịch bản sinh
học – vật lý và kinh tế - xã hội;



Xác định những hạn chế cho việc đạt đến những tương lai mong muốn.

Hội thảo đã được tổ chức trong 2 ngày (4 và 5 tháng 7 năm 2012) ở Sóc Trăng. Hội thảo bao gồm cả
những phiên thảo luận toàn thể và những cuộc thảo luận nhóm và được chia thành hai phần — khái
niệm hóa về các hệ thống và các bài tập về tương lai. Hội thảo bao gồm các mối quan tâm của các
bên liên quan đến quản lý tổng hợp vùng ven biển, như các cơ quan chính quyền, sở ban ngành, các
tổ chức phi chính phủ, đại diện của các huyện và các ngành công nghiệp (ví dụ như nuôi trồng thủy
sản và nông nghiệp).

3.2.1

Khái niệm hóa hệ thống

Cơ sở lý luận cho bài tập về khái niệm hóa hệ thống
Một trong những khái niệm cơ bản của quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) đó là những vấn đề
khác nhau liên hệ hỗ tương và phụ thuộc lẫn nhau. Vì thế, các vấn đề có những ảnh hưởng bất lợi
đến với sự phát triển bền vững thường có những đa tác động mắc xích và chúng có thể được làm gia
tăng hoặc giảm đi bởi những yếu tố khác. Khái niệm hóa hệ thống là một cách diễn đạt và hiểu về mối
liên hệ tương hỗ phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến các vấn đề phát triển bền vững phức tạp. Khái

niệm hóa hệ thống cho phép xác định gốc rễ những nguyên nhân tác động đến sự phát triển bền
vững (tác nhân), những yếu tố có thể làm gia tăng hay giảm đi các tác động đối với sự phát triển bền
vững (tiếp sức), và bản thân chính các ảnh hưởng của chúng (tác động). Bằng cách sử dụng cách
tiếp cận hệ thống, các cộng đồng hiểu được tốt hơn về những hậu quả có nhiều khả năng xảy ra do
các hành động của họ đối với sự phát triển bền vững (và những hiệu ứng mắc xích của chúng) và để
đưa ra những nhận xét với hiểu biết về cần những can thiệp quan trọng khi nào và ở đâu để sẽ có
được những kết quả tốt nhất, nhiều nhất về phát triển bền vững. Các tiếp cận tư duy hệ thống đang
được sử dụng ngày càng nhiều trong các nghiên cứu về phát triển bền vững, như mới gần đây là một
nghiên cứu ở Khu Dự trữ Sinh quyển Cát Bà ở miền Bắc Việt Nam (Nguyen và cộng sự, 2011).
Kích thích cho bài tập khái niệm hóa hệ thống
Để kích thích việc cùng phát triển một sơ đồ hệ thống giữa các bên liên quan khác nhau ở Sóc Trăng,
hai dạng kích thích khái niệm hóa tiền hệ thống đã được sử dụng. Cái đầu tiên là một bài trình bày về
một số những vấn đề chính ảnh hưởng đến Sóc Trăng (thông tin trong phần tổng quan bối cảnh Sóc
Trăng trong báo cáo này). Cái thứ hai bao gồm một phần tương tác dựa trên một loạt các bản đồ,
cung cấp bởi GIZ, treo dọc theo các bức tường của phòng hội thảo và những thông tin về sự thay đổi
về sử dụng đất qua thời gian, hiện tại và quy hoạch cơ sở hạ hầng, và những thay đổi đối với bờ biến
(Phụ lục 1). Trong khi có những thảo luận về tính chính xác của các bản đồ, cách tiếp cận này cho
phép những người tham gia hội thảo quan sát và thảo luận những tác nhân chính gây ra những thay
đổi trong tỉnh.
9


Phát triển sơ đồ hệ thống
Các bên liên quan được dẫn dắt thông qua một cuộc thảo luận để hướng đến việc phát triển một mô
hình tư duy chung (sơ đồ các hệ thống) cho Sóc Trăng. Ở bước đầu tiên trong quá trình, các tác nhân
chính của sự thay đổi được xác định, sau đó là xác định những tác động gây ra bởi những tác nhân
này theo nhận thức của những người tham gia. Các vấn đề và những mối liên kết được đưa ra đồng
thời bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Số hóa và phân tích sơ đồ hệ thống
Sử dụng gói phần mềm Vensim (phát triển bởi MIT ở Mĩ) một mô tả đồ họa về các tương tác giữa

