Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài tập lớn môn hình sự 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.08 KB, 12 trang )

Bài tập lớn môn Hình sự 2
Bài 1:
Vào khoảng 19h ngày 26/03/2003 4 tên A, B, C và D ngồi
quán uống rượu. Tại đây, B có rút dao mang theo cho A
mượn xem. Đây là loại dao có lưỡi xếp vào cán dao, cán
dao bằng mủ màu vàng dài khoảng 10cm, rộng khoảng 23cm, mũi dao hình dạng hơi bầu, lưỡi dao có một bên sắc
bén, một bên bằng. Ra khỏi quán, B đòi A trả lại dao và
cất vào túi quần. Cả bọn gặp 2 anh T và H đi ngược
chiều. Do có quen biết, A và C dừng lại nói chuyện với H,
còn B và D đi trước. A rủ H đi uống rượu tiếp nhưng H từ
chối, A liền nắm tay H kéo đi thì T ngăn cản kéo H trở lại.
Thấy vậy, A quay sang cãi nhau với T và dùng tay đẩy
vào ngực T làm T bị mất thăng bằng ngã ngồi. T và A xô
xát, ẩu đả với nhau. H dùng tay ôm ngăn A, còn C can T.
A nhiều lần la lớn chửi T với nội dung “Chúng mày đánh
chết nó cho tao”. Nghe tiếng A la chửi, B đi trước quay trở
lại nhìn thấy A và T đang đứng đối diện nhau, B cho rằng
A bị T đánh nên đã lấy con dao trong túi quần ra đâm
nhiều nhát vào bụng và ngực T. Do C đang can T nên
cũng bị một vết đâm vào tay trái. C bị đâm đau nên chửi.
Thấy vậy, B ngừng đâm và cầm dao bỏ đi. H buông tay


giữ A ra thì thấy T đang nằm ngửa, máu ra nhiều. H gọi C
đưa T đi cấp cứu. Trên đường đi T đã tử vong.
B gọi điện thoại cho bạn là K kể về việc B vừa đâm T và
nói kế hoạch trốn của B. K bảo B về nhà K chờ để K đi
cầm điện thoại giùm B lấy tiền cho B đi trốn. B trốn ra Hải
Phòng đế n ngày 09/4/2003 về đầ u thú tại Công an huyện
D.
Tại Bản kết luận giám đị nh pháp y số 46/GĐPY ngày


04/3/2003 của Tổ chức giám đị nh pháp y tỉnh kết luận:
Nạn nhân T bị tử vong do xuất huyết nội, gây giảm thể
tích máu cấp tính sau các vết thươ ng thủng gan và thủng
bàng quang.
Hỏi:

1. Hãy lập luận đị nh tội danh cho hành vi phạm
tội của B? Xác đị nh tình tiết tăng nặng đị nh
khung hình phạt nếu có? (3 điểm)
2. A có bị coi là đồ ng phạm với B không?
Giải thích rõ tại sao? (2 điểm)
3. K có phải chịu trách nhiệm hình
sự không? Nếu có thì về tội gì? (1 điểm)


4. Gi ả s ử B v ừa ch ấp hành xong b ản án 3
n ăm tù v ề t ội tr ộm c ắp tài s ản theo kho ản 2
Đi ều 138 BLHS và ch ưa được xóa án tích.
Hãy xác định l ần ph ạm t ội này c ủa B là tái
ph ạm hay tái ph ạm nguy hi ểm? (1 đi ểm)

BÀI LÀM
Câu 1:
Các hành vi mà B đã thực hiện cấu thành tội gi ết ng ười
theo quy định tại Điều 93 BLHS năm 1999, với tình ti ết
tăng nặng định khung là giết người có tính chất côn đồ,
được quy định tại đi ểm n) khoản 1 Đi ều 93 BLHS.
·

Chủ thể: trong đề bài không đề cập đến độ tuổi và


sự hạn chế năng lực hành vi dân sự của B, do vậy th ừa
nhận B là người đã thành niên, có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự, tức là có đủ đi ều kiện ch ủ thể c ủa t ội gi ết
người. Tình huống đưa ra là cả 4 ng ười A, B, C, D đi ra t ừ
trong quán rượu, nhưng không nói rõ họ có đang trong
tình trạng say rượu hay không. Nhưng họ có hay không
say thì h ọ vẫn ph ải chịu TNHS cho hành vi c ủa mình theo


quy định tại Điều 14 BLHS: “Người phạm tội trong tình
trạng say do sử dụng rượu hay chất kích thích mạnh
khác, thì vẫn ph ải chịu trách nhi ệm hình s ự.”
·

