Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô viêng chăn, cộng hòa dân chủ nhân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.13 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…..…/……..

..…/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THALONSAY THAMMAVONG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG
CHĂN, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…..…/……..

..…/…..


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

THALONSAY THAMMAVONG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyênngành: Quảnlý công
Mãsố: 60.34.04.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢƠNG MINH VIỆT

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là do tôi viết, số liệu
thu thập trong luận văn là số liệu trung thực.
Tác giả luận văn

THALONSAY THAMMAVONG


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Lương Minh

Việt, những định hướng của thầy có tính quyết định tới sự thành công của
luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn
có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Nhưng do
tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các nhà
khoa học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

THALONSAY THAMMAVONG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu............................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................................... 6
6. Đóng góp của Luận văn............................................................................................................ 6
7. Cấu trúc của Luận văn............................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................................................................... 8
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................... 8
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại.................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................ 12
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................... 15
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................. 19

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm................................................................................................... 19
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..................24
1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .. 27

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa.................................................................................................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số địa phƣơng....................................................................................................................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam................................................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào .. 34

1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn..................................................... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1......................................................................................................... 37


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO................................................................ 38
2.1.Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 - 2015.................................................................................................... 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng Chăn ảnh hưởng
đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................... 38
2.1.2. Quá trình hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................ 42
2.1.3. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 – 2015...................................................................................................... 44
2.2. Hiện trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ
đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 – 2015.............................................................................. 53
2.2.1. Định hướng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn...................................................... 53
2.2.2. Ban hành pháp luật về doanh nghiệp...................................................................... 54

2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................................................ 56
2.2.4. Ban hành và thực thi các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa........................................................................................................................................................... 58
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa........................................................................................................................................... 61
2.2.6. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa.................................................................................................................................................... 65
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở thủ đô Viêng Chăn......................................................................................................... 70
2.3.1. Những thành công............................................................................................................. 70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................................. 73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2......................................................................................................... 83


Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN TRONG THỜI GIAN TỚI........................ 84
3.1. Dự báo về thuận lợi và khó khăn đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.................................................................. 84
3.1.1. Những thuận lợi.................................................................................................................. 84
3.1.2. Những khó khăn................................................................................................................. 86
3.1.3. Định hướng và quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.................................... 89
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn........................................................ 91
3.2.1. Giải pháp về xây dựng môi trường thể chế minh bạch, bình đẳng giữa
các doanh nghiệp............................................................................................................................. 91
3.2.2. Giải pháp về ban hành và thực thi các chính sách, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................................................ 94

3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................................................... 98
3.2.4. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa........................................................................................................................................ 101
3.3. Kiến nghị................................................................................................................................ 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................................... 105
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 107


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước...10
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam....................12
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thủ đô Viêng Chăn chia
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2015............................................................... 44
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa Thủ đô Viêng Chăn phân theo
ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2015.................................................................................... 46
Bảng 2.3: Lao động tại các khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015....................................................................... 47
Bảng 2.4: Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thủ đô
Viêng Chăn phân theo các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2015.............48
Bảng 2.5: Doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2011 – 2015............................................................................................................................ 50
Bảng 2.6: Lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2011 – 2015............................................................................................................................ 51
Bảng 2.7: Đóng góp ngân sách của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 – 2015...................................................................................................... 52
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào............................................................................... 65



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng
kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo… Trong
nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tỏ ra có
nhiều lợi thế trong kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn như cần vốn ít, lao
động nhiều, dễ quản lý nên dễ dàng khởi sự; có thể tận dụng dễ dàng mọi
nguồn lực trong xã hội cho yêu cầu phát triển; dễ linh hoạt về thời gian giao
hàng và giá cả nên dễ giao dịch; có tính linh động, có tính phản ứng nhanh
trước sự chuyển biến mạnh về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và thị
trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng gia tăng về số
lượng và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia. Ở các nước phát triển, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm từ 90 - 95% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và giải quyết việc
làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động. Chẳng hạn, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn 60% lao động, tỷ lệ này ở Nhật là
66,9%, Đài Loan là 78%, Chi Lê là 70,3%. Tác dụng tạo việc làm của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ kinh tế suy thoái tựa như một “chiếc
van an toàn” để điều chỉnh kinh tế vĩ mô nền kinh tế, hạn chế những tác động
tiêu cực của các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Trong nền kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, cũng
đã thể hiện là một trong những động lực tăng trưởng của nền kinh tế cũng như
góp phần tích cực trong việc bảo đảm an sinh xã hội...Thủ đô Viêng Chăn1



trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, trung bình tăng từ 9 - 10%/năm giai đoạn 2008 2014. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Sự tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tích cực của thủ đô Viêng Chăn có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Chính vì vai trò quan trọng đối với nền kinh tế cho nên trong thời
gian qua, nhóm doanh nghiệp này đã và đang được Đảng nhân dân cách mạng
Lào, Nhà nước Lào và chính quyền thủ đô Viêng Chăn khuyến khích phát
triển mạnh mẽ bằng nhiều chủ trương, chính sách, cùng với sự hỗ trợ tích cực
của các ban, ngành.
Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều
khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động. Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và
vừa tuy nhiều nhưng chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện đang phát triển thiếu định hướng, mất cân đối. Sự khó
khăn trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một phần
xuất phát từ năng lực nội tại yếu kém như quy mô vốn nhỏ bé, thiết bị công
nghệ lạc hậu, một phần là do năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà
nước còn hạn chế, bất cập. Đó là, sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội
dung và tổ chức thực hiện, giữa phương thức với công cụ quản lý, giữa quy
định của pháp luật với điều kiện để thực thi pháp luật. Do vậy, trên địa bàn thủ
đô Viêng Chăn nói riêng đã xuất hiện một bộ phận doanh nghiệp không tuân
thủ theo quy định của pháp luật, hoạt động không theo nội dung đăng ký kinh
doanh, vi phạm các quy định về thuế, về chế độ và chính sách cho người lao
động,… Bên cạnh đó, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
ngày càng sâu rộng, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề vượt quá tầm kiểm soát và
khả năng giải quyết của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và
vừa nói riêng, đòi hỏi phải có sự quản lý và hỗ trợ tích cực của cơ quan quản
2



lý nhà nước về mọi mặt như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; ban hành
các cơ chế, chính sách ưu đãi; hỗ trợ thông tin pháp luật, thị trường; giải quyết
tranh chấp…
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khắc phục những yếu kém, phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế, việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay đã và đang trở thành nhu cầu bức thiết. Do
đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân Lào” làm luận văn tốt nghiệp

chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
+ Nguyễn Thị Kim Lý (2013), Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Đại học Thái
Bình. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa; các điều
kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận dạng những thành tựu,
yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Thái Bình
tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung;
+ Đặng Thị Hương (2010), Đào tạo cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa và phát
triển một số vấn đề về đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đúc rút một số kinh
nghiệm đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nước trên thế giới. Thông qua kết quả khảo sát, tác giả đã đưa ra những kết
luận về thực trạng đào tạo, các nhân tố ảnh hưởng từ đó đánh giá những ảnh
hưởng đó đến kết quả hoạt động của cán bộ quản lý và doanh nghiệp. Trên cơ

3


sở đó, luận án đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy và
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừaở
Việt Nam;
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Đề án: Đổi mới quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Đề án chủ yếu tập trung nghiên cứu
thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng doanh
nghiệp vi phạm pháp luật;
+TS. Trần Tiến Cường(2010), Đề tài khoa học cấp Bộ: Đổi mới quản lý
nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng không phân
biệt thành phần kinh tế. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng thống nhất không phân biệt
thành phần kinh tế; xác định các nội dung chính của quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp giúp hình thành nội dung và cơ chế
quản lý nhà nước chung thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp;

+ Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2013), Quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá sự
quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy sự quản lý có hiệu
quả của nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này;
+ TS. Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3,

2003) “Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở các nước ASEAN”. Trong bài này, tác giả đã phân tích các chính sách
4


khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Chính phủ
Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn kết luận
trong các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước này là:
Hỗ trợ phải thường xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch,
chương trình cụ thể; thu hút các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan;
xác định nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa
các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, các công ty nước ngoài
để tạo mạng lưới sản xuất quy mô quốc gia, trong đó doanh nghiệp vừa và
nhỏ đóng vai trò là vệ tinh.
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về vai trò của
doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số địa phương ở Việt Nam, các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừaở nhiều khía cạnh; các góc độ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng quát
về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng
Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa,
vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 - 2015. Từ đó tìm ra những

thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.
5


4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, trong đó chủ thể
là các cơ quan quản lý nhà nước; đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

+ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học của Chủ
nghĩa Mác – Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn: phương
pháp điều tra xã hội học, phương pháp phân tích số liệu thứ cấp, phương pháp
khảo sát,…
6. Đóng góp của Luận văn
Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa lý

luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó làm cơ sở
để đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừaở thủ đô Viêng Chăn thời gian qua, tìm ra những mặt tích cực, hạn chế và
nguyên nhân. Đồng thời góp phần đề xuất những giải pháp, cơ chế chính sách
hỗ trợ có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn cũng như tạo điều kiện

6


để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy hết tiềm năng, đóng góp tối đa cho sự
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
7. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận, ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận
văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1:Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời
gian tới