những tác nhân, tiếp sức và tác động của ICAM trong hệ thống đã được ghi lại. Có một số các gói
phần mềm khái niệm hóa hệ thống khác (ví dụ như Stella) cũng có thể được sử dụng cho mục đích
này. Vensim và các công cụ khái niệm hóa hệ thống khác đã được sử dụng trong các ứng dụng cho
doanh nghiệp và khoa học máy tính, và sự hữu dụng của chúng giúp cho việc hiểu tốt hơn những vấn
đề phát triển bền vững đang ngày càng trở nên rõ ràng. Vensim là một gói phần mềm mạnh với nhiều
chức năng phức tạp. Đối với hội thảo ở Sóc Trăng, Vensim đã được sử dụng để phát triển một sơ đồ
khái niệm nhằm thu hút sự tham gia của những người tham dự hội thảo vào tư duy hệ thống và xác
định theo nhận thức của họ những vấn đề chính cho mỗi lĩnh vực, ban ngành được đại diện.
Xác định các vấn đề ưu tiên
Một khi sơ đồ các hệ thống được lập nên và dịch sang tiếng Việt (trong thời gian nghỉ trưa) những
người tham dự đã có thể thẩm vấn các mối liên kết giữa những vấn đề chính theo nhận thức của họ.
Các bên liên quan tự lập nhóm với nhau theo các lính vực, ban ngành đã định trước (nông nghiệp và
phát triển nông thôn; nuôi trồng thủy sản; quy hoạch/điều phối và môi trường; các huyện; và nhóm
“khác” – bao gồm quân đội, hội phụ nữ và các tổ chức phi chính phủ khác). Mỗi nhóm ngành xác định
vấn đề ưu tiên theo lĩnh vực của họ.
Những nhận thức về năng lực
Các nhóm ngành thảo luận vấn đề ưu tiên của họ liên hệ với: (i) năng lực quản lý hiện tại của họ đối
với vấn đề ưu tiên; (ii) các rào cản đối với việc quản lý vấn đề ưu tiên; (iii) các cơ hội quản lý đối với
việc quản lý vấn đề ưu tiên. Thảo luận được các nhóm ghi lại và trình bày trở lại trước toàn thể những
người tham dự hội thảo. Những nhận thức về các rào cản và các cơ hội được sử dụng để thông tin
(cùng với các kết quả của bài tập về những tương lai) cho các cuộc phỏng vấn những người cung cấp
thông tin quan trọng sau đó để khám phá những vấn đề năng lực một cách chi tiết hơn sử dụng một
khung các nguồn vốn (ví dụ như Bourdieu 1986; Bebbington 1999; Emery and Flora 2006; Nelson và
cộng sự 2010a and Nelson và cộng sự 2010b).

3.2.2 Các khái niệm và phương pháp về những nghiên cứu tương lai
Cơ sở lý luận cho việc tiến hành nghiên cứu về tương lai
Việc tiến hành một nghiên cứu về tương lai có thể có nhiều mục đích khác nhau. Một nghiên cứu về
tương lai là một nghiên cứu về các ý tưởng và hình ảnh về tương lai trong một bối cảnh được chọn.
Việc sử dụng những khái niệm nghiên cứu các tương lai và các phương pháp có thể hỗ trợ rất nhiều

cho sự hiểu biết của chúng ta về những động lực của sự thay đổi, những hình ảnh cạnh tranh nhau và
những rào cản cho sự thay đổi (Inayatullah 2007). Những động lực cho sự thay đổi được tạo ra trong
lịch sử có khuynh hướng liên tục hình thành những tưởng tượng về hiện tại và tương lai của chúng
ta. Vì thế, một trong những mục tiêu chính của nghiên cứu về tương lai là phá vỡ các động lực của
thay đổi để chúng ta có thể khám phá cách nhận biết bao quát của chúng ta có thể ràng buộc hoặc
che lấp chúng ta trong việc nhìn thấy những dạng khác của tương lai như thế nào. Vì thế, một nghiên
cứu về các tương lai có thể giúp chúng ta đặt câu hỏi, phê phán và xem xét tạo ra những lựa chọn
cho tương lai.

10


Nghiên cứu về tương lai cũng là nghiên cứu về những tương lai có khả năng xảy ra, có lẽ sẽ xảy ra,
những tương lai hợp lý và tương lai mong muốn – có nhiều hơn là một tương lai đơn thuần – có nhiều
dạng tương lai có thể được nghiên cứu (Inayatullah 2007). Những công cụ của những nghiên cứu
tương lai tìm cách hỗ trợ hợp tác phát triển những tương lai khác và xác định những hình ảnh và ý
tưởng tương lai được mong muốn hoặc ưa thích hơn.
Ví dụ như một nghiên cứu tương lai có thể tập trung vào phân tích các cấu trúc xã hội (các cách thức
trong đó các xã hội sắp đặt và định hình nên thực tế của họ) để nhấn mạnh những hạn chế và hậu
quả của một tương lai được dự báo. Việc tạo nên những tương lai thay thế và những tương lai mong
muốn có thể đòi hỏi các xã hội suy nghĩ lại về việc phân bố và sử dụng tài nguyên trong xã hội của
họ. Vì thế, một nghiên cứu tương lai là một phương tiện để xem xét, sáng tạo và xếp đặt ưu tiên cho
việc thực thi những tương lai mong muốn. Khả năng để thực hiện những tương lai mong muốn là vấn
đề về nhân tố con người, chính trị và năng lực.
Mục tiêu của hội thảo nghiên cứu các tương lai là để xem xét các ý tưởng và hình ảnh ảnh hưởng
đến hiện tại như thế nào, đặc biệt trên phương diện chiến lược, quy hoạch và ra quyết định, làm chính
sách (Milojevic 2011). Hội thảo nghiên cứu các tương lai là một phần tiếp nối trong ‘một loạt các
nghiên cứu về những khả năng khác nhau (hợp lý trên phương diện kiến thức và lý thuyết ngày nay)
và các nghiên cứu về các động lực nhân – quả, ngoại suy từ những quỹ đạo hiện tại hướng đến
những hậu quả logic của chúng’ (Milojevic 2011).