Khách thể: hành vi của B xâm ph ạm tính m ạng c ủa

người khác, đối tượng tác động là một ng ười đang sống,
cụ thể là T.
·


Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của tội phạm:

Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi t ước
đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác. Đó là hành
vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm d ứt
cuộc sống của họ một cách trái phép.
Trong tình huống này, hành vi của B là “đã lấy con dao

trong túi quần ra đâm nhiều nhát vào bụng và ng ực T”.
Hành vi tước đoạt mạng sống trái phép của B với nạn
nhân T được thực hiện dưới dạng hành động, đó là đâm
nhiều nhát vào ngực và bụng nạn nhân.


Hậu quả của tội phạm:

Hậu qu ả đượ c quy định là d ấu hi ệu b ắt bu ộc trong CTTP
tội giết người là hậu quả chết người. Nạn nhân T đã chết
trên đườ ng đưa đi cấp cứu, do vậy, tội phạm mà B th ực
hiện là tội phạm hoàn thành.


Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:


Theo nguyên t ắc, ng ười ph ạm t ội chỉ ph ải chịu trách
nhiệm về hậu quả nguy hiểm cho xã h ội mà do chính
mình thực hiện. Do vậy việc xác định hậu quả chết ng ười
có quan hệ nhân quả với hành vi khách quan của người bị
buộc chịu TNHS về tội giết người (hoàn thành) là vi ệc vô
cùng quan trọng.
B đã dùng con dao có l ưỡi dao s ắc bén đâm nhi ều phát
vào bụng và ngực T, làm cho nạn nhân T xuất huyết n ội,
gây giảm thể tích máu cấp tính, và ch ết trên đường mang
đi c ấp c ứu. Có th ể kh ẳng định, n ạn nhân T ch ết là do
hành vi phạm tội mà B đã thực hiện. B ph ải chịu trách
nhiệm hình sựvề hành vi giết người của mình.



Phương tiện phạm tội:

Con dao mà B đã đưa cho A xem khi ngồi trong quán
rượu chính là công cụ phạm tội. Loại dao có l ưỡi x ếp vào
cán dao, cán dao b ằng m ủ màu vàng dài kho ảng 10cm,
rộng khoảng 2-3cm, mũi dao hình dạng h ơi bầu, l ưỡi dao
có m ột bên sắc bén, m ột bên b ằng. B ằng con dao này B
đã đâm nạn nhân T nhiều phát vào b ụng và ng ực d ẫn đến
việc nạn nhân T chết.
·


Mặt chủ quan:
Lỗi: l ỗi của B là l ỗi c ố ý tr ực ti ếp

Đi ều 9 BLHS quy định: “L ỗi c ố ý tr ực ti ếp là l ỗi c ủa ng ười


khi thực hiện hành vi nguy hi ểm cho xã h ội, th ấy tr ước
được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả
xảy ra.”
Về lí trí, B nhận thức rõ được hành vi của mình là hành vi
nguy hiểm và thấy tr ước đượ c hậu quả của hành vi đó.
Thấy A hô hoán ch ửi b ới đòi gi ết T, B cho r ằng A bị T
đánh nên đã rút dao ra để đâm T. B nhận th ức rõ vi ệc
đâm T là một việc nguy hiểm, ảnh h ưởng t ới s ức kh ỏe,
tính mạng cho T. Khi rút dao ra để đâm B nh ư v ậy, B c ũng
đã thấy trước được hậu quả là T sẽ bị thương tích rất
nặng dẫn đến ch ết vì B đâm t nhi ều nhát b ụng và ng ực T.

