Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Hình sự 2 cá nhân 2 bài số 4 8 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (72.78 KB, 5 trang )

BÀI LÀM
1. Xác định tội danh và khung hình phạt cho A.
Trả lời:
a) Xác định tội danh.
Trong tình huống trên, hành vi của A đã thỏa mãn dấu hiệu được mô tả trong
CTTP tội trộm cắp tài sản, hay nói cách khác A phạm tội trộm cắp tài sản theo
điều 138 BLHS. Cụ thể:
“Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác”
Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản bao gồm:
- Chủ thể của tội phạm: Là người có năng lực TNHS (Ở đây cần lưu ý rằng
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu TNHS về tội trộm cắp tài
sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoàn 2 Điều 138 BLHS, vì khoản
1 Điều 138 BLHS là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều 138 BLHS là tội
phạm nghiêm trọng, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 12 BLHS quy định: “2.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”)
- Dấu hiệu về khách thể: Xâm phạm quan hệ tài sản
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: “Chiếm đoạt” bằng hình thức “lét lút” với thủ đoạn lợi dụng sơ hở,
mất cảnh giác của người quản lý tài sản.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt
- Dấu hiệu về mặt chủ quan: Tội trộm cắp tài sản được thực hiện do lỗi cố ý
với mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản
Quay trở lại tình huống đề bài đưa ra:
Rõ ràng hành vi “thử một chiếc quần jean nhưng không vừa, A đề nghị chị B
lấy chiếc quần cỡ to hơn” chỉ nhằm che giấu đi hành vi tội phạm mà A muốn
thực hiện, đó là hành vi “lén lút” trộm chiếc ví để trên võng của chị B. Cần phải
1


khẳng định rằng A biết hành vi của mình là trái pháp luật, gây thiệt hại đến tài


sản của chị B nhưng vẫn thực hiện hành vi đó hay nói cách khác lỗi của A là lỗi
cố ý trực tiếp. Bên cạnh đó chúng ta cần phải xem xét đến chiếc ví của chị B, đó
là một vật tương đối nhỏ gọn, nên A mới có thể để vào trong túi xách của mình.
Do vậy, việc A bỏ chiếc ví của chị B vào túi xách của mình đã là chiếm đoạt
thành công tài sản của chị B, lúc này quan hệ tài sản đã bị xâm hại và với các
hành vi của mình A rõ ràng A đã phạm tội trộm cắp tài sài theo điều 138 BLHS.
b) Xác định khung hình phạt.
Như đã phân tích ở trên, ta có thể thấy A phạm tội trộm cắp tài sản. Tình huống
đề bài có nêu ra rõ trong chiếc ví của chị B có 15 triệu đồng. Khoản 1 Điều 138
BLHS quy định về tội trộm cắp tài sản như sau : “Người nào trộm cắp tài sản
của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc
… thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.” Do vậy ta có thể xác định được tội phạm mà A thực hiện thuộc khoản 1
Điều 138 BLHS.
Nên khung hình phạt mà A phải chịu đó là: Phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt từ từ sáu tháng đến ba năm.
2. Giả sử sau khi A bỏ ví vào túi xách của mình, chưa kịp ra khỏi cửa hàng
của chị B thì bị phát hiện. Hãy xác định giai đoạn thực hiện tội phạm
của A.
Trả lời: “Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ thực hiện tội phạm cố
ý, bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành.”
Hành vi A bỏ chiếc ví của chị B vào túi xách của mình đã là phạm tội trộm cắp
tài sản ở giai đoạn tội phạm hoàn thành. Bởi, như đã phân tích ở trên, ví trong
tình huống nêu trên là một vật nhỏ gọn, vì thế A mới có thể cất giấu trong chiếc
túi của mình. Khi có hành vi cất giấu chiếc ví của chị B vào túi xách của mình, A
đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong CTTP tội trộm cắp tài sản.
2


Do vậy, A dù chưa kịp ra khỏi cửa hàng của chị B thì tội phạm mà A thực hiện

như tình huống nêu trên vẫn là tội trộm cắp tài sản theo quy định tại khoản 1
Điều 138 BLHS ở giai đoạn phạm tội hoàn thành.
3. Giả sử khi A đang thò tay lấy chiếc ví thì chị B bất thình lình quay ra nhìn
thấy nói to: “Này, cô định làm gì đấy”, A nhanh chóng cầm chiếc ví và
bỏ chạy thì tội danh của A có thay đổi không? Vì sao?
Trả lời:
Tội danh của A có thay đổi, cụ thể nếu như giả sử trên thì A phạm tội cướp
giật tài sản theo quy định tại Điều 136 BLHS. Vì:
“Cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách
công khai rồi tìm cách tẩu thoát.”
Đặc điểm của tội cướp giật tài sản đó là người phạm tội lợi dụng sơ hở của
người quản lý tài sản để nhanh chóng giật lấy tài sản mà người quản lý tài sản
khó có thể giữ được hoặc giằng lại. Hành vi của người phạm tội cướp tài sản
mang tính chất công khai, trắng trợn thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu
diếm hành vi phạm tội của mình trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản,
người bị hại biết ngay người giật tài sản của mình.
Với giả sử được nêu ra, A đã lợi dụng sơ hở của B để thò tay lấy chiếc ví của
B, việc A “thò tay” thể hiện sự lén lút nhưng lúc này tội phạm vẫn chưa xảy ra, A
chưa xâm hại đến quan hệ tài sản của B thì đã bị B phát hiện ra A định thò tay
lấy ví. B nói to: “Này cô định làm gì đấy”, A nhanh chóng cầm ví và bỏ chạy.
Ngay lúc đó có thể thấy rõ tính chất công khai và trắng trợn trong hành vi phạm
tội này của A, khi bị B phát hiện A đã không muốn giấu diếm việc mình muốn
lấy tài sản của B, nên đã cầm chiếc ví và bỏ trốn một cách nhanh chóng.
Do vậy có thể khẳng định lại một lần nữa rằng đối với giả sử trên tội danh của
A sẽ thay đổi, cụ thể tội danh của A lúc này là A phạm tội cướp giật tài sản theo
Điều 136 BLHS.
3


MỤC LỤC

ĐỀ BÀI…………………………………………………………………………..0
BÀI LÀM……………………………………………………………………......1
1. Xác định tội danh và khung hình phạt cho A.....................................................1
2. Giả sử sau khi A bỏ ví vào túi xách của mình, chưa kịp ra khỏi cửa hàng của
chị B thì bị phát hiện. Hãy xác định giai đoạn thực hiện tội phạm của A..............2
3. Giả sử khi A đang thò tay lấy chiếc ví thì chị B bất thình lình quay ra nhìn thấy
nói to: “Này, cô định làm gì đấy”, A nhanh chóng cầm chiếc ví và bỏ chạy thì tội
danh của A có thay đổi không? Vì sao?.................................................................3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập I và tập
II), Nxb. CAND, Hà Nội, 2009;
2. Khoa luật Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật hình sự (phần các tội
phạm), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Bình luận khoa học BLHS Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2000;
4. Nguyễn Ngọc Hoà, Mô hình luật hình sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội,
2009;
5. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS Việt Nam (bình luận chuyên sâu),
Tập 2 Nxb. TP. Hồ Chí Minh.
6. BLHS Việt Nam năm 1999 (sửa đổi năm 2009);

5




×