Trong dự án này, mục đích của nghiên cứu tương lai là để tìm ra những hình ảnh hiện hữu và cạnh
tranh nhau, những kịch bản và tầm nhìn và hành động mong muốn để tạo nên một tương lai mong
muốn cho quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM) của Sóc Trăng vào năm 2025. Để đạt được những
kết quả này, một hội thảo nghiên cứu tương lai sử dụng cách tiếp cận Học tập Hành động Dự báo
(Anticipatory Action Learning - AAL) được phát triển bởi Ngài Steve Gould cho hội thảo ICAM.
Cơ sở lý thuyết cho thiết kế hội thảo về các tương lai
Thiết kế các hội thảo về các tương lai cần nhận thức được bối cảnh địa phương và những kết quả
mong muốn. Có một số dạng tiếp cận tương lai có thể được lựa chọn để đáp ứng tốt nhất những

nhu cầu của những người tham dự hội thảo (Inayatullah 2007, trang 198):


Các tương lai thực nghiệm;



Các tương lai diễn giải;



Các tương lai phê phán;



Các tương lai Học tập Hành động Dự báo.

Dựa trên những kết quả mong muốn từ hội thảo ICAM Sóc Trăng, cách tiếp cận Học tập Hành động
Dự báo (AAL) được lựa chọn. AAL là cách tiếp cận có sự tham gia, sử dụng những lý thuyết và
phương pháp hỗ trợ sự hội nhập; và cung cấp thêm môi trường trung gian cho các bên liên quan
trong việc thiết kế các quá trình hội thảo, hợp tác và chia sẻ các bài học. Vì thế, AAL có thể xây dựng

vốn xã hội và con người và cung cấp một nền tảng cho những mạng lưới hợp tác hiện có để hướng
đến một viễn cảnh thay thế cho ICAM 2025.
Những đặc điểm này cũng cho phép cách tiếp cận AAL làm việc với ‘khung nhận thức luận của người
tham gia’, ít dựa vào những dự đoán của các chuyên gia hơn, mà dựa vào kiến thức của người tham
gia nhiều hơn (lịch sử và hiện đại) để xác định tương lai (Inayatullah 2006, trang 657). Sự đa dạng
của chân dung các bên liên quan tại hội thảo ICAM Sóc Trăng đã làm cho việc xem xét chi tiết các
vấn đề xuyên qua một loạt những bối cảnh và viễn cảnh - tạo nên những không gian cho người tham
gia so sánh, đối chiếu và phê phán một loạt những giả định và quan điểm. Việc xác định rồi đặt câu
hỏi về những giả định này và những tương lai thay thế, phát triển năng lực cho những người tham gia
thách thức tương lai – hơn là xem xét tương lai ở vị trí mặc định.
Hình 2 tóm tắt những đặc điểm cốt lõi của những phần tạo nên cách tiếp cận AAL đó là sự tham gia,
sự dự đoán, và đặt vấn đề.

11


Nghiên
cứu các
giả định

Tham gia

(bao gồm những
người khác)

(về tương lai)

Dự đoán

(sử dụng tất


cả các cách
hiểu biết như
cảm giác tri
thức v.v...)

Hình 2:
Cách tiếp cận Học tập Hành động
Dự báo (Inayatullah, 2007)

Phương pháp về các tương lai
Các hội thảo về các tương lai đã sử dụng sáu cột trụ phương pháp (Inayatullah 2007) để chuyển tiếp
những phê phán/phân tích của những người tham gia từ dự đoán tương lai, xuyên qua tiên liệu tương
lai đến cùng tạo nên những tương lai mong muốn. Sáu cột trụ tương lai đó là:


Lập sơ đồ (xác định những sức nặng, sức kéo và sức đẩy qua thời gian);



Dự đoán (những vấn đề và xu hướng đang nổi lên);



Thời gian (hiểu các hình mẫu biến đổi về thời gian);



Đào sâu (hiểu về các lớp thực tại, cả hiện tại và tương lai);




Tạo ra những lựa chọn thay thế (các kịch bản); và



Chuyển hóa (những tầm nhìn và hành động học tập thử nghiệm)

Hình 3 minh họa cách sáu cột trụ được áp dụng vào trong quá trình hội thảo.