Về ý chí, B mong muốn cho hậu quả phát sinh. Có th ể
kh ẳng định đượ c đi ều này vì, B dùng dao đâm nhi ều nhát
vào bụng, ng ực T và ch ắc ch ắn s ẽ không dùng l ại n ếu
như tay của C không bị đâm phải do C đang giữ cản T
“Do C đang can T nên cũng bị một vết đâm vào tay trái. C
bị đâm đau nên chửi. Thấy vậy, B ng ừng đâm và c ầm dao
bỏ đi”
Với mục đích đâm T là để trả thù cho A và v ới t ất c ả các
dấu hiệu đã phân tích ở trên, hành vi của B đã cấu thành
tội giết người quy định tại Đi ều 93 BLHS.
Hành vi giết người của B còn có 1 tình ti ết tăng n ặng định
khung đượ c quy định tại đi ểm n) khoản 1 Đi ều 93 BLHS:


giết người có tính chất côn đồ.
Giết người có tính chất côn đồ là trường hợp khi giết
người, người phạm tội rõ ràng đã coi thường những quy
tắc trong cuộc s ống, có nh ững hành vi ngang ng ược, gi ết
người vô cớ hoặc cố tình sử dụng những nguyên nhân
nhỏ nhặt để giết người.
Khi nghe tiếng A la lớn chửi T với nội dung “Chúng mày
đánh chết nó cho tao”, B đã đi tr ước nhưng quay tr ở l ại
nhìn thấy A và T đang đứng đối di ện nhau, B cho r ằng A
bị T đánh, không cần biết rõ nguyên nhân sự tình, lao vào
đâm T nhiều nhát. Hành vi thể hiện tính ch ất côn đồ c ủa
B, không cần biết nguyên nhân, không giảng hòa cho A và
T, chỉ nghĩ là A – bạn mình đã bị đánh mà B đã đâm T
nhiều nhát và không dừng việc đâm T nếu nh ư dao không
đâm phải tay C khiến C đau và chửi B. B coi thường sinh
mạng con người, có tranh chấp xảy ra là sẽ gi ải quy ết

bằng dao ki ếm.
Kh ẳng định l ại: t ội ph ạm mà B đã th ực hi ện là t ội gi ết
người giết người quy định tại Đi ều 93 BLHS 1999 với tình
tiết tăng nặng định khung đượ c quy định t ại đi ểm n) kho ản
1 Điều 93 BLHS là hành vi giết ng ười có tính chất côn đồ.

Câu 2:


A là đồng phạm với B với tội giết người quy định t ại Đi ều
93 BLHS.
Theo Điều 20 BLHS: “Đồng phạm là tr ường h ợp hai ng ười
trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”
·


Về mặt khách quan:
Đồng phạm đòi hỏi phải có từ 2 người tr ở lên và có

đủ đi ều kiện của chủ thể. Trong tr ường h ợp này, A và B
được coi là đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự.


Những người này phải cùng thực hiện một tội

phạm
A và B cùng cố ý thực hiện tội phạm giết người, trong đó:
B đóng vai trò là người thực hành, A đóng vai trò là người
xúi giục.

Hành vi giết người của B đã phân tích rõ ở câu 1. V ới A,
người đóng vai trò là người xúi giục B thực hiện tội phạm
này bằng cách nhiều lần la l ớn ch ửi T v ới n ội dung
“Chúng mày đánh chết nó cho tao”. “Ng ười xúi gi ục là
ng ười kích động, d ụ d ỗ, thúc đẩy ng ười khác th ực hi ện t ội
phạm.” (Kho ản 2 Đi ều 20 BLHS). A bi ết r ằng B đang có
con dao trong người, A cố tình la l ớn nhi ều l ần nh ư v ậy để
B đi đằng tr ước nghe th ấy và quay l ại giúp mình th ực hi ện
hành động “đánh chết” T “cho” A. Hành vi la l ớn nhi ều l ần


với câu “đánh chết nó cho tao” đã tác động t ới B, kích
động B thực hiện hành vi đâm T nhiều nhát để b ảo v ệ và
trả thù cho A.
·


Về mặt chủ quan:
Lỗi: c ả lí trí và ý chí c ủa A và B đều th ỏa mãn yêu

cầu về mặt chủ quan của chủ thể. A và B bi ết hành vi c ủa
mình và của người kia là hành vi nguy hi ểm cho xã h ội, h ọ
cùng mong muốn có hoạt động chung và mong muốn cho
hậu quả xảy ra. Một người tác động, kích động người còn
lại thực hiện hành vi giết người và cùng mong mu ốn cho
nạn nhân chết


