Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Năm 1995, ông d đã được ủy ban nhân dân huyện x cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diên tích 1700m2 mảnh đất này có nguồn gốc là của cha mẹ bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.93 KB, 8 trang )

A. TÌNH HUỐNG
“Năm 1995, ông D đã được Ủy ban Nhân dân huyện X cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất với diên tích 1700m2. Mảnh đất này có
nguồn gốc là của cha mẹ bà N khai phá từ trước thời giải phóng nhưng chỉ
sử dụng một thời gian ngắn. Do chiến tranhgia đình bà N đã lưu lạc đi nơi
khác. Sau giải phóng bà N quay về xin tiếp tục canh tác và được ủy ban
nhân dân xã đồng ý. Bà N sử dụng mảnh đất đó đến năm 1983 thì chuyển
sang nơi khác sinh sống. Năm 1985 ông D đã được chính quyền xã giao
diện tích đất đó để sử dụng và ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.Trong quá trình sử dụng đất ông D thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nước.Tháng 9/2006 bà N quay về đòi lại mảnh đất mà ông D đang
sử dụng. Ủy ban nhân dân xã quyết định buộc ông D phải trả đất lại cho bà
N. Ông D không đồng ý. Bà N khởi kiện ra toàn án nhân dân. Hỏi:
1. Quyết định của Ủy ban Nhân dân xã đúng hay sai? Tại sao?
2. Với tư cách là một thẩm phán chịu trách nhiệm giải quyết vụ việc trên
anh chị sẽ xử lí như thế nào?”

B. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Quyết định của Ủy ban nhân dân xã đúng hay sai? Tại sao?
Quyết định của Ủy ban nhân dân xã là sai theo quy định của Luật đất
đai năm 2003.
Giao đất với ý nghĩa là một nội dung của quản lí Nhà nước đối với
đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao
trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức và hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất. Những quy định của pháp luật trong
lĩnh vực giao đất là rất chặt chẽ và cụ thể, bao gồm những quy định chung
áp dụng và những quy định về thẩm quyền cụ thể cho từng cơ quan. Những
quy định chung là các quy định mà mỗi cơ quan nhà nước khi giao đất phải
1



triệt để tuân theo, các căn cứ, các trình tự, thủ tục…về giao đất. Những quy
định về thẩm quyền cụ thể nhằm giới hạn phạm vi, các quyền hạn về giao
đất, với mục đích làm cho các thẩm quyền này thống nhất và hợp lý vừa
không phân tán, thả nổi cho cấp dưới, vừa không tập trung quan lieu ở bên
trên, làm cho các cơ quan thấy được trách nhiệm của mình trong lĩnh vực
giao đất.Và để đảm bảo cho việc giao đất có hiệu quả thì các cơ quan nhà
nước phải làm việc đúng với thẩm quyền của mình, không được trái với các
quy định của pháp luật
Ở đây, năm 1985 ông D đã được chính quyền xã giao diện tích đất đó để
sử dụng và ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc làm này
là trái với qui định của pháp luật vì theo khoản 2, 3 Điều 37 Luật đất đai 2003
sửa đổi bổ sung năm 2009 qui định :
"2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư
3.Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn".
Nhưng tại thời điểm Ủy ban nhân dân xã giao đất thì chưa có luật đất
đai nên việc làm đó không tính là sai với quy định của pháp luật đất đai
Ông D là công dân Việt Nam, diện tích đất nhà ông đang sử dụng không
phải là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công, ông cũng sử dụng thường
xuyên mảnh đất đó, trong quá trình sử dụng không xảy ra tranh chấp nên ông
sẽ được ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đất đai để phục vụ lợi ích của nhà nước ,
của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người
sử dụng đất. Năm 1985 ông D bắt đầu sử dụng mảnh đất và sử dụng thường
xuyên liên tục, không xảy ra tranh chấp nên sau khi có Luật đất đai 1993, Nhà
nước chính thức bỏ chính sách bao cấp về đất khi giao đất nên năm 1995, vì
vậy, ông D được Ủy ban nhân dân huyện X cấp chứng nhận quyền sử dụng đất

là hoàn toàn hợp lí, đúng với pháp luật theo điều 37 Luật đất đai năm 2003.
Tháng 9/2006 bà N (người sử dụng thửa đất đó cho tới năm 1983 thì
chuyển đi nơi khác sinh sống) quay về đòi lại mảnh đất mà ông D đang sử
dụng. Ủy ban nhân dân xã quyết định buộc ông D phải trả lại đất cho bà N là
sai với quy định pháp luật vì khi Ủy ban nhân dân huyện đã cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất năm 1995 cho ông D là đã xác lập quyền hợp pháp khi