1. Lập sơ đồ
Nghiên cứu các tương
lai dự đoán

6. Tạo ra những lựa
chọn thay thế
Tương lai qua các kịch
bản

7. Phát triển một kịch
bản mong muốn

2. Tương lai nhiều khả
năng xảy ra
(Tam giác Tương lai)

5. Đào sâu
Những câu chuyện kể
về tương lai


8. Chuyển hóa
Phát triển một tương
lai mong muốn qua
hình dung tầm nhìn

3. Phân tích Tam giác
Tương lai

4. Dự đoán
Nghiên cứu các tương
lai dựa trên các giả
định

9. Nhớ đến tương lai
thông qua lập kế
hoạch hành động theo
mục tiêu

Ghi chú 1: Sử dụng ‘các câu hỏi nền tảng về tương lai’ và ‘phương pháp tiếp cận sáu cột trụ’ của Inayatullah
(2008:07) được đưa vào trong cả phương pháp luận và cách thức xuyên suốt chín bước của ngày hội thảo thứ 2.

Hình 3: Các quá trình tương lai
12


13


Các phương pháp tương lai
Cơ sở lý luận và những phương pháp liên quan đến mỗi cột trong sáu cột trụ được mô tả sau đây.

Cột trụ số 1: Lập Sơ Đồ Tương Lai
Mục tiêu của lập sơ đồ là để bắt đầu quá trình hiểu về tương lai. Lập sơ đồ hỗ trợ phác thảo bối cảnh
của những động lực của sự thay đổi (các tác nhân), những rào cản (đối kháng) của sự thay đổi, và
những hình ảnh (ý tưởng) nổi trội hay tiềm ẩn về tương lai của chúng ta. Các hội thảo trong dự án này
đã sử dụng phương pháp Tam giác Tương lai để lập sơ đồ về tương lai. Tam giác tương lai lập sơ
đồ với ba chiều hướng: Sức đẩy của tương lai (những động lực của sự thay đổi), sức kéo của tương
lai (hình ảnh chính thức về tương lai), và sức nặng của quá khứ hay tương lai (những rào cản đối với
sự thay đổi) (Hình 4). Tam giác tương lai hỗ trợ đặt các kết quả từ xem xét môi trường hay những kết
quả tư duy hệ thống vào một phương pháp để phân tích, từ đó những chiều hướng cạnh tranh nhau
định dạng nên tương lai có thể được nhận ra và được nghiên cứu.

Sức Kéo (những hình ảnh, ý tưởng về tương lai)

Tương lai có
nhiều khả năng
xảy ra
Sức Đẩy

Sức Nặng

(những động lực của sự thay đổi)

(những rào cản đối với thay đổi)

Hình 4: Tam giác Tương lai (Inayatullah, 2008, trang 23)
Cột trụ Tạo ra những Lựa Chọn Thay Thế
Việc tạo nên những ý tưởng tương lai thay thế, vượt ra ngoài những vị trí mặc định hay chiếm ưu thế,
có thể được thực hiện thông qua sử dụng các kịch bản. Các kịch bản cần xem xét đến sự không
chắc chắn, sự phức tạp và nguy cơ hướng đến những tương lai vừa được mong muốn và vừa bền
vững. Những kịch bản mong muốn sau đó có thể được sử dụng để phát triển những tầm nhìn, những

chiến lược và hành động thích hợp. Trong hội thảo ICAM Sóc Trăng, các kết quả từ việc lập sơ đồ
tương lai và xem xét môi trường cung cấp thông tin cho việc chọn lựa hai phương pháp kịch bản sử
dụng – kịch bản Nguyên Mẫu (kịch bản Sụp đổ/Mong muốn) và kịch bản Tổng Hợp (tổng hợp những
yếu tố được lựa chọn từ kịch bản mong muốn của từng nhóm). Các kết quả từ tam giác tương lai sau
đó được sử dụng để cung cấp cho kịch bản có nhiều khả năng xảy ra (Hình 5).

