Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Các phương pháp thăm dò trong phụ khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.84 KB, 16 trang )

Các phương pháp thăm dò trong
phụ khoa
Nhóm 5


V. Xét nghiệm tế bào học

1.Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư ( Pap ‘s mear )



Phết tế bào cổ tử cung ( Pap smear ) là một xét nghiệm tế bào học để tìm những tế bào bất thường trong lớp
biểu mô cổ tử cung. Mục đích của việc này là để phát hiện ung thư cổ tử cung – một bệnh lý ác tính rất thường gặp
ở phụ nữ, nhất là ở các nước đang phát triển.



Đây là một xét nghiệm đơn giản, thường được thực hiện ở các phòng khám phụ khoa, và là bước đầu tiên trong bộ
ba xét nghiệm dùng để tầm soát đồng thời cũng để chẩn đoán ung thư cổ tử cung.


Xét nghiệm tế bào học
1. Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư ( Pap ‘s mear )
* Chỉ định:
- Khi khám phụ khoa phát hiện thấy những tổn thương ở cổ tử cung
- Khi có yếu tố nghi ngờ ung thư cổ tử cung : xuất huyết âm đạo bất thường, …
- Kiểm tra định kì cho tất cả phụ nữ đã có quan hệ tình dục. Theo ACOG:
 -

Tầm soát thường xuyên bằng Pap's
Pap's nên bắt đầu sau 3 năm sau khi có quan hê tình dục (dưới 21) hoặc từ 21 tuổi


Phụ nữ dưới 30 tuổi tầm soát mỗi năm.
Phụ nữ trên 30 tuổi tầm soát mỗi 3 năm nếu: Kết quả Pap's 3 lần đều âm tính, Pap's và HPV test đều âm tính

- Ngừng tầm soát khi :Đã cắt hoàn toàn tử cung vì bệnh lý lành tính hoặc đã cắt hoàn toàn tử cung mà không có tiền căn
mắc bệnh ung thư, đã cắt hoàn toàn tử cung có tiền căn CIN II, CIN III mà 3 lần âm tính liên tiếp, phụ nữ lớn tuổi độc thân


V. Xét nghiệm tế bào học
1.Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư



Điều kiện tiến hành:

+ Tối thiểu trong vòng 24 giờ không được: thụt rửa, đặt thuốc âm đạo, giao hợp.
+ Không thực hiện khi đang có viêm âm đạo – cổ tử cung cấp.
+ Không thực hiện khi đang hành kinh hoặc có tình trạng ra máu bất thường từ âm đạo, tử cung
( tốt nhất làm vào ngày thứ 15- 20 chu kì kinh nguyệt )


V. Xét nghiệm tế bào học
1. Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư
- Cách làm:
+ BN nằm tư thế sản khoa: nằm ngửa, gối gập, hai chân dang rộng, thả lỏng người.
+ Đặt mỏ vịt để mở rộng âm đạo
+ Sử dụng đầu que Ayre, gạt nhẹ để lấy dịch trên cổ tử cung vung ranh giới biểu mô lát – trụ và phết mỏng lên phiến kính. Lấy
2 mẫu của cổ ngoài, cổ trong TC bằng 2 đầu của que.
+ Trải đều tế bào lên lam kính. Khi trải lưu ý chỉ trải một lần duy nhất không kéo nhiều lần sẽ làm thay đổi hình dạng tế bào.
+ Tiêu bản được cố định ngay, bằng cách ngâm trong cồn và ete lượng bằng nhau. Nhuộm và đọc tiêu bản theo phương pháp
Papanicolaou



V. Xét nghiệm tế bào
1. Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư
- Đọc kết quả:


V. Xét nghiệm tế bào học
1. Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư
Theo 2001 Bethesda System :
* ASCUS:
Tầm soát  mỗi 4 – 6 tháng, nếu 2 lần âm tính sẽ làm mỗi năm. 
Nếu có  HPV test : 
(+) sẽ chuyển sang soi cổ tử cung.
(-) Pap's mỗi năm
* LSIL:  CIN 1 => Soi cổ tử cung
* HSIL:  CIN 2, CIN 3 => Soi cổ tử cung
* AGUS: => Soi cổ tử cung kèm Sinh thiết nội mạc kênh cổ tử cung


