Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

bài tập cá nhân tố tụng dân sự đề 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.81 KB, 4 trang )

ĐỀ BÀI
Trong một lần xô xát, anh A làm anh B bị thiệt hại. Ngày 23/5/2007 anh B kiện
anh A ra Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại. Sauk hi tóa án thụ lý vụ án mặc dù
đương sự không có yêu cầu nhưng để đảm bảo giải quyết đúng đắn vụ án Tòa án
đã tiến hành trưng cầu giám định mức độ thiệt hại sức khỏe ủa anh B. Anh A đã
khiếu nại quyết định trưng cầu giám định của Tòa vì cho rằng Tòa án không được
tự mình ra quyết định trưng cầu giám định. Hỏi:
a, Lý do khiếu nại này của anh A có cơ sở để chấp nhận hay không?
b, Giả sử A có nơi cư trú tại quận 1 thành phố H, B cư trú tại quận K thành phố D
và tai nạn xảy ra ở tại thành phố TH thuộc tỉnh T. hãy xác định những Tòa ns có
thẩm quyền mà B có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết vụ án?

BÀI LÀM
a, Lý do khiếu nại này của anh A có cơ sở để chấp nhận hay không?
Lý do khiếu nại của anh A có thể được chấp nhận:
Thứ nhất, cần làm rõ rằng tranh chấp giữa anh A và anh B trong tình huống này
là tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của khoản 6
điều 25 BLTTDS.
Thứ hai, lý do khiếu nại của A có cơ sở để hấp nhận căn cứ vào điều 67
BLTTDS quy định về người giám định, theo đó Người giám định là người có kiến
thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng
cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng
cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự. Ngoài
ra trong trường hợp trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo theo điều
1


91 thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định theo quy định tại
điều 90 BLTTDS
Theo đề bài thì có thể thấ giữa A và B không có thỏa thuận trưng cầu giám định
cũng như bản thân A và B không ai có yêu cầu Tòa án phải ra quyết định giám định


do đó trong trường hợp này lý do khiếu nại của A là có cơ sở để chấp nhận.
Thêm vào đó điểm đ tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục IV Nghị quyết
04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số điều của BLTTDS 2004 về chứng
minh chứng cứ quy định như sau:
1. Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong các trường hợp do BLTTDS quy
định; cụ thể như sau:
1.1. Chỉ khi đương sự có yêu cầu, thì Tòa án mới tiến hành một hoặc một số biện
pháp thu thập chứng cứ sau đây:
đ) Trưng cầu giám định, giám định bổ sung, giám định lại (Điều 90 của BLTTDS);
1.2. Tòa án chỉ có thể tự mình tiến hành một hoặc một số biện pháp thu thập
chứng cứ sau đây:
a) Lấy lời khai của người làm chứng khi xét thấy cần thiết (khoản 1 Điều 87 của
BLTTDS);
b) Đối chất khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người
làm chứng (khoản 1 Điều 88 của BLTTDS);
c) Định giá tài sản trong trường hợp các bên thỏa thuận mức giá thấp nhằm mục
đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí (điểm b khoản 1 Điều 92 của BLTTDS).
b, Giả sử A có nơi cư trú tại quận 1 thành phố H, B cư trú tại quận K
thành phố D và tai nạn xảy ra ở tại thành phố TH thuộc tỉnh T. hãy xác định
những Tòa ns có thẩm quyền mà B có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết vụ án?
2


Tranh chấp giữa anh A và anh B là tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng quy định tại khoản 6 điều 25 BLTTDS.
*Xét thẩm quền theo cấp tòa án:
Điểm a khoản 1 điều 33 BLTTDS quy định: “Toà án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của

Bộ luật này;”
Như vậy thẩm quyền giải quyết thuộc về TAND cấp huyện nói chung.
*Xét thẩm quyền theo lãnh thổ:
Điểm a, b khoản 1 điều 35 BLTTDS 2004 quy định: “Thẩm quyền giải quyết
vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ
sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi
cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”
Điểm d khoản 1điều 36 quy định: “Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải
quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động trong các trường hợp sau đây:
3


d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt
hại giải quyết;”
Như vậy có thể xác định những toàn án có thẩm quyền mà B có thể gửi yêu cầu
là:
- TAND quận 1 thành phố H nơi bị đơn (anh A) cư trú theo quy định tại điểm
a khoản 1 điều 35 BLTTDS
- TAND quận K thành phố Đ nơi nguyên đơn ( anh B) cư trú theo quy định tại
điểm d khoản điều 36 BLTTDS
- TAND thành phố H thuộc tỉnh T nơi xảy ra tai nạn theo qu định tại điểm d

khoản 1 điều 36 BLTTDS

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật tố tụng dân sự - trường Đại học Luật Hà Nội
2. Bộ luật tố tụng dân sự 2004
3. Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số điều của
BLTTDS 2004 về chứng minh chứng cứ

4



×