14


Hình 5: Những kịch bản có khả năng xảy ra cho ICAM ở Sóc Trăng
Cột trụ của sự chuyển hóa
Cột trụ cuối cùng của các nghiên cứu tương lai là cột trụ của sự chuyển hóa. Mục đích ở đây là để
thiết lập tương lai mong muốn. Trong hội thảo ICAM Sóc Trăng, các phương pháp trực quan sáng tạo
và lập kế hoạch hành động theo mục tiêu (backcasting) được lựa chọn để tiếp cận những hiểu biết
trực giác và để phát triển những phản hồi tưởng tượng và sáng tạo. Trong việc phát triển trực quan
sáng tạo, hỗ trợ viên dẫn dắt những người tham gia qua một quá trình chín bước để giúp những
người tham gia ghi lại những hình dung mong muốn của họ về tương lai. Bằng việc sử dụng phương
pháp backcasting, tương lai được tưởng tượng xem như đã hoàn thành và những người tham gia
được khuyến khích suy nghĩ về những quyết định và những sự kiện chính xảy ra trên con đường đạt
đến tầm nhìn. Theo Inayatullah (2007, trang 225), mục tiêu của việc sử dụng phương pháp lập kế
hoạch hành động theo mục tiêu (backcasting) là để nâng cao các mức độ tác dụng (giữa các bên liên
quan ở Sóc Trăng) và hiệu lực (thông qua ICAM) để đạt được tương lai mong muốn. Như thế, một
tầm nhìn có thể được chia thành một chuỗi những sự kiện, quyết định, kết quả, những mối quan hệ
mang tính chuyển hóa lập nên sơ đồ đi từ tương lai trở ngược về hiện tại.
Các câu hỏi tương lai cơ bản
Tại mỗi giai đoạn trong quá trình tương lai (Hình 3), các câu hỏi tương lai cơ bản (Inayatullah 2008)
đã được sử dụng để hỗ trợ những người tham gia trong việc đặt câu hỏi về tương lai (tương lai giả
định hay chính thức). Áp dụng các câu hỏi tương lai cơ bản, mô tả trong hình 6, bắt đầu với việc xác
định những tương lai được dự đoán trước khi đi vào quá trình nghiên cứu (Hình 6). Quá trình đặt câu
hỏi thách thức những giả định và xác định các tương lai được mong muốn và các điều kiện cần thiết

để nó xảy ra.

15




Tương lai sẽ như thế nào cho...? (Tiên đoán và dự báo của bạn là gì?)



Tương lai mà chúng ta muốn tránh/ lo sợ sẽ xảy ra từ dự đoán tương lai của chúng ta là gì?



Các giả định đằng sau tương lai mà chúng ta đã dự đoán là gì?



Có những lựa chọn thay thế nào cho tương lai đã được dự đoán?



Những tương lai mong muốn của chúng ta là gì? (Bạn mơ ước một tương lai sẽ trở thành
hiện thực như thế nào?)


Làm thế nào để chúng ta đạt được những tương lai mong muốn? (Các bước mà bạn có thể
Hình 6. Các
câu

hỏi tương
lai cơ lai
bản
(Inayatullah,
2008,
trang 7).
đi để
hướng
đến tương
mong
muốn của
bạn?)
Hình 6: Các câu hỏi tương lai cơ bản

3.3

Đánh giá năng lực thích ứng

Thành công hay thất bại của các chiến lược ICAM phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mối quan tâm chủ yếu
là khái niệm về năng lực thực thi và hồi đáp với những vấn đề ICAM (Hình 7). Tương tự, trong lĩnh
vực biến đổi khí hậu, năng lực thích ứng đã trở nên được công nhận như là một xem xét quan trọng
cho sự thích ứng hiệu quả. Trong khi có nhiều định nghĩa về năng lực thích ứng, cho những mục đích
của báo cáo này, định nghĩa của Báo Cáo Đánh Giá Thứ Tư của IPCC (Ủy Ban Liên Chính Phủ về
Biến Đổi Khí Hậu) về năng lực thích ứng (Adger và cộng sự, 2007) được sử dụng như điểm khởi đầu.
Năng lực thích ứng là khả năng của một hệ thống tiến hóa để thích nghi với những biến đổi của khí
hậu hay để mở rộng phạm vi biến đổi mà nó có thể đối phó được (Jones, 2001; Yohe and Tol, 2002).
Các định nghĩa thay thế cũng tương tự về bản chất nhưng với những sắc thái liên quan, ví dụ như,
“Một sự tổng hợp của tất cả các thế mạnh và các nguồn lực sẵn có trong một cộng đồng, xã hội hay
một tổ chức mà nó có thể làm giảm mức độ rủi ro, hay những tác động của thảm họa” (UN/ISDR,
2004) và “… tập hợp của những nguồn lực sẵn có để thích ứng, cũng như khả năng hay năng lực của

hệ thống đó để sử dụng những nguồn lực này một cách hiệu quả cho mục tiêu thích ứng” (Lim và
cộng sự, 2005). Thêm vào đó, Lim và các cộng sự (2005) và nhiều tác giả khác đã nhấn mạnh rằng
năng lực thích ứng cũng liên quan đến sự điều chỉnh hệ thống đối với cả khả năng biến đổi của khí
hậu hiện tại hay những điều kiện khí hậu tương lai.

