Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá tình hình bệnh hại keo tai tượng theo cấp tuổi do nấm ceratocystis sp gây ra tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN CHIỀU AN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI KEO TAI TƢỢNG
THEO CẤP TUỔI DO NẤM CERATOCYSTIS SP. GÂY RA
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Khoa

: Lâm nghiệp

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

BÀN CHIỀU AN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH BỆNH HẠI KEO TAI TƢỢNG
THEO TUỔI DO NẤM CERATOCYSTIS SP. GÂY RA
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K45 - QLTNR - N03

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết
quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, chƣa hề đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2018

Xác nhận của GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trƣớc hội đồng khoa học
Bàn Chiều An
ThS. Phạm Thu Hà

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài: “Đánh giá tình hình bệnh
hại Keo tai tượng theo cấp tuổi do nấm Ceratocystis sp. gây ra tại huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo
Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến ThS. Phạm Thu Hà, ngƣời hƣớng dẫn đề tài tốt nghiệp đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, cùng các thầy cô giáo
Khoa Lâm nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin cám ơn cán bộ UBND xã Khe Mo, Văn Hán, Cây Thị, Trại Cau, Hợp
Tiến - huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái nguyên và một số hộ dân trồng rừng trên địa
bàn nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu ngoại
nghiệp để thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Bàn Chiều An


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng phân cấp mức độ bị bệnh ....................................................................... 27

Bảng 4.1: Tình hình bệnh chết héo rừng trồng Keo tai tƣợng tại Đồng Hỷ .................... 32
Bảng 4.2:Tình hình bệnh chết héo gây hại rừng .............................................................. 33
trồng Keo tai tƣợng ở cấp tuổi 1 ...................................................................................... 33
Bảng 4.3:Tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng .................................................... 35
Keo tai tƣợng ở cấp tuổi 2 ............................................................................................... 35
Bảng 4.4:Tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng .................................................... 36
Keo tai tƣợng ở cấp tuổi 3 ............................................................................................... 36
Bảng 4.5: Tỷ lệ bị bệnh của các cấp tuổi tại Huyện Đồng Hỷ ........................................ 38
Bảng 4.6: Đánh giá tỷ lệ bị bệnh do nấm giữa các cấp tuổi ............................................ 39
Bảng 4.7: Đánh giá mức độ bị bệnh do nấm giữa các cấp tuổi ....................................... 40


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Cây bị bệnh chết héo ......................................................................................... 29
Hình 4.2: Bệnh xâm nhập vào cây ..................................................................................... 30
Hình 4.3: Nấm phát triển trong thân gỗ ............................................................................. 30
Hình 4.4: Biểu đồ tình hình bệnh chết héo Keo tai tƣợng tại huyện Đồng Hỷ ................. 32
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện chỉ số bệnh của rừng trồng ..................................................... 33
Hình 4.6: Cây Keo tai tƣợng cấp tuổi 1 ở xã Cây Thị ....................................................... 34
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện chỉ số bị bệnh của rừng trồng ................................................. 35
Hình 4.8: Cây Keo tai tƣợng cấp tuổi 2 ở xã Trại Cau ...................................................... 36
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện chỉ số bị bệnh của rừng trồng ................................................. 37
Hình 4.10: Cây Keo tai tƣợng cấp tuổi 3 bị bệnh chết héo ở xã Trại Cau ........................ 37
Hình 4.11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ bị bệnh chết héo rừng trồng.......................................... 38


v


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

P

Tỷ lệ bị bệnh (%)

N

Tổng số cây điều tra trong ô tiêu chuẩn

n

Số cây bị bệnh

R

Cấp bệnh trung bình

vi

Trị số của cấp bị hại, có giá trị từ 0 đến 4

ni

Số cây bị hại ở cấp bị bệnh i

V


Trị số cấp bị hại cao nhất (V=4)

PDA

Personal digital asisstant


vi
MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài ........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .............................................................................................. 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................. 4
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................... 4
2.1.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tƣợng..................................................................... 4
2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo...................................................................................... 6
2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp. .......................................................................... 8
2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ................................................................ 11
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................................. 12
2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tƣợng................................................................... 12
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo .................................................................................... 13
2.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis.sp ......................................................................... 16
2.2.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ................................................................ 17
2.3. Thông tin chung về Keo tai tƣợng .............................................................................. 19
2.3.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................................... 19

