Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN THẮNG HUYỆN Ý YÊN TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.72 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

SINH VIÊN : PHẠM THỊ HÀ TRANG

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ YÊN THẮNG - HUYỆN Ý YÊN - TỈNH NAM ĐỊNH

HÀ NỘI – NĂM 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

SINH VIÊN : PHẠM THỊ HÀ TRANG

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ YÊN THẮNG - HUYỆN Ý YÊN - TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Mã ngành

: 52850103

Giảng viên hướng dẫn


: Th.s Đỗ Hải Hà

HÀ NỘI – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, em đã nhận được rất nhiều sự chỉ bảo, tận tình của các thầy cô giáo trong trường, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai. Em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô đã giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được
sự giúp đỡ của cô giáo - Th.s Đỗ Hải Hà, người đã hướng dẫn trực tiếp em thực hiện đồ
án và các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai. Cùng với giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
thuộc UBND xã Yên Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Đồ án tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo của thầy, cô và các bạn đề đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Quản lý
đất đai, các cán bộ tại UBND xã Yên Thắng đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Hà Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

GCN

Chữ viết đầy đủ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

VPĐK

Văn Phòng Đăng Ký

CP

Chính phủ



Nghị định



Quyết định

UBND

Ủy ban nhân dân


TT

Thông tư

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

HTX

Hợp tác xã

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tính đến năm 2016 của xã Yên Thắng
Bảng 3.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình cá nhân đối với các loại đất chính trên địa bàn xã
Yên Thắng giai đoạn 2012-2016
Bảng 3.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với đất ở nông thôn trên địa bàn xã Yên Thắng giai đoạn 20122015
Bảng 3.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo diện tích đối với đất ở nông thôn trên địa bàn xã Yên Thắng
giai đoạn 2012-2015
Bảng 3.5: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với đất sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã Yên Thắng giai đoạn
2012-2015
Bảng 3.6: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo diện tích đối với đất sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã Yên
Thắng giai đoạn 2012-2015

Bảng 3.7. Trường hợp tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Yên Thắng giai đoạn 2011 –
2016

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
Sơ đồ 3.1: Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Yên Thắng
Biểu đồ 3.1 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Xã Yên Thắng giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 3.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Yên Thắng giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ 3.3: Tổng diện tích cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Yên Thắng giai đoạn 2012-2016

MỞ ĐẦU


1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá. Không những là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là tư liệu hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cở
sở kinh tế, văn hóa, an ninh mà còn là yếu tố không thể thiếu trong tiến trình phát triển
của đất nước, có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống xã hội.
Việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đai không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn là sự
đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Do là một yếu tố đầu vào của
nền kinh tế xã hội cho nên Nhà nước phải quản lý chặt chẽ để tạo nên môi trường pháp lý
đảm bảo việc điều tiết quan hệ thị trường lành mạnh trong việc sử dụng đất.
Trong khoảng 20 năm trở lại đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
khiến cho đất đai trở nên đắt giá, đặc biệt tại các đô thị. Người dân ngày càng có nhiều

nhu cầu thực hiện quyền của người sử dụng đất như mua bán, chuyển nhượng, thừa kế,...
Trong khi đó việc san lấp, lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vi
phạm trong lĩnh vực đất đai, để hoang hóa, dẫn đến những khó khăn phức tạp trong việc
quản lý đất đai. Các chế tài trong việc xử lý các vi phạm trong công tác quản lý đất đai
chưa rõ ràng cụ thể hóa làm cho công tác quản lý khó khăn thêm. Do vậy để làm tốt công
tác quản lý đất đai và tạo điều kiện cho người dân được thực hiện các quyền hợp pháp của
mình, Nhà nước phải thực hiện tốt công tác đăng kí – cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn kiền với đất.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, xã Yên Thắng – huyện Ý Yên – tỉnh Nam
Định nằm trong khu vực phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế - xã hội, kéo theo những
vấn đề về quản lý và sử dụng đất, cấp phép xây dựng, mua bán chuyển nhượng quyền sử
dụng đất,... dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất. Trong những năm qua xã Yên Thắng
đã tổ chức thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn nhưng chưa được đồng
bộ do còn nhiều khó khăn, phức tạp liên quan trong công tác Quản lý đất đai.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ, thống nhất, phù hợp với quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất thì vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền


sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những yêu cầu không thể thiếu.
Nhằm phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý, cơ chế thực hiện và hiệu quả kinh tế, xã hội và
quản lý đất đai, em lựa chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn xã Yên Thắng, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Yên Thắng.
- Tìm hiểu các quy định pháp lý về vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất từ đó đưa ra những thuận lợi khó khăn trong công tác
cấp giấy chứng nhận.
- Tìm ra những nguyên nhân và đề xuất những biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn xã Yên Thắng.
- Kết hợp kiến thức tìm hiểu được từ thực tế và lý thuyết đã được học tại trường.
3. Yêu cầu của đề tài
- Phải nắm vững chính sách pháp luật đất đai hiện hành về công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các văn
bản liên quan.
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Yên Thắng.
Các số liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác và khách quan.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


- Những kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi và phù hợp với thực tế.