Chiến lược ICAM

Năng lực
thích ứng

Thực hiện hiệu
quả

Hình 7: Năng lực thích ứng tạo điều kiện hay hạn chế việc thực hiện ICAM
Những phỏng vấn cung cấp thông tin quan trọng được tiến hành để cung cấp đánh giá nhanh về năng
lực thích ứng của tỉnh Sóc Trăng. Những cuộc phỏng vấn này được sử dụng để xác định những vấn
đề ưu tiên và những hạn chế năng lực để cải thiện quản lý vùng ven biển cho tỉnh. Những nhận thức
về các rào cản và cơ hội từ hội thảo hệ thống và tương lai được sử dụng để thông tin những vấn đề
trọng tâm cho các cuộc phỏng vấn, mà chúng cũng sẽ được sử dụng trong khung về các nguồn vốn.
Trong khi có rất nhiều những diễn dịch khác nhau về các dạng nguồn vốn (nguồn lực) liên quan đến
năng lực thích ứng (ví dụ ở tài liệu tham khảo Bourdieu 1986; Bebbington 1999; Emery và Flora 2006;
Nelson và cộng sự 2010a and Nelson và cộng sự 2010b), đối với mục đích của dự án này, chúng ta
chấp nhận khung 6 nguồn vốn bao gồm:


Vốn con người: ví dụ như các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm của con người;



Vốn xã hội: ví dụ như các mối quan hệ chức năng tồn tại giữa mọi người;

16




Vốn tài chính: ví dụ như các nguồn tài chính có thể sử dụng cho việc quản lý tổng hợp
vùng ven biển;



Vốn xây dựng: ví dụ như các cơ sở hạ tầng và các tài sản xây dựng khác;



Vốn tổ chức: ví dụ như những thuộc tính cần thiết cho quản lý tổng hợp vùng ven biển;



Vốn tự nhiên: ví dụ như quy mô và điều kiện của các tài sản tự nhiên.

Mười cuộc phỏng vấn lấy thông tin quan trọng với các đại diện của những bên liên quan chính của
Sóc Trăng được tiến hành trong 3 ngày (2 đến 4 tháng 7 năm 2012) và mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài
từ 30 đến 60 phút. Những người cung cấp thông tin chính được chọn từ tham vấn của GIZ và các đối
tác khác để cung cấp những quan điểm đa chiều về quản lý tổng hợp vùng ven biển (ví dụ như đại
diện của các huyện và những vị lãnh đạo của các sở ngành trong chính quyền địa phương). Mỗi cuộc
phỏng vấn được tiến hành với một phiên dịch viên và được thu âm lại. Các cuộc phỏng vấn ở dạng
bán-cấu trúc với sự kết hợp của những câu hỏi đóng và câu hỏi mở (Phụ lục 2). Các cuộc phỏng vấn
được phân tích định tính về những chủ đề nổi trội và cũng được phân tích định lượng để đánh giá cho
từng nguồn vốn trong 6 dạng nguồn vốn.
Sáu dạng nguồn vốn được đánh giá về các mặt:



Tầm quan trọng của quản lý vùng ven biển ở Sóc Trăng;



Quy mô của mỗi nguồn vốn trong tổ chức của họ và phạm vi ảnh hưởng; và



Quy mô của mỗi nguồn vốn trong tỉnh Sóc Trăng.

4. Phân tích bối cảnh của Sóc Trăng
Sóc Trăng nằm ở đồng bằng sông Cửu Long và diện tích của tỉnh chủ yếu là đất nông nghiệp (Phòng
Thống Kê Sóc Trăng, 2011) (Bảng 1). Dân số của tỉnh đang tiếp tục gia tăng, mặc dù tỉ lệ tăng đã
chậm đi qua những năm gần đây – từ 2005 đến 2010 dân số tỉnh Sóc Trăng tăng từ 42.252 người
(tăng thêm 3,36% trong vòng 5 năm). Tuy nhiên, Sóc Trăng đang đô thị hóa nhanh chóng với sự gia
tăng 50% cư dân đô thị từ năm 1992 đến 2010, và trên 29% dân số của tỉnh hiện nay đang sống ở
những khu đô thị. Xu hướng đô thị hóa này đã dẫn đến gia tăng những hoạt động kinh tế đô thị và các
cơ sở hạ tầng liên quan. Ví dụ như, sản xuất, kinh doanh và xây dựng hiện nay chiếm trên 20%
nguồn lao động và những lĩnh vực liên quan đến đô thị khác cũng đang gia tăng như các ngành tài
chính và khoa học. Đóng góp tương đối của nhiều ngành khác nhau vào Tổng Sản Phẩm Khu Vực
(GRP) cũng đang thay đổi - ngành nông nghiệp tiếp tục chiếm chủ yếu trong GRP nhưng mức đóng
góp đã tương đối giảm so với trước đây (Phòng Thống Kê Sóc Trăng, 2011) (Bảng 2).
Bảng 1: Tóm tắt các đặc trưng của Sóc Trăng
Diện tích

331.118 ha

Dân số


1,3 triệu

Mật độ dân số

393 người/km

Sử dụng đất nông nghiệp

84%

Đồng ruộng lúa

44%

Nuôi cá / nông nghiệp

16%

Tổng sản phẩm khu vực tính trên đầu người

20,4 triệu VND (1.066 đô-la Mĩ)

17

2


Bảng 2: Đóng góp vào Tổng Sản Phẩm Khu Vực (GRP, tính bằng VNĐ) của
nhiều ngành khác nhau ở Sóc Trăng từ 1992 đến 2010

