Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học sử dụng máy toàn đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính tờ số 45 tỷ lệ 1 500 phường phú diễn quận bắc từ liêm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

BẾ TIẾN DŨNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 45
TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG PHÚ DIỄN, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy Chuyên

ngành : Quản lý đất đai Khoa
: Quản lý tài nguyên Khóa học
: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

BẾ TIẾN DŨNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC SỬ DỤNG MÁY TOÀN ĐẠC
ĐIỆN TỬ ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 45


TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG PHÚ DIỄN, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 - QLĐĐ - N03

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi

THÁI NGUYÊN - 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản
Sài Gòn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Nguyễn Đình
Thi đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận
này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty cổ phần
phát triển Bất Động Sản Sài Gòn, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Bế Tiến Dũng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Phú Diễn năm 2016 ..................... 32
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ............................................................... 34
Bảng 4.3: Bảng trị đo, số hiệu chỉnh và trị bình sai cạnh ............................... 34
Bảng 4.4: Hệ tọa độ phẳng UTM***Kinh tuyến trục: 105 00 - Múi chiếu: 3
độ (k=0.9999)***Ellippsoid qui chiếu: WGS-84 ........................... 38


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Giao diện MicroStation V8i ............................................................ 15
Hình 2.2. Thanh công cụ thuộc tính ................................................................ 16
Hình 2.3. Thanh công cụ Primary ................................................................... 16
Hình 2.4. Thanh công cụ chuẩn ...................................................................... 16
Hình 2.5. Thanh công cụ chính ....................................................................... 16
Hình 2.6. Bảng Snap Modes ........................................................................... 17
Hình 2.7. Task ................................................................................................. 17
Hình 2.8. Cửa sổ Working Units..................................................................... 18
Hình 2.9. Mở VietMap XM ............................................................................ 21
Hình 2.10. Các tính năng của phần mềm ........................................................ 22
Hình 2.11: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Viet Map XM
...24
Hình 4.1: Xử lý số liệu đo ............................................................................... 41
Hình 4.2: Đọc số liệu đo ................................................................................. 41
Hình 4.3: Chọn file ngày đo ............................................................................ 42
Hình 4.4: Ghi Kết quả đo sau khi đã sửa tên trạm máy và định hướng.......... 42
Hình 4.5: Sau khi đã ghi kết quả đo thì tính tọa độ XYH............................... 42
Hình 4.6: Kết quả tính XYH ........................................................................... 43

Hình 4.7: Xuất ra tiệp XYH ............................................................................ 43
Hình 4.8: Lưu kết quả XYH. Txt .................................................................... 43
Hình 4.9: Tạo file bản đồ tổng ........................................................................ 44
Hình 4.10: Xử lý số liệu đo chi tiết ................................................................. 44
Hình 4.11: Nhập file XYH vừa xuất ra ........................................................... 45
Hình 4.12: Vẽ điểm XYH lên bản vẽ tổng...................................................... 45
Hình 4.13: Kết quả sau khi phun điểm lên bản vẽ tổng .................................. 45
Hình 4.14: Kết quả nối vẽ của ngày đo........................................................... 46
Hình 4.15: Khu đo tỷ lệ 1:1000....................................................................... 46


4

Hình 4.16: Tạo mảnh bản đồ địa chính ........................................................... 47
Hình 4.17: Bảng phân mảnh tỷ lệ 1:1000 ....................................................... 47
Hình 4.18: Kết quả phân mảnh tỷ lệ 1:500 ..................................................... 48
Hình 4.19: Tạo Bàng Chắp.............................................................................. 48
Hình 4.20: Đánh số thứ tự tờ bản đồ............................................................... 48
Hình 4.21: Cắt mảnh bản đồ địa chính............................................................ 49
Hình 4.22: Kết quả cắt mảnh bản đồ............................................................... 49
Hình 4.23: Tìm sửa lỗi .................................................................................... 50
Hình 2.24: Chọn các level tham gia tạo thành thửa đất .................................. 50
Hình 2.25: Tạo Vùng hoặc tạo topology......................................................... 50
Hình 2.26: Bảng tạo vùng ............................................................................... 51
Hình 4.27: Quản lý dữ liệu thửa đất................................................................ 51
Hình 4.28: Đánh số thứ tự thửa đất ................................................................. 52
Hình 4.29: Gán dữ liệu từ nhãn....................................................................... 52
Hình 4.30: Gán nhãn các dữ liệu liên quan đến thửa đất ................................ 52
Hình 4.31: Biên tập tường nhà ........................................................................ 53
Hình 4.32 Kết quả nối tường nhà .................................................................... 53