2


sử dụng đất của ông D. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp
lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Mà
theo quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã không có quyền thu hồi lại
đất. Ủy ban nhân dân xã đã vi phạm quyền sở hữu toàn dân về đất đai của
người dân khi thu hồi không có lý do hợp lý . Mặt khác, Điều 38 Luật đất đai
năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về việc thu hồi đất:
"Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể,
phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi
hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi
nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép"
Ở trường hợp này, trong quá trình sử dụng đất ông D thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với Nhà nước và việc thu hồi đất của ông D không thuộc trường

3


hợp: thu hồi do nhu cầu Nhà nước, thu hồi vì các lí do đương nhiên và thu hồi
đất do vi phạm pháp luật đất đai nên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không
có căn cứ để thu hồi đất của ông D.
Do vậy, Ủy ban nhân dân xã thu hồi đất của ông D là sai với qui định của
pháp luật.
2. Với tư cách là một thẩm phán chịu trách nhiệm giải quyết vụ việc

trên anh chị sẽ xử lí như thế nào?
Căn cứ vào điều 37 Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm
2009 chúng ta thấy việc được chính quyền xã giao diện tích đất năm 1985 là

không hợp pháp nhưng ông D đã được Uỷ ban nhân dân huyện X cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng năm 1995 sau một thời gian sử dụng thường xuyên
mảnh đất không xảy ra tranh chấp từ năm 1983 là hợp pháp, trong khoảng thời
gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông cũng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mình trong khi đó bà N trong khoảng thời gian sống ở nơi khác đã
không sử dụng mảnh đất đó, trong quá trình bà N sử dụng mảnh đất trước đó
bà cũng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình nên mảnh đất 1700m2 vẫn
thuộc quyền sở hữu của ông D.
Ngoài ra, việc giao đất của chính quyền xã năm 1983 là trái với pháp luật
nhưng nhận thấy do điều kiện khách quan, chính sách về đất đai của nước ta
thời kì đó còn chưa phù hợp và trình độ áp dụng pháp luật của người dân còn
kém nên việc làm của chính quyền xã sẽ không truy cứu trách nhiệm.
Còn vụ việc tháng 9/2006, Ủy ban nhân dân xã thu hồi đất của ông D là
khoảng thời gian luật đất đai năm 2003 đã có hiệu lực nên việc thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân xã như trên là sai, là vi phạm với qui định pháp luật vậy nên
Ủy ban nhân dân xã cần phải xin lỗi gia đình ông D, quyết định:" thu hồi đất
ông D hiện nay cho gia đình bà N" sẽ bị bãi bỏ đồng nghĩa với việc gia đình
ông D tiếp tục được sử dụng hợp pháp mảnh đất đó. Bà N sẽ không đòi được
lại mảnh đất mà trước đây bà N đã sử dụng.

4


C. KẾT LUẬN
Hiện nay, việc thu hồi và bồi thường đất đai ở nước ta đã có nhiều mặt
thay đổi tích cực song những bất cập vẫn còn nhiều tồn tại. Nó có nhiều ảnh
hưởng đến sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Dự thảo bản Luật đất đai (sửa
đổi) của nước ta trong năm 2013 đã nêu “nâng cao vai trò, quyền lợi của người
dân, tránh lãng phí đất, từ đó giảm bớt khiếu nại về bồi thường hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và các vấn đề tranh chấp đất đai trong nhân dân”.

Có đóng góp nhiều ý kiến xung quanh Chương V về vấn đề thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của dự thảo Luật Đất đai. Các
đại biểu cho rằng nội dung sửa đổi của chương này phù hợp với thực tế hiện
nay, góp phần hạn chế các dự án quy hoạch treo gây khó khăn cho người dân
trong hoạt động sản xuất và phát triển nền kinh tế. Cần có biện pháp khắc phục
và nghiêm chỉnh chấp hành luật đất đai. Cần có biện pháp giúp cho người dân
hiểu rõ hơn về pháp luật đất đai của nước ta hiện nay.

5


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình Luật Đất đai, Trường đại học Luật Hà Nội, NXB Tư pháp,

năm 2005.
2.

Luật Đất đai đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009, NXB Lao động xã hội,

năm 2009.
3.

Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam tập 1, Trường đại học Luật Hà Nội,

NXB Công an nhân dân, năm 2006.

6



MỤC LỤC
Trang
A. TÌNH HUỐNG………………………………………………………………………………………………………. 1
B. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG……………………………………………………………………………………. 1
1
1. Quyết định của Ủy ban nhân dân xã là đúng hay sai? Tại sao?.............
2. Với tư cách là một thẩm phán chịu trách nhiệm giải quyết việc trên thì 4

anh chị sẽ xử lý như thế nào ? ………………………………………………………..
C. KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………....

7

4
6


8



×