2.3.2. Đặc điểm sinh thái ................................................................................................... 20
2.4.3. Khai thác, sử dụng ................................................................................................... 21
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................................. 22
2.4.1. Địa hình, địa thế ....................................................................................................... 22
2.4.2. Tài nguyên đất và rừng ............................................................................................ 22
2.4.3. Tài nguyên khoáng sản ............................................................................................ 22
2.4.4. Khí hậu ..................................................................................................................... 23
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................. 24


vii
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 24
3.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tƣợng ....................................... 24
3.3.2 Kết quả đánh giá tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng Keo tai tƣợng theo tuổi tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 24
3.3.3. Đề xuất ..................................................................................................................... 31
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 24
3.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tƣợng trồng tại Đồng Hỷ ......... 32
3.4.2. Phƣơng pháp đánh giá tình hình bệnh chết héo đối với rừng trồng Keo tai tƣợng . 26
3.4.3. Phƣơng pháp nội nghiệp .......................................................................................... 27
PHẦN 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 28
4.1. Nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo tai tƣợng ......................................................... 28
4.1.1. Mô tả triệu chứng đặc điểm nhận biết của nấm bệnh qua đặc điểm hình thái cây bệnh
............................................................................................................................................ 28
4.1.2. Kết quả mô tả đặc điểm hình thái của bệnh ............................................................ 31
4.2. Kết quả đánh giá tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng Keo tai tƣợng theo tuổi tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 31
4.2.1. Tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng Keo tai tƣợng tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh

Thái Nguyên ...................................................................................................................... 31
4.2.2. Tình hình bệnh chết héo gây hại rừng trồng Keo tai tƣợng theo cấp tuổi tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 33
4.2.3. Đánh giá tỷ lệ bị bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo rừng trồng Keo tai
tƣợng tại huyện Đồng Hỷ .................................................................................................. 39
4.2.4. Đánh giá chỉ số bệnh do nấm Ceratocystis sp. gây ra giữa các cấp tuổi ................. 40
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 41
5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị..................................................................................................................... 41


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá và có thể tái tạo đƣợc ban tặng cho mọi
sinh vật trên trái đất. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con
ngƣời cũng nhƣ môi trƣờng: Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều
hòa nƣớc, là nơi cƣ trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ
và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe
của con ngƣời. Mối quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở thành một mối quan hệ
hữu cơ. Không có một dân tộc, một quốc gia nào không biết rõ vai trò quan
trọng của rừng trong cuộc sống. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con ngƣời đã
không bảo vệ đƣợc rừng, còn chặt phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó
đƣợc phục hồi và ngày càng bị cạn kiệt, nhiều nơi rừng không còn có thể tái sinh,
đất trở thành đồi trọc, sa mạc, nƣớc mƣa tạo thành những dòng lũ rửa trôi
chất dinh dƣỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng đồng bằng gây thiệt hại nhiều về tài sản,
tính mạng ngƣời dân. Vai trò của rừng trong việc bảo vệ môi trƣờng đang trở thành
vấn đề thời sự và lôi quấn sự quan tâm của toàn thế giới. Bộ NN& PTNT công bố

hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016. Theo đó, tính đến ngày 31/12/2016, diện tích
rừng toàn quốc hiện có 14.377.682 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.242.141 ha và
rừng trồng là 4.135.541 ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ toàn
quốc là 13.631.934 ha, độ che phủ tƣơng ứng là 41,19% (theo Quyết định số
1819/QĐ-BNN - TCLN công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016).
Ở nƣớc ta keo đƣợc trồng ở hầu hết các tỉnh từ Miền Bắc, Miền Trung, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ với mục đích chủ yếu làm nguyên liệu cho công nghiệp
sản xuất giấy. Keo đƣợc coi là cây trồng chủ lực ở nhiều nƣớc trên thế giới trong
đó có Việt Nam. Keo là nguồn nguyên liệu có tầm quan trọng đối với sự phát triển