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại
1.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and
medium enterprise) những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới
một mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở cộng đồng
các nước châu Âu, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Liên
hợp quốc (UN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và được sử dụng nhiều
nhất ở Mỹ.
Các nước thuộc cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa
riêng về SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy
nhiên, đến nay Liên minh Châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn.
Theo đó, những doanh nghiệp có dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn
các doanh nghiệp có trên 250 lao động là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ
những doanh nghiệp có dưới 100 lao động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 500
lao động là doanh nghiệp. Như vậy, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định
nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa là khác nhau.
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và
vừa bắt đầu du nhập vào nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Ban đầu có
ý kiến cho rằng, đây là loại hình kinh tế của chủ nghĩa tư bản, nhưng kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã khẳng định rõ, sự tồn tại của doanh nghiệp
nhỏ và vừa là tất yếu khách quan đối với nền kinh tế ở nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào. Nhận thức đó đã tác động lớn đến quan điểm,
8


chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Lào đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Các doanh nghiệp này không còn bị coi là “phụ trợ” như trước, mà giờ
đây đã trở thành các tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế, là

nhà thầu phụ quan tọng cho các doanh nghiệp lớn, góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế.
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
được hiểu là những tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ trong nền
kinh tế, với tư cách là chủ thể có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
- xã hội và cần được nghiên cứu để có phương thức điều tiết, quản lý và chính
sách hỗ trợ phù hợp.
Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm doanh nghiệp
nhỏ và vừa được đưa ra để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức
độ phát triển doanh nghiệp. Đến nay, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừavề
cơ bản được hiểu trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.1.2. Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính
và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh
nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của
quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn
đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng
làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại
trong thực tế.
9


Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động,
giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao

động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế;
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định,
giá trị tài sản còn lại; Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia
tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy
nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương
đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của một
nước; tính chất ngành nghề; vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại.
Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc một
ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
Trong đó:
F(Sba): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh
thổ cụ thể.
Ib, Ia, Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô
doanh nghiệp;
Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nƣớc
Quốc gia/
Khu vực

Phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa

Số lao động
bình quân

Vốn đầu tƣ


Doanh thu

A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa Kỳ
2. Nhật Bản

3. EU

Nhỏ và vừa

0-500

Không quy định

Đối với ngành sản xuất

1-300

¥ 0-300 triệu

Đối với ngành thương mại

1-100

¥ 0-100 triệu

Đối với ngành dịch vụ

1-100


¥ 0-50 triệu

Siêu nhỏ

< 10

Không quy định

Nhỏ

< 50

10

Không quy định
Không quy định
Không quy định
< €7 triệu


Vừa

< 250

< €27 triệu

4. Australia

Nhỏ và vừa


< 200

Không quy định

Không quy định

5. Canada

Nhỏ

< 100

Không quy định

< DNNVV$ 5 triệu

Vừa

< 500

6. New Zealand

Nhỏ và vừa

< 50

Không quy định

Không quy định


7. Korea

Nhỏ và vừa

< 300

Không quy định

Không quy định

8. Taiwan

Nhỏ và vừa

< 200

< NT$ 80 triệu

< NT$ 100 triệu

DNVVN$ 5-20 triệu

B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Không quy
định

< Baht 200 triệu

Không quy định


- Đối với ngành sản xuất

0-150

Không quy định

RM 0-25 triệu

3. Philippine

Nhỏ và vừa

< 200

Peso 1,5-60
triệu

Không quy định

4. Indonesia

Nhỏ và vừa

Không quy
định

< US$ 1 triệu

< US$ 5 triệu


5.Brunei

Nhỏ và vừa

1-100

Không quy định

Không quy định

1. Thailand

Nhỏ và vừa

2. Malaysia

C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Nga
2.Trung Quốc
3. Ba Lan

4. Hungary

Nhỏ

1-249

Vừa

250-999


Nhỏ

50-100

Vừa

101-500

Nhỏ

< 50

Vừa

51-200

Siêu nhỏ

1-10

Nhỏ

11-50

Vừa

51-250

Không quy định


Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

(Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh
nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
OECD, 2000)
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô
lao động, vốn và khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.