Hình 4.33: Ghi chú tính chất nhà .................................................................... 53
Hình 4.34: Viết ghi chú tính chất nhà ............................................................. 54
Hình 4.35: Biên tập tương chung, tường riêng ............................................... 54
Hình 4.36: Biên tập các level đường giao thong............................................. 54
Hình 4.37: Biên tập thủy hệ, song suối, kênh mương..................................... 55
Hình 4.38: Biên tập đường địa giới, tên khu dân cư, số hiệu mốc địa giới, ký
hiệu điểm địa giới hành chính được xác định trên thực địa............ 55
Hình 4.39: Ký hiệu cell ................................................................................... 56
Hình 4.40: Một số ghi chú khác ...................................................................... 56
Hình 4.41: Vẽ khung bản đồ địa chính ........................................................... 56


5

Hình 4.42: Bảng vẽ khung tờ bản đồ .............................................................. 57
Hình 4.43: Vẽ khung bản đồ đồng loạt ........................................................... 57
Hình 4.44: Kết quả vẽ khung bản đồ địa chính............................................... 57
Hình 4.45: Vẽ nhãn địa chính ......................................................................... 58
Hình 4.46: Vẽ nhãn thửa hoặc vẽ nhãn địa chính ........................................... 58
Hình 4.47: Vẽ nhãn rảnh tay ........................................................................... 59
Hình 4.49: Kiểm tra và hoàn thiện bản đồ, tờ bản đồ địa chính ..................... 60
Hình 4.50: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 60


6

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa


CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

HN

Hà Nội

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC


Bản đồ địa chính

Th.s

Thạc sĩ

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HINH ................................................................................
iii DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................
vi MỤC LỤC .......................................................................................................
vii

PHẦN

1.

MỞ

ĐẦU


.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Bản đồ địa chính ..................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm.......................................................................................... 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .............................. 4
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ................................................ 8
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ............................................................... 8
2.1.5. Phép chiếu UTM ............................................................................... 9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ................... 9
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 12
2.2.1. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử .. 12
2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.. 15
2.3.1. Microstation V8i ............................................................................. 15
2.3.2. VIETMAP ....................................................................................... 21
2.4. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................... 24
2.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ......................... 24
2.4.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ ......................................... 24


viii

2.4.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ....................................... 25
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 26
3.3. Nội dung................................................................................................ 26

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội phường Phú Diễn ................... 26
3.3.2. Công tác quản lý đất đai ................................................................. 26
3.3.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ ....................................... 27
3.3.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Microstation v8i và phần mềm VietmapXM
............................................................................27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 29
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Phú Diễn ................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 29
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội ............................................................ 31
4.1.3. Công tác quản lý đất đai ................................................................. 31
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ bằng công nghệ GPS .............................
34
4.2.1. Thu thập tài liệu .............................................................................. 34
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và
VietmapXM .............................................................................................. 40
4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 45 từ số
liệu đo chi tiết............................................................................................ 61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 62
5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản
lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính
mang tính pháp lý cao.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội , Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn
đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo vẽ
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 và 1:1000 tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho toàn khu vực phường Phú Diễn,
Được sự phân công, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm,
Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần phát triển Bất
Động Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Nguyễn Đình Thi em
tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học sử dụng máy toàn
đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính tờ số 45 tỷ lệ 1:500 phường Phú
Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ cho phường Phú Diễn bằng công
nghệ đo GPS.
- Đo vẽ chi tiết tờ bản đồ số 45 tỷ lệ 1:500 trên địa bàn phường Phú
Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Thuận lợi,khó khăn,đề suất giải pháp


2

1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.

+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.


3


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa

chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.[7]
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.


Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.[7]
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù

hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.[8]
- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường


xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
[8]
- Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.[8]
- Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.[8]

- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông
thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất
đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc,
theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây
trồng.[8]
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.[8]
- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.[8]
- Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực


hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.[8]
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.[9]
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.[9]
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng

đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà


làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, ...Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,

kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.


2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau: [8,9]
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).

* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu


bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
2.1.5. Phép chiếu UTM

Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.[9]
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.[9]
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì
vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến
1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:


Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước

thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực
địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03
số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.



- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực
địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch



nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính).
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn
đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.1. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.2.1.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.
(Central Processing Unit- Micropocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ



số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên
đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số
liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H)
của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao
gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà
với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu
này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ
trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field
book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ
gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý
(GIS) cài đặt trong máy tính.
2.2.1.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
Trình tự đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc).
Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím
chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ
và độ cao điểm trạm đo A (A,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB),
chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về
00'00'00".


- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1,
góc bằng 1( kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1(hoặc
góc thiên đỉnh z1).


c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng
các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
SA1= SAB+ 1
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1


×