2

kinh tế xã hội và môi trƣờng. Ở nƣớc ta Keo đƣợc trồng rất phổ biến, diện tích rừng
trồng các loại Keo ở nƣớc ta hiện nay khoảng 900.000 hecta, cung cấp 90% trong
tổng số 5,4 triệu tấn gỗ dăm xuất khẩu, trị giá khoảng triệu USD, trong đó 300 triệu
USD là lợi nhuận của ngƣời trồng rừng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [8].
Tuy nhiên gần đây tại một số vùng trồng keo trọng điểm trên đã xuất hiện
những cây keo bị chết héo từ trên ngọn xuống hay còn gọi là hiện tƣợng cây chết
ngƣợc, bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã đƣợc phòng Bảo
vệ rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp giám định nguyên nhân là do loài nấm
Ceratocystis sp. gây ra [12]. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm của nƣớc ta tạo điều
kiện cho nhiều loài nấm phát triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất
hiện trên cây keo tại một số nơi nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Thừa
Thiên Huế, Lâm Đồng, Tuyên Quang và Quảng Ninh. Những cây bị bệnh, gỗ bị
biến màu, chỉ sau một thời gian ngắn là chết ảnh hƣởng đến năng suất và chất
lƣợng rừng trồng keo. Việc nghiên cứu và phát hiện sớm bệnh ở một số vùng
trồng keo trọng điểm nƣớc ta là rất quan trọng nhằm lập kết hoạch ngăn chặn bệnh
dịch phát triển và lan rộng giảm nguy cơ thiệt hại về kinh tế và môi trƣờng.
Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình

bệnh hại Keo tai tượng theo cấp tuổi do nấm Ceratocystis sp. gây ra tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình bệnh hại keo tai tƣợng theo độ tuổi do nấm Ceratocysti sp.
gây ra ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc tỷ lệ và mức độ bệnh hại do nấm Ceratocystis sp. gây ra.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp hạn chế mức độ phát triển của bệnh.
1.4. Ý nghĩa việc thực hiện đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, bổ sung kiến thức chuyên môn.


3

- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh chết
héo trên cây Keo tai tƣợng theo các cấp tuổi.
- Sau khi thực hiện đề tài sinh viên có khả năng lên kế hoạch nghiên cứu hợp
lý, biết tổng hợp, phân tích và đánh giá kết quả cũng nhƣ viết một báo cáo nghiên cứu
khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua quá trình thu thập số liệu giúp tôi học hỏi và làm quen với thực tế và
khoa học.
- Qua những đánh giá cụ thể về bệnh hại có thể tìm ra đƣợc các giải pháp cụ
thể nhằm hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của bệnh hại đến sản xuất trong lâm nghiệp.
- Làm cơ sở và tài lệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Keo tai tƣợng có nguồn gốc từ Australia, Papua Guinea và Indonesia, có sức
sinh trƣởng nhanh trên nhiều điều kiện lập địa khác nhau. Do Keo tai tƣợng đóng
một vai trò quan trọng trong trồng rừng nên đã có nhiều nghiên cứu về loài cây
này, bao gồm các nghiên cứu về đặc điểm sinh học đến kỹ thuật gây trồng cũng
nhƣ khả năng sử dụng.
Keo tai tƣợng là loài cây mọc nhanh có biên độ sinh thái khá rộng. Keo tai
tƣợng rất kén đất đòi hỏi đất phải tốt và sâu ẩm. Là cây họ đậu nên Keo tai tƣợng
không chỉ là cây kinh tế mà còn là cây che phủ cải tạo đất và cải thiện điều kiện
môi trƣờng, ngày nay loài cây này đang đƣợc mở rộng ở nhiều nƣớc, điển hình nhƣ
Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Thái Lan, Ấn Độ, Nigiêria, Tanzania, Băng-la-đét,
Trung Quốc, Mỹ. Ngay cả Papua Niu Ghine, nơi có Keo tai tƣợng phân bố tự
nhiên ở phía Đông và phía Nam cũng đã tiến hành dẫn giống lên phía Bắc để phủ
xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất thoái hóa sau nƣơng rẫy .
Keo tai tƣợng đƣợc đƣa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960, tới năm
1997 có khoảng 200.000 ha keo đƣợc trồng ở phía Nam Trung Quốc gồm 4 tỉnh là
Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ trồng rừng hàng năm
khoảng 20.000 ha/năm. Cho đến năm 2008 có 179 xuất xứ và 469 gia đình thuộc
21 loài keo đƣợc khảo nghiệm ở miền Nam Trung Quốc với tổng diện tích là 130
ha, Keo tai tƣợng là một trong ba loài keo đã đƣợc đƣa vào trồng rừng trên diện
rộng nhằm cung cấp gỗ.
Chi Keo là một chi của một số loài cây thân bụi và thân gỗ có nguồn gốc tại
đại lục cổ Gondwana, thuộc về phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) thuộc họ Đậu
(Fabaceae), lần đầu tiên đƣợc Linnaeus miêu tả năm 1773 tại châu Phi. Hiện nay,
ngƣời ta biết khoảng 1.300 loài cây keo trên toàn thế giới, trong đó khoảng 950