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Cơ sở lý luận về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1. Những vấn đề về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1.1. Vị trí và vai trò của đất đai
a. Đối với đời sống của con người
Đất đai là một sản phẩm tự nhiên, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của các sinh vật trên Trái đất nói chung và con người nói riêng. Trong tiến
trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người và đất đai ngày càng trở nên gắn bó

mật thiết với nhau. Đất đai đã trở thành nguồn của cải vô tận của con người, con người dựa
vào nó để nuôi sống mình. Đất đai luôn luôn là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, không có đất đai thì không thể có sự sống. Các Mác đã viết “Đất đai là tài sản
mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn”. Đất đai chính là địa bàn sống của con
người. Nó là địa điểm xây dựng các thành phố, làng mạc, nhà ở và các công trình phục vụ
cho đời sống của con người.
b. Đối với sự phát triển của xã hội
Đất đai có trước lao động và ngày càng trở thành yếu tố vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển của các ngành kinh tế. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật
chất xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Có thể nói đất đai là nguồn gốc của của
cải vật chất như Adam Smith đã chỉ ra: “Đất đai là mẹ còn lao động là cha của của cải vật
chất”. Tuy nhiên vai trò của đất đai đối với mỗi ngành sản xuất khác nhau trong nền kinh
tế thì lại thể hiện khác nhau. Đặc biệt đối với ngành sản xuất nông nghịêp, đất đai có một
vị trí vô cùng quan trọng. Nó là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Bởi vì đất đai
không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây
trồng và thông qua đó tạo nguồn thức ăn cung cấp cho ngành chăn nuôi. Mọi tác động của
con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Trong trường hợp này
đất đai còn đóng vai trò như là một công cụ sản xuất của con người.
Mặt khác, trong quá trình tiến hành sản xuất của mình thì con người tác động vào
ruộng đất nhằm làm thay đổi chất lượng của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Tức là thông qua hoạt động của mình con người đã cải tạo, biến


đổi từ những mảnh đất kém màu mỡ thành những mảnh đất màu mỡ hơn. Trong quá trình
này thì đất đai đóng vai trò như một đối tượng lao động. Bởi vậy có thể nói đối với nông
nghiệp không có đất đai thì không thể có các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Đất đai là
tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được. Đất đai vừa là đối tượng lao
động vừa là công cụ lao động của con người.
Đối với các ngành sản xuất khác thì đất đai là nơi xây dựng công xưởng, nhà máy,
kho tàng, bến bãi và là địa điểm để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai

còn là nơi cung cấp nguyên nhiên vật liệu trực tiếp, chủ yếu cho ngành công nghiệp khai
thác và gián tiếp cho công nghiệp chế biến thông qua ngành nông nghiệp. Với ngành du
lịch thì đặc thù tự nhiên, địa hình, địa thế của đất đai đóng một vai trò khá quan trọng.
Do đất đai là có hạn trong khi dân số ngày càng tăng nên vai trò của đất đai ngày
càng trở nên quan trọng đối với xã hội loài người. Vì vậy, trong sử dụng đất đai phải tiết
kiệm và có hiệu quả.
1.1.1.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà
nước giao cho các tố chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và mọi người
sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất. Đây là một yêu cầu bắt buộc
phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các trường hơp như: đang sử dụng
đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đất đã đăng
ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận bởi vì:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng
theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông


qua việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa
cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc châp hành luật đát đai.
Đồng thời, việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để
Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi
xảy ra tranh chấp, xâm phạm... đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi
lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất.
Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là toàn bộ diện tích trong phạm vi lãnh
thổ các cấp hành chính. Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối với toàn bộ đất đai, thì trước
hết phải nắm vững toàn bộ các thông tin về đất đai theo yêu cầu của quản lý. Các thông
tin cần thiết cho quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, cần có các thông tin sau: tên chủ
sử dụng đất, vị trí, hình thể, kích thước (góc, cạnh), diện tích, hạng đất, mục đích sử dụng,
thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử dụng, những thay đổi trong quá trình sử
dụng và cơ sở pháp lý.
Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần có là: vị trí, hình thể, diện
tích, loại đất.
Tất cả các thông tin trên phải được thế hiện chi tiết tới từng thửa đất. Thửa đất chính
là đơn vị nhỏ nhất mang các thông tin về tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của
đất đai theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trường, góp phần hình
thành và mở rộng thị trường bất động sản.