V. Xét nghiệm tế bào học
1. Phết tế bào cổ tử cung tìm ung thư ( Pap ‘s smear )



Lưu ý :
* Kết quả Pap's smear: không có tế bào, quá nhiều máu, viêm, thay đổi do phản ứng :
  Lặp lại sau 1 năm
  Lặp lại sau 4-6 tháng nếu: tiền căn bất thường Pap's smear, nhiễm HPV, suy giảm miễn dịch, HIV


* Đối với  bệnh nhân HIV : làm Pap's mỗi 6 tháng cho đến khi âm tính 2 lần liên tiếp thì sẽ  tầm soát mỗi
năm
* Đối với phụ nữ hâu mãn kinh : 
Không có tế bào: Lặp lại sau 1 năm
ASCUS: sử dụng estrogen gel trong 7  ngày và lặp lại Pap's
AGUS: soi cổ tử cung và nạo sinh thiết kênh CTC.


V. Xét nghiệm tế bào học
2. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ ( FNAB)
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán tế bào học.
Chỉ định trong phụ khoa chủ yếu lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán tế bào học:
nang tuyến vú, u vú ở phụ nữ trẻ, khối u nghi ngờ ác tính, hạch nách. Ngoài ra,
cũng có thể chọc hút với các tổn thương hoặc khối u khác ở nông.


VI. Soi cổ tử cung


VI. Soi cổ tử cung

1. Mục đích
- Phát hiện những tổn thương khu trú ở cổ tử cung.
- Phối hợp với các phương pháp nghiên cứu tế bào học âm đạo và
phương pháp sinh thiết tổn thương cổ tử cung để xác định tính chất
bệnh lí.


VI. Soi cổ tử cung
2. Chỉ định

- Tổn thương cổ tử cung các loại có thể nhìn thấy bằng mắt thường đặc biệt là tổn thương
ra máu khi có đụng chạm
- Đánh giá sau điều trị các tổn thương cổ tử cung, đặc biệt là sau điều trị tổn thương loạn
sản.
- Đánh giá những tổn thương viêm nhiễm, lộ tuyến điều trị dài dẳng lâu ngày.
- Đánh giá cổ tử cung trước phẫu thuật cắt tử cung bằng các phương pháp
- Đánh giá cổ tử cung khi có phiến đồ âm đạo bất thường.


VI. Soi cổ tử cung
3. Thời điểm soi cổ tử cung: Ở những phụ nữ có chu kì kinh nguyệt bình thường tiến

hành soi cổ tử cung vào ngày thứ 8 đến ngày thứ 12 là tốt nhất vì:
- Chất nhầy tối đa và trong
- Ống cổ tử cung mở rộng nên có thể soi phần trong ống cổ, chất nhầy trong suốt dễ quan
sát.
- Đây là thời điểm nội tiết tốt nhất để quan sát đường ranh giới lát trụ, nơi xuất phát các tổn
thương cổ tử cung.


VI. Soi cổ tử cung


Không chuẩn bị: Tổn thương dạng sùi hoặc loét, bề mặt dễ chảy máu, nhiều mạch máu tang sinh.



Chứng nghiệm Hinselmann ( Chứng nghiệm acid acetic ): Khi bôi acid acetic 3%, vùng tổn thương trở nên trắng
đục, có thể có hình chấm đáy hoặc hình lát đá.




Chứng nghiệm Schiller: Bôi dung dịch lugol 3%, chuyển màu nâu sẫm của những tế bào biểu mô lát chứa glycogen
với dung dịch iod, vùng tổn thương mất tế bào lát sẽ không bắt màu nâu.



Soi cổ tử cung với 2 chứng nghiệm trên sẽ hướng dẫn sinh thiết đúng vị trí nghi ngờ.


VI. Soi cổ tử cung


VI. Soi cổ tử cung



×