5

loài có nguồn gốc ở Australia, và phần còn lại phổ biến trong các khu vực khô của
vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở cả hai bán cầu, bao gồm châu Phi, miền nam châu
Á, Châu Mỹ. Tuy nhiên, chi Acacia dƣờng nhƣ là không đơn ngành (Công ty Lâm
nông nghiệp Đông Bắc, 2013) [2].
Diện tích trồng keo tính đến nay theo số liệu tổng hợp từ các công văn của 42
tỉnh trên cả nƣớc là hơn 990 nghìn ha, dẫn đầu về diện tích trong các loài cây đƣợc
chọn trong trồng rừng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [8].
Keo là loài cây đƣợc ƣu tiên lựa chọn bởi nhiều đặc tính vƣợt trội nhƣ sinh
trƣởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, cải thiện đƣợc tính chất của đất. Đặc biệt gỗ
keo rất phù hợp cho sản xuất nguyên liệu giấy, ván nhân tạo, sử dụng trong xây
dựng, đóng đồ mộc mỹ nghệ, hàng hóa xuất khẩu. Ở nƣớc ta keo đƣợc trồng ở hầu
hết các tỉnh từ Miền Bắc, Miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ với mục đích
chủ yếu làm nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy. Tuy nhiên gần đây tại một
số vùng trồng keo trọng điểm trên cả nƣớc đã xuất hiện nhƣng cây keo bị chết héo
từ trên ngọn xuống hay còn gọi là hiện tƣợng cây chết ngƣợc, bệnh rất khó phát
hiện ở giai đoạn đầu. Các mẫu bệnh đã đƣợc phòng Bảo vệ rừng Viện Khoa học
Lâm nghiệp giám định nguyên nhân là do loài nấm Ceratocystis sp gây ra (Phạm
Quang Thu, 2011) [12].
Ở Inđônêxia Keo tai tƣợng cũng đƣợc trồng từ những năm 1940. Ở Thái Lan,
Keo tai tƣợng đã đƣợc đƣa vào trồng từ năm 1935, nhƣng mãi đến năm 1964 trở lại
đây mới đƣợc phát triển mạnh. Năm 1961, Trung Quốc đã nhập khoảng 50 loài từ
Ôxtrâylia vào trồng thử nghiệm, song chỉ có một số loài có triển vọng và đƣợc gây
trồng trên diện rộng, trong đó có Keo tai tƣợng tình hình sinh trƣởng của Keo tai
tƣợng trên các địa điểm của mỗi nƣớc cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện
đất đai và khí hậu cụ thể nơi gây trồng. Nhƣng nhìn chung ở những nơi có lƣợng
mƣa trên 2000 mm, đất giàu dinh dƣỡng thì khả năng sinh trƣởng khá nhanh, trung
bình chiều cao có thể đạt trên 2,5 m/năm. Việc trồng Keo tai tƣợng trên quy mô



6

công nghiệp đã đƣợc triển khai ở Inđônêxia từ đầu những năm 1980, đến năm 1990
đã có xấp xỉ 38.000 ha rừng trồng Keo tai tƣợng cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và
gỗ xẻ (Công ty Lâm nông nghiệp Đông Bắc, 2013) [2].
2.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Bệnh cây rừng đã đƣợc bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn
khoa học có nhiều cống hiến cho công tác nghiên cứu, phục vụ cho đời sống sản
xuất thực tiễn. Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà nghiên cứu bệnh
cây đã tập trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện
phát sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, Roger L.(1953) đã
nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng
các nƣớc nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh
hại lá của thông, keo, bạch đàn … John Boyce (1961) xuất bản sách Bệnh cây rừng
(Forest pathology) đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất
bản ở nhiều nƣớc nhƣ: Anh, Mỹ, Canada.
Ở rừng trồng đối với bệnh hại thân cành không phổ biến nhƣ bệnh hại lá do
cỏ cây dày và tế bào gỗ cứng nhƣng bệnh này rất nguy hiểm vì nó làm cho các cây
còn non, cây trƣởng thành sau khi bị bệnh sẽ có thể chết khô bệnh không biểu hiện
rõ nhƣ bệnh hại lá và một mặt chúng có thời gian ủ bệnh lâu (từ 1 - 2 tháng đến 1 2 năm) mặt khác do tính chất phức tạp của vật gây bệnh dẫn đến. Bệnh hại thân
cành do nhiều vật gây bệnh tạo nên và phƣơng thức lây lan của bệnh hại thân cành
cũng khác nhau: bệnh do nấm, vi khuẩn thƣờng lây lan nhờ gió, mƣa, côn trùng,
bệnh do virus, mycoplasma lại nhờ côn trùng chích hút, cây kí sinh nhờ chim ăn
vặt…(Trần Văn Mão, 1997) [6]. Bệnh hại thân cành thƣờng ít phát thành dịch và
thƣờng gây nên bệnh mãn tính do vật gây bệnh qua đông qua hạ trên vết bệnh
(Đặng Kim Tuyến, 2005) [14].
Với tổng số trên dƣới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật quan trọng đối
với đời sống xã hội của nhiều nƣớc (Boland, 1989; Boland et al, 1 984;