Mục đích: cả A và B cùng có mục đích là “đánh


chết” T.
Trong trường hợp này, không thể xác định A không ph ải
là đồng phạm với B. Bởi xích mích gi ữa A và T chỉ là m ột
xích mích rất nhỏ, vì một lí do rất đơn gi ản. Nh ưng A bi ết
bạn mình là B có hung khí trong ng ười và mu ốn th ể hi ện
tính côn đồ của mình nên đã la l ớn rất nhi ều l ần để b ạn
của mình là B, D đã đi trước, nghe thấy phải quay l ại và
tác động tới họ với câu có nội dung kích động tinh th ần
“chúng mày đánh ch ết nó cho tao” để d ẫn t ới vi ệc B đã
thực hiện đâm T nhiều nhát, làm cho T chết khi đang
được đi cấp cứu. Hành vi này thể hi ện đầy đủ ý th ức ch ủ


quan của A muốn đánh chết T, nhưng A không th ực hiện
được vì A đang bị H ngăn cản, chính vì vậy A đã dùng lời
lẽ để kích thích B để B thực hiện tội ph ạm.

Câu 3:
K có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội
phạm quy định tại Điều 313 BLHS 1999.
Theo Điều 22 BLHS, che giấu tội phạm là hành vi mà:
“Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết t ội
phạm đã đượ c thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các
dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác c ản
trở việc phát hiện điều tra, xử lý người phạm tội, thì ph ải
chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm che giấu tội ph ạm
trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định”.
Tất cả các hành vi đượ c mô tả của K đã đủ đi ều ki ện để
cấu thành tội phạm che giấu tội phạm. Sau khi được B g ọi
điện thoại thông báo về việc B v ừa đâm T về kế hoạch

trốn chạy của B, K đã hoàn toàn chủ động trong các hành
vi của mình: “K bảo B về nhà K ch ờ để K đi c ầm đi ện tho ại
giùm B lấy tiền cho B đi trốn.” Hành vi của K là giúp
người phạm tội bỏ trốn, tạo đi ều kiện thuận l ợi cho ng ười
phạm tội bỏ trốn b ằng cách đi c ầm chi ếc đi ện tho ại c ủa B
lấy tiền để B đi trốn. S ự “tích c ực’ và “chủ động” che giấu


tội phạm, giúp B bỏ chốn đều được thể hi ện rõ trong hành
vi của K, do vậy, có thể kết luận, K ph ạm t ội che gi ấu t ội
phạm.

Câu 4:
Giả sử B vừa chấp hành xong bản án 3 năm tù về tội trộm
c ắp tài s ản theo kho ản 2 Đi ều 138 BLHS và ch ưa đượ c
xóa án tích thì lần phạm tội này của B là tái ph ạm.
Khoản 2 Điều 138 BLHS quy định: ng ười nào phạm tội
trong các trường hợp sau thì phạt tù t ừ hai đến bảy n ăm;
do vậy, mức cao nhất của khung hình phạt là bảy n ăm tù.
Đối chiếu v ới kho ản 3 Đi ều 8 BLHS thì t ội tr ộm c ắp tài s ản
mà B đã phạm là tội nghiêm trọng.
Căn cứ để xác định tái phạm hay tái phạm nguy hiểm là
Điều 49 BLHS
“Đi ều 49. Tái phạm, tái ph ạm nguy hi ểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, ch ưa được xoá án
tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc phạm t ội r ất nghiêm
trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy
hiểm:
a) Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm

trọng do cố ý, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội r ất


nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do
cố ý.”
Trường hợp này của B được xác định là tái phạm vì lần
phạm tội trước, B phạm tội nghiêm trọng và chưa được
xóa án tích, lần này B phạm tội giết người nên hành vi c ủa
B là tái phạm.

DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
1.

Giáotrình Luật Hìnhsự Việt NamTập 1, Trường Đại học Luật

Hà Nội, Nxb. CôngAn NhânDân, Hà Nội-2012
2.

Giáotrình Luật Hìnhsự Việt Namtập 2, Trường Đại học Luật

Hà Nội, Nxb. CôngAn NhânDân, Hà Nội-2012

3.

Bình luận khoahọc Bộ luật hình sự phần các tội phạm Tập I –

các tội xâmphạm tính mạng, sức khỏe, nhânphẩm, danhdự con
người, Đinh Văn Quế, Nxb. Thànhphố Hồ Chí Minh




×