Từ trước đến nay, ở nước ta thị trường bất động sản vẫn chỉ phát triển một cách tự
phát (chủ yếu là thị trường ngầm). Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường này hầu
như chưa tương xứng. Việc quản lý thị trường này còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin.
Vì vậy, việc kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sẽ tạo ra một hệ thống hồ sơ hoàn chỉnh cho phép Nhà
nước quản lý các giao dịch diễn ra trên thị trường, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các
lợi ích. Từ đó góp phần mở rộng và thúc đẩy sự phát triển của thị trường này.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ

khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
Việc xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý, sử dụng đất phải dựa trên thực tế
của các hoạt động quản lý sử dụng đất, trong đó việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một cơ sở quan trọng. Ngược
lại, các văn bản pháp quy lại là cơ sở pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng thủ tục, đúng đối
tượng, đúng quyền và nghĩa vụ sử dụng đất.
Đối với công tác điều tra đo đạc: Kết quả điều tra đo đạc là cơ sở khoa học cho việc
xác định vị trí, hình thế, kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng thực tế để phục
vụ yêu cầu tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
Đối với công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: Trước hết kết quả của quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động gián tiếp đến công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua việc
giao đất. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chính là căn cứ cho việc giao đất, mặt khác
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng ảnh hưởng lớn đến công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai


Luật đất đai năm 2013 ra đời, mở ra nhiều điểm sáng mới cho việc thực hiện các
thủ tục liên quan đến đất đai, tạo thuận tiện cho người dân khi làm các thủ tục liên quan
đến đất đai. Ngoài vấn đề quy định những điểm mới, Luật đất đai 2013 còn giữ lại
những nguyên tắc cốt lõi, đặc biết là vấn để quản lý đất đai, nhà nước luôn thống nhất
quản lý. Điều này được thể hiện rõ trong điều 4, Luật đất đai 2013 " Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này."
Nội dung quản lý đất đai, được quy định rõ tại điều 22, Luật đất đai 2013 [2]:
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực

hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ
hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.


12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
1.2.1.1. Từ luật đất đai năm 2003 đến khi luật đất đai 2013
Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4
Quốc hội khóa XI.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TT ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc địa
phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban

hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy
chứng nhận.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc
hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy
định của pháp luật về lệ phí trước bạ.


Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/3006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng
thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa ; trong đó
hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm
kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về
hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010.về sửa đổi, bổ sung một số điều của

nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy
định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
1.2.1.2. Từ luật Đất Đai năm 2013 đến nay
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2013, quy định về chế độ sở hữu đất đia, quyền hạn và trách


nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về
đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối
với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai
(Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất (Có hiệu lực từ
01/07/2014).
Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Có hiệu lực
từ 01/07/2014).
Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
Nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25/07/2013 của Chính phủ quy định về phát
triển và quản lý nhà ở tái định cư.
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất(Có hiệu
lực từ 01/08/2014).
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất.
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.


Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất.
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá
đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
1.2.2. Những vấn đề về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
1.2.2.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất hay còn gọi là sổ đỏ là một loại giấy tờ rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức. Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai 2013[2] : “ Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp
pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất. ”
1.2.2.2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Mẫu giấy chứng nhận được quy định tại Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT [11]:

Hình 1.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống
nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng
màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi
trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:


+ Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng
nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất

là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký
cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau
khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã
vạch;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung
Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của
Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in,
viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d
và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
- Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:


+ Tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
+ Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa
phương.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục
Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;

+ Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
+ Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư
hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
+ Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của
địa phương về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai
có trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
+ Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có
trách nhiệm:
+ Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng
nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;


+ Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng
nhận đã phát hành về địa phương;
+ Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị
để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý,
đã sử dụng;
+ Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị
hư hỏng để tiêu hủy;
+ Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài
nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước
ngày 20 tháng 12 hàng năm.
-

Nội dung và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận; Sổ theo dõi nhận,

cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng
phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1.2.2.3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
Theo điều 98 của Luật đất đai 2013 [2]: Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất :
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa
đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung
cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử
dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người


01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung
một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền
cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài
sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường
hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng
nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới
thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về
quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích


ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có)
được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
1.2.2.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại điều 100, 101 Luật Đất đai 2013[2]: Điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Điều 100 Luật đất đai 2013[2] : Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất :
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây
thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm
1993.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993.
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định của pháp luật.


e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người sử dụng đất.
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định
của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải
thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không
có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho
cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.


×