7

Pedley.1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng Ôxtraylia (dẫn từ
Maslin và McDonald, 1996) thì các loài Keo Acacia của Ôtrâylia đã đƣợc gây
trồng ở trên 70 nƣớc với diện tích khoảng 1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều
loại trong số đó đã đáp ứng đƣợc các yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công
nghiệp, xã hội và môi trƣờng (Kile, G.A., 1993) [17].
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại cũng đề cập đến một số bệnh
hại keo (Kile, G.A., 1993) [17].
Một vài năm gần đây diện tích trồng keo tăng lên đáng kể (gần 500.000 ha
vào cuối năm 2007) thì cũng xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại Lâm Đồng Keo tai
tƣợng trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5 bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến
59 % trong đó có một số diện tích bị bệnh khá nặng. Tại Bầu Bàng , một số dòng
keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Diesease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá
cao gây thiệt cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng keo lai 2
tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn tới khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc
Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90 % số cây bị chết ngọn (Phạm Quang Thu, 2002)
[11].
Năm 1988 - 1990 Benergee R (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng trồng
Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp. gây hại trên
cây non từ 1 - 1,5 tuổi.
G.F. Brown (ngƣời Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo. Cây
trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc) do loài nấm hại
lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vô tính là nấm Colletotrichum gleosporioides.)
đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo Acaciamangium trong
vƣờn giống ở Papua New Guinea (FAO 1981) và Ấn Độ. Theo nghiên cứu của Lee
và Goh năm 1989 loài nấm này còn gây hại với các loài Acacia ssp. Đặc biệt dƣới
điều kiện khí hậu ẩm ƣớt lá và thân cây Keo bị bệnh nguyên nhân do loài



8

Cylindroladium quinqueseptatum (theo nghiên cứu của Mohaman và Shaama
1988).
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng đƣợc
công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài Keo nhƣ các công trình của Vannhin,
L. Rogen (1953), Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964). Tại hội nghị lần
thứ III nhóm tƣ vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan
cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc Tế nhƣ CIFOR
(Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc Tế) cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu
bệnh hại các loài Acacia. Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm
nghiệp Kerela Ấn Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor gây hại trên vùng trồng A.auricuformis bang Kerela, tỷ lệ cây chết
khoảng 10%. Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia
cây họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non
Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 - 6,0) tại
Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A.auriculiformis,
A.mangium, A.crassicarpa và A.holosericea.
Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ nghiên cứu
về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A.auriculiformis vƣờn ƣơm. Lucgo J.N. thuộc
phòng môi trƣờng và tài nguyên thành phố Cebu, Philippin đã phát hiện thấy một
số bệnh trên A.mangium.
2.1.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp.
Nấm có cơ quan sinh trƣởng dạng sợi, phân nhánh. Một tập hợp nhiều sợi nấm sinh
trƣởng tạo thành tản nấm là thể dinh dƣỡng của nấm. Sợi nấm không có màng ngăn
gọi là sợi đơn bào và sợi nấm có nhiều màng ngăn gọi là sợi đa bào. Chiều rộng
của sợi nấm biến động trong khoảng 0,5-100 µm, phần lớn từ 5 - 20 µm, chiều dài
thay đổi tùy theo các loại nấm và điều kiện dinh dƣỡng. Nấm có thể sợi không màu
hoặc có màu khác nhau.