Năm

1992

2010

Nông, lâm và
ngư nghiệp

Công nghiệp và
xây dựng

Dịch vụ

1.699.051

459.456

453.752

(65%)

(18%)

(17%)

29.038.814

15.332.862


11.848.499

(52%)

(27%)

(21%)

Tổng cộng

2.612.259

56.220.175

Bên cạnh những động lực liên quan đến những thay đổi kinh tế xã hội, Sóc Trăng cũng trải qua
những động lực liên quan đến những biến đổi về sinh học và vật lý. Biến đổi khí hậu là một tác nhân
biến đổi sẽ còn tồn tại đến ít nhất là thế kỷ sau ngay cả khi mức phát thải hiện tại được giảm thiểu.
Những thay đổi về sự phơi nhiễm với biến đổi khí hậu dự đoán cho Sóc Trăng bao gồm:


Mực nước biển dâng: Dự đoán mực nước biển sẽ dâng lên từ 28 đến 58 cm vào năm 2100
(Chaudhry and Ruysschaert, 2007). Nicholls và các cộng sự (2007) cũng đã nhấn mạnh rằng
đồng bằng sông Cửu Long là cực kỳ nhạy cảm, dễ bị tổn thương bởi mực nước biển dâng.



Sự gia tăng nhiệt độ: Dự đoán sự gia tăng nhiệt độ trong khoảng từ 2,5 đến 2,8°C vào năm
2100 (Chaudhry and Ruysschaert, 2007), điều này có thể ảnh hưởng đến năng suất mùa màng
cũng như sức khỏe con người (ví dụ như sự gia tăng nguy cơ của các bệnh truyền nhiễm như
sốt rét và sốt xuất huyết).




Ẩm ướt hơn và nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan hơn: Dự đoán lượng mưa hàng ngày
sẽ gia tăng từ 12 đến 19% vào 2070 (Sở TNMT, 2003), dẫn đến sự gia tăng nguy cơ của các
hiện tượng cực đoan. Thậm chí nếu không tính đến những tác động của biến đổi khí hậu trong
tương lai, đồng bằng sông Cửu Long cũng dễ bị ngập, vì 75% diện tích Việt Nam có nguy cơ
ngập cao nằm ở đồng bằng sông Cửu Long, (ví dụ những cơn lũ dữ dội năm 2000 và 2001 đã
làm cho tương ứng 481 và 393 người chết) (Chaudhry and Ruysschaert, 2007). Tuy nhiên,
trong khi có những giai đoạn có nhiều lượng mưa dữ dội hơn, sẽ cũng có những giai đoạn có
nhiều những cơn hạn hán kéo dài hơn (Parry và cộng sự, 2007).

Từ năm 1991 đến năm 2000 có hơn 8.000 người đã chết bởi thiên tai ở Việt Nam (Chaudhry and
Ruysschaert, 2007). Họ cũng đã nói rằng những người dân nghèo sống ở nông thôn sẽ là những
người chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu bởi vì họ dựa vào nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản và đánh bắt cá để có thu nhập và thức ăn. Ví dụ như, mực nước biển dâng và bão lũ có ảnh
hưởng xấu đến với sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long (ví dụ như thông qua xâm
nhập mặn). Thêm vào đó, chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven biển năm 2006 của Việt Nam được
phát triển bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã xác định rằng hiện trạng khai thác quá mức các
nguồn cá sẽ có thể bị trầm trọng thêm bởi biến đổi khí hậu do sự thay đổi về lượng phong phú và
phân bố của các loài cá.
Dasgupta và các cộng sự (2007) nói rằng nước biển dâng 1 m sẽ ảnh hưởng đến 5% diện tích đất
của Việt Nam, 11% dân số, và làm giảm Tổng Sản Phẩm Quốc Nội 10%. Để làm giảm các tác động
của nước biển dâng và bão lũ, một số những biện pháp ban đầu đã được thực hiện như xây dựng đê.
Thêm vào đó, tập trung vào khôi phục và phục hồi rừng ngập mặn là cơ chế quan trọng để làm giảm
các tác động của biến đổi khí hậu của những vùng ven biển (xem ví dụ Powell và cộng sự, 2011).
Trong khi tài chính trung bình trong tỉnh gia tăng (Tổng Sản Phẩm Khu Vực đã tăng từ 2,6 triệu VNĐ
trên đầu người vào năm 1995 đến 20,4 triệu VNĐ trên đầu người vào năm 2010), điều này không
nhất thiết là ở quy mô lớn, những nguồn lực cần thiết để ứng phó với biến đổi khí hậu cũng tăng. Ví
dụ như, Adger (2002) đã quan sát thấy rằng phản ứng với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Hồng bị

hạn chế bởi sự tập trung của cải và nguồn lực trong tay một tỉ lệ nhỏ dân số.
18


Vào tháng 4 năm 2012, chính phủ Việt Nam đã phê duyệt “Quy hoạch Tổng thể Phát triển Kinh tế Xã
hội của tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020” (Chính phủ Việt Nam, 2012). Quy hoạch tổng thể bao gồm
những phát biểu liên quan đến phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và công bằng, phát triển nguồn nhân
lực, và chủ động tích cực ngăn ngừa những tác động của biến đổi khí hậu (liên hệ đến mực nước
biển dâng). Quy hoạch tổng thể bao gồm những mục tiêu phát triển sau đây:


Phát triển nông nghiệp bền vững với công nghệ cao (cùng với phát triển công nghiệp và
dịch vụ);



Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh;



Cải thiện tài sản vật chất và tinh thần của các cộng đồng; và



Củng cố an ninh quốc phòng để đảm bảo trật tự xã hội.