11


Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Quy mô Khu vực


Doanh

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Doanh nghiệplớn

nghiệpsiêu nhỏ
Lao động
(ngƣời)

Vốn
(tỷ)

Lao động
(ngƣời)

Vốn
(tỷ)

Lao động
(ngƣời)

Vốn
(tỷ)

Lao động
(ngƣời)


I. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản

<=10

<=20

Trên 10
đến 200

Trên 20
đến 100

Trên 200
đến 300

Trên 100

Trên 300

II. Khu vực
công
nghiệp và xây dựng

<=10

<=20

Trên 10
đến 200


Trên 20
đến 100

Trên 200
đến 300

Trên 100

Trên 300

III. Khu vực
mại, dịch vụ

<=10

<=10

Trên 10
đến 50

Trên 10
đến 50

Trên 50
đến 100

Trên 50

Trên 100


thương

(Nguồn: Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy theo tính chất hoạt động, ngành
kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tính chất quản lý.
Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và đánh giá thực
tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã
hình thành hệ thống tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa: doanh nghiệp
nhỏ là doanh nghiệp có số lao động đến 19 người, số vốn đến 250 triệu kíp,
doanh thu đến 400 triệu kíp; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động
đến 99 người, số vốn đến 1.200 triệu kíp, doanh thu đến 1.000 kíp.

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tính chất hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tập
trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng
hơn. Trong đó cụ thể là: i) doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ tinh, chế biến bộ
phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản
phẩm đầu tư. ii) doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các dịch vụ đa dạng và
phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và
thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. iii)

12


Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này
mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính
linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhờ cấu trúc và

quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm
chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Về vốn: doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn vốn nhỏ, thường là những
doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, việc khởi sự kinh doanh và
mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng
một phần vốn tự có và tín dụng khác như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ
các tổ chức tài chính khác trong xã hội. doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hướng
vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao,
thị trường tiêu thụ lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn
còn tiềm ẩn trong dân. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư ban đầu ít nên
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu
hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Với quy mô
vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này rất linh hoạt, dễ thích ứng với sự biến đổi
nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ
thuật khác nhau như thủ công, cơ khí và bán cơ khí để sản xuất ra những sản
phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông thường
để thành lập một doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần vốn đầu tư ban đầu không
lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành
nghề, tạo điều kiện cho nền kinh tế khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị
trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
- Về năng lực cạnh tranh: Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy mô

vốn nhỏ nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có điều kiện đầu tư để nâng
13


cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử

dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính độc
đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp, tính
cạnh tranh trên thị trường kém. Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do
thiếu thông tin về thị trường. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối
với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường là những doanh nghiệp mới hình thành, công tác tiếp thị còn
kém hiệu quả và cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó,
quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường phục vụ cho nhu cầu của
địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn đã hạn chế
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Về lao động: phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao
động giản đơn, quy mô lao động nhỏ, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử
dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh. Lao động thủ công
còn chiếm tỷ trọng lớn. Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn
hạn chế. Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh
nghiệm là chủ yếu, chưa có chuyên môn. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
có chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt
chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về
kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị
kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có khả năng thu hút những
nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao
và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản
lý cũng như những người lao động giỏi.
- Về công nghệ và máy móc thiết bị: Công nghệ và máy móc thiết bị
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ
mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các doanh

14



nghiệp nhỏ và vừa với qui mô vốn hạn chế. Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc
hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại chậm. Hạn
chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên
cứu để ứng dụng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của
mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về sản
phẩm để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tồn tại trên thị trường.
-Về năng lực quản lý điều hành: một đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ
và vừaở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay là sản xuất kinh doanh theo
cách tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang tính gia đình. Quản trị nội bộ
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý thực
chấp hành các chế độ chính sách chưa cao, còn lúng túng trong việc liên kết,
nhất là kiên kết trong cùng một hội ngành nghề. Khả năng liên kết của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế do tư tưởng mạnh ai nấy làm, và do
chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn.
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt
của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh
nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất thấp so với yêu cầu.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Vai trò về mặt kinh tế
- Tăng trưởng nền kinh tế: theo thống kê, trong các loại hình sản xuất
kinh doanh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay doanh nghiệp nhỏ và
vừa có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ
tăng trưởng GDP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là tăng ổn định và đều
đặn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách
Nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm
15



đầu tư và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài
quốc doanh và quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các
công trình văn hóa, cơ sở hạ tầng như trường học, thể dục thể thao, đường xá,
cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các công trình phúc lợi khác ở
tất cả các địa phương trong cả nước.
- Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa. Nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục
vụ xuất khẩu, số lượng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều
sản phẩm được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua
các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài.
- Thu hút vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
có vai trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo
nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động cũng như trình độ quản lý của
chủ doanh nghiệp. Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng
chưa hấp dẫn, các cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản
xuất nhỏ là hợp lý, đây là yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư,
do vậy hàng năm đã có hàng trăm doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập.
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: từ các đặc trưng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra cho doanh
nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều
này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều
thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ,
tay nghề tinh xảo, vốn liếng, bí quyết nghề nghiệp, nhất là của các nghệ nhân,
các quan hệ huyết thống, ngành nghề truyền thống, v.v... để phát triển sản xuất
kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tham gia góp phần vào

16


×