9

Nấm gây bệnh có thể tồn tại trong đất trong thời gian rất dài kể cả trong điều kiện
không có cây ký chủ. Chúng bảo tồn bằng các sợi nấm, hạch nấm, hậu bào tử, bào
tử trứng và những bào tử có vách dày ở trong đất và trên tàn dƣ cây trồng. Nấm
xâm nhiễm, gây hại cây trồng làm cho rễ và các tế bào mạch dẫn của cây không
còn khả năng hút nƣớc và chất dinh dƣỡng từ giá thể. Vì vậy mà các triệu chứng
của bệnh nấm gây ra thƣờng rất giống nhau, đều gây héo vàng, còi cọc và chết cây.
Nhiệt độ thích hợp nhất để nấm phát triển là 25 - 280C, nhiệt độ thấp nhất là 5 100C, cao nhất là 350C, nếu nhiệt độ vƣợt quá ngƣỡng đó thì nấm bị tiêu diệt. Độ
pH thích hợp nhất cho nấm là 6 - 6,5. Điều kiện lạnh khô thích hợp cho nấm bảo
tồn hơn là điều kiện nóng ẩm.
Một số bệnh do nấm gây ra:
Chết cây con, thối rễ: do nấm Pythium speciesa; P.phanidermatuma;
P.myriotiluma, P.spinosuma (bào tử tồn tại trong đất); du động bào tử lan truyền
qua nƣớc trong đất và nƣớc mƣa hoặc nƣớc tƣới.
Nhiều bệnh ở rễ, thân, lá và quả của cây trồng lâu năm: do nấm Phytophthora
palmivora (Bào tử hậu, sợi nấm tồn tại trong tàn dƣ cây bệnh và có thể cả bào tử
trứng trong đất); du động bào tử lan truyền qua nƣớc trong đất và nƣớc mƣa hoặc
nƣớc tƣới.
Thối gốc (héo nhanh) hồ tiêu, thối rễ ớt: do nấm Phytophthora capsicia (bào tử hậu,
sợi nấm tồn tại trong tàn dƣ cây bệnh trên ruộng và có thể cả bào tử trứng trong đất);
du động bào tử lan truyền qua nƣớc trong đất và nƣớc mƣa hoặc nƣớc tƣới.
Thối nõn dứa: do nấm Phytophthora nicotianaea (bào tử hậu, sợi nấm tồn tại
trong tàn dƣ cây bệnh và có thể cả bào tử trứng trong đất); bào tử hậu trong đất, du
động bào tử lan truyền qua nƣớc trong đất và nƣớc mƣa hoặc nƣớc tƣới. Héo
Fusarium: do nấm Fusarium oxysporum, Fusarium sp. (bào tử hậu tồn tại trong
đất, xâm nhiễm cả rễ cây không phải là ký chủ); khi cây bị bệnh, toàn bộ mạch dẫn
hóa nâu, không còn chức năng dẫn dinh dƣỡng và nƣớc trong cơ thể cây trồng.



10

Ceratocystis sp. là những loài nấm gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây, là nguyên
nhân gây nên bệnh thối rễ, gốc, loét thân cành và gây thối quả trên nhiều loại cây
trồng nhiệt đới. Đặc biệt là loài Ceratocystis fibriata ellis và Halst sensu lato gây chết
hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin (Roux et al, 2000) [20].
Halstsensulato gây chết hàng loạt bạch đàn ở cộng hòa Công gô và Braxin
(Rouxetal, 2000) [20], cây cà phê ở Colombia và venezuela (Pontis, 1951) [19].
Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz, 2003) [18]
Đây cũng chính là loài gây bệnh trên cây xoài ở Braxin (Ploetz, 2003; Ribero,
1980; Viegas, 1960) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trong nghành
nông nghiệp và cây trồng ở nam mỹ. Ở Indonesia Ceraticystis sp. lần đầu tiên đƣợc
ghi nhân khi ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae) đƣợc công bố
năm 1900 trên cây cà phê ( coffea arabica) ở đảo Java (Zimmerman, 1900) [18].
Sau đó nhiều loài Ceratocystis đã đƣợc tìm thấy trên nhiều cây chủ khác nhau trên
nhiều nhiều hòn đảo ở Indonesia. Gần đây nhất là phát hiện 5 loài nấm
Ceratocystis sp. mới gây hại trên cây Keo.
Nấm Cryptosporiopsis eucalypti gây bệnh đốm lá, khô ngọn và loét thân trên một
số loài bạch đàn ở rất nhiều nƣớc, chủ yếu các nƣớc vùng nhiệt đới ẩm, nhƣ ở
Indonesia, Braxin (Fereira et al., 1998) Thái Lan, Lào, Trung Quốc, Sri Lanka,
Hawaii (Old. Yuan et a.l, 1994; Booth et al., 2000) và New Zealand (Gadgil.
Dick et al., 1999). Ngoài ra còn gây bệnh đốm lá bạch đàn ở Úc, Ấn Độ và Mỹ
(Sankaran et al., 1995; Old et al., 1999). Trong khi đó điều kiện khí hậu thuận lợi
cho sự phát sinh, phát triển và gây bệnh của nấm bệnh Cryptosporiopsis
eucalypti lại có biên độ rất rộng. Nấm có thể phát sinh phát triển trên các vùng có
lƣợng mƣa bình quân năm rất thấp đến những vùng có lƣợng mƣa cao, thƣờng
trong giới hạn 700 mm - 2.500 mm. Loài nấm này thƣờng xâm nhiễm vào cành và
thân xuyên qua lớp vỏ, phá hủy, làm chết cành và ngọn cây từ vị trí nấm xâm