Những mục tiêu phát triển cụ thể hơn bao gồm giảm sự phụ thuộc vào nông nghiệp và hướng đến
tăng trưởng chuyên về các ngành dịch vụ (Bảng 3). Tuy nhiên, Quy hoạch Tổng thể cũng đề cập đến
sự tăng cường và tăng trưởng về các lĩnh vực nông, lâm và ngư nghiệp. Ví dụ như, phát triển những
loại lúa đặc sản, rau quả và các sản phẩm nuôi trồng thủy sản, tăng trưởng đầu ra của các ngành

4,2% hằng năm (tuy nhiên, tăng trưởng mong muốn trong các lĩnh vực dịch vụ là đến 16% hằng
năm). Đặc biệt về mặt nuôi trồng thủy sản, có sự liên hệ đến việc mở rộng nuôi trồng ở những khu
vực nước mặn, nước lợ và nước ngọt; cải thiện cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho nuôi trồng thủy sản, ứng
dụng công nghệ sinh học và các quá trình công nghệ tiến bộ; và mở rộng tổng diện tích nuôi trồng
thủy sản 80.000 ha (bao gồm 49.000 ha cho nuôi tôm) đến năm 2015 và đến 85.000 ha đến năm
2020. Tương tự, Quy hoạch Tổng thể cũng bao gồm việc mở rộng đầu ra và hiệu quả của các đội
đánh bắt cá xa bờ, bao gồm việc xây dựng các cảng cá. Du lịch biển và văn hóa cũng được đề nghị
để làm cho “du lịch là ngành công nghiệp mũi nhọn trong hội nhập kinh tế quốc tế”.
Bảng 3: Dự đoán những thay đổi đến đóng góp vào Tổng Sản Phẩm Khu Vực (GRP) của các
ngành khác nhau ở Sóc Trăng từ mức hiện tại (2010) đến 2015 và 2030
Năm

Nông, lâm và ngư
nghiệp

Công nghiệp và
xây dựng

Dịch vụ

Thu nhập bình
quân đầu người

2010

52%

27%

21%


1.066 USD

2015

40%

25%

35%

1.800 USD

2030

28%

34%

38%

3.300 USD

Quy hoạch Tổng thể bao gồm một số các mục tiêu khác liên quan đến giảm mức nghèo, cải thiện giáo
dục, và cải thiện sức khỏe. Các mục tiêu khác cũng liên quan đến những mục tiêu môi trường như
tăng tỉ lệ che phủ rừng (chủ yếu cho việc sản xuất gỗ) cho tỉnh và tăng cường việc thu gom và xử lý
chất thải rắn và chất thải công nghiệp. Quy hoạch Tổng thể cũng đề cập cụ thể đến việc quản lý tổng
hợp vùng ven biển. Thêm vào đó, nhu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cũng
được thừa nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đề cập đến những quy hoạch định cư, các chiến lược bảo vệ
được chú trọng với một số dự án ưu tiên cho tỉnh liên quan đến việc nâng cấp hay xây dựng đê biển

(đã xác định 4 dự án đê chính).

19


5. Kết quả
5.1

Mô hình hệ thống

Một sơ đồ hệ thống được thiết lập với sự tham gia của các bên liên quan ở Sóc Trăng (Hình 8). Sơ đồ
hệ thống thể hiện mô hình tư duy của các biến số (38) liên quan đến ICAM và các liên kết (78) giữa
chúng.

Hình 8: Khái niệm hóa hệ thống được phát triển bởi các bên liên quan ở Sóc Trăng

5.1.1

Những ví dụ về các ảnh hưởng mắc xích trực tiếp và gián tiếp của các vấn đề
quản lý tổng hợp vùng ven biển

Sơ đồ hệ thống được thẩm vấn để làm nổi bật vô số những tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp từ
một sự thay đổi trong các biến số của hệ thống (Hình 9 đến 16 – ghi chú: những biến số trong ngoặc
đơn chịu tác động từ nhiều đường dẫn).

Hình 9: Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp do lượng mưa gây nên
20


Hình 10: Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp do lũ lụt


Hình 11: Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của việc giảm năng suất cây trồng

Hình 12: Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của việc giảm năng suất nuôi trồng thủy
sản
21


Hình 13: Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của mực nước biển dâng

Hình 14: Các tác động mắc xích trực tiếp và gián tiếp của bão dâng

22


×