nhiễm. Cây ở mọi lứa tuổi đều có thể bị nấm xâm nhiễm.


11

2.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp có hiệu quả,
có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ cây, làm cho cây sinh
trƣởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Trên ý nghĩa đó, công tác phòng
trừ bệnh cây không thể chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn
bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng suất cây trồng không bị ảnh hƣởng, giải
phóng đƣợc nguồn bệnh và giữ đƣợc mức ổn định trong mọi trƣờng hợp.
Nên phòng trừ bệnh ngay tại vƣờn ƣơm, phát hiện biểu hiện cây bị
bệnh trƣớc tiên nên xịt Rovral từ 2 - 3 lần, nhất là giai đoạn gần xuất cây
đi trồng. Nên tiến hành gieo hạt thẳng vào túi bầu thay vì gieo trực tiếp rồi mới
tiến hành nhổ cây vì làm nhƣ vậy để tránh nguồn bệnh có thể có sẵn trong líp
gieo, gieo thẳng trong túi bầu có bệnh cũng sẽ dễ phòng ngừa. Tăng cƣờng bón
phân P và K (P phải có tỷ lệ nhất định trong hỗn hợp ruột bầu) để tăng tính kháng
bệnh. Đặc biệt là K để chồng sự xâm nhiễm qua vách tế bào. Tuyệt đối không nên
dùng đơn phân nhất là N (Urê) ở lần bón thứ nhất (7 - 10 ngày sau khi trồng) vì
khi phát bệnh bón N thì lá non sẽ phát triển mạnh, ngọn rất mềm và yếu, tạo ra môi
trƣờng xâm nhiễm nấm. Thƣờng xuyên theo dõi giai đoạn đầu sau khi trồng nếu
thấy xuất hiện bệnh với tỷ lệ 5% thì nên tiến hành nhổ bỏ và đi đốt nơi khác.
Biện pháp canh tác: Chăm sóc cây đầy đủ, cung cấp dinh dƣỡng hợp lý cho vƣờn
cây. Sau khi thu hoạch, tiến hành cắt tỉa và tiêu huỷ những cành sâu bệnh, cành vô
hiệu bên trong tán, vệ sinh vƣờn sạch sẽ. Bệnh có thể lây lan qua dụng cụ cắt tỉa,
do đó sau mỗi lần cắt tỉa cũng nhƣ khi sử dụng dụng 8 cụ từ cây bị bệnh sang cây
khoẻ nên khử trùng dụng cụ bằng cách ngâm dụng cụ trong dung dịch cồn 90 độ
trong 10 phút nhằm tiêu diệt mầm bệnh cũng nhƣ tránh sự lây lan; cắt bỏ cành, cây
bị bệnh nặng, tiêu huỷ tập trung quét thuốc trừ nấm hoặc nƣớc ngay vết cắt để

tránh nhiễm bệnh ngay vết thƣơng.


12

Rải vôi xung quanh tán cây 2 lần/năm (đầu mùa mƣa và đầu mùa nắng); không
đƣợc chiết cành hoặc sử dụng mắt ghép trên cây nhiễm bệnh làm vật liệu ghép vì
có nấm có khả năng lây nhiễm qua cách nhân giống bằng phƣơng pháp vô tính.
Biện pháp hoá học: phun thuốc diệt trừ kiến đen, mối và bọ cánh cứng trên
cây; đối với việc khoanh vỏ xử lý ra hoa: không nên mở vết khoanh quá lớn và nếu
đƣợc có thể dùng thuốc trừ nấm (Coc 85, Mancozeb) quét quanh vết khoanh để
hạn chế sự tấn công của bệnh.
Biện pháp sinh học: Bón phân hữu cơ, phân chuồng đã ủ hoai.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về gây trồng Keo tai tượng
Từ đầu năm 1980 đến 1990 đã có nhiều xuất xứ keo tai tƣợng đã đƣợc nhập vào
Việt Nam cho các khảo nghiệm loài và trồng thử tại Hà Tây, Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc và Quảng Trị. Ở phía Nam keo tai tƣợng cũng đƣợc khảo nghiệm tại La Ngà,
Đồng Nai. Khảo nghiệm hậu thế keo tai tƣợng ở Cẩm Quỳ Hà Tây năm 1993
cho thấy quần thể gốc để chọn lọc cây trội là 10 ha rừng keo tai tƣợng 6 tuổi
đƣợc trồng năm 1986, 10 cây trội đã đƣợc chọn lọc đều có sinh trƣởng nhanh
hơn quần thể gốc, dánh thân đẹp, tròn đều, không sâu bệnh, đã đƣợc đƣa vào
khảo nghiệm. Kết quả ban đầu về khảo nghiệm cho thấy cây mẹ có ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng chiều cao và đƣờng kính của các cây con. Nghiên cứu nhân giống
bằng nuôi cấy mô cũng đã đƣợc xác định môi trƣờng thích hợp cho nhân chồi và ra
rễ thích hợp dựa trên môi trƣờng cải tiến (Lê Đình Khả, 1999) [4].
Theo đề án “Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc tiến tới đóng cửa
rừng tự nhiên” và dự án “Trồng mới 5 triệu ha rừng” Việt Nam đã có chiến lƣợc
trồng mới 5 triệu ha rừng trong đó có 3 triệu ha rừng kinh tế và 2 triệu ha rừng
phòng hộ. Mục tiêu lớn của chƣơng trình trồng rừng là nhằm cung cấp gỗ cho công

nghiệp giấy sợi, gỗ lớn, gỗ trụ mỏ, gỗ các loại và gỗ đặc sản khác, chuyển sang sử
dụng gỗ từ rừng trồng. Các loài keo trong đó có Keo tai tƣợng là loài giữ vai trò


13

đặc biệt quan trọng trong chƣơng trình trồng mới rừng này (Nguyễn Hoàng Nghĩa,
2003) [8].
Từ đầu những năm 1980 Keo tai tƣợng đã đƣợc đƣa vào gây trồng trên diện rộng.
Năm 1989, Việt Nam mới nhập 80 kg hạt giống loài keo này, đến năm 1990, lƣợng
hạt giống đƣợc nhập đã lên tới 800 kg, chứng tỏ vai trò to lớn của loài keo này ở
Việt Nam. Trong những năm qua Keo tai tƣợng đã chiếm tỷ lệ lớn trong số các loài
cây đƣợc đƣa vào gây trồng, kể cả cây nhập nội và cây hàn địa. Từ trƣớc đến nay
khi rừng trồng keo tai tƣợng đạt tuổi thành thục, sau khai thác thƣờng trồng lại
rừng mới bằng loài cây khác hay chính loài keo tai tƣợng. Trong khi đó khả năng
tái sinh tự nhiên từ hạt của cây keo tai tƣợng rất lớn chƣa đƣợc nghiên cứu sử dụng
để tái tạo lại rừng. Sự tái sinh tự nhiên từ hạt của cây keo tai tƣợng đã đƣợc Trung
tâm Khoa Học Sản Xuất Lâm Nghiệp Đông Nam Bộ phát hiện ở vài nơi trong các
khu rừng trồng sau khi khai thác của Trung tâm và của một số đơn vị sản xuất lâm
nghiệp ở miền Đông Nam Bộ. Rừng trồng keo tai tƣợng sau khai thác trắng, khi
gặp những cơn mƣa đầu mùa, chúng tái sinh hạt nhiều trên mặt đất. Hiện tƣợng
keo tai tƣợng tái sinh tự nhiên phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nếu xác định đƣợc
những yếu tố ảnh hƣởng đó sẽ định ra đƣợc những biện pháp kỹ thuật thích hợp
nhằm xúc tiến tái sinh hạt theo hƣớng có lợi và nuôi dƣỡng rừng sau này.
Nhân giống bằng phƣơng pháp ghép keo tai tƣợng đƣợc thực hiện theo 4 phƣơng
pháp khác nhau là: ghép nêm (mầm non), ghép nối (mầm non), ghép nối (cành hóa
gỗ), ghép nêm (cành hóa gỗ). Kết quả cho thấy phƣơng pháp ghép khác nhau cho
tỷ lệ sống của hom ghép khác nhau rõ rệt.
2.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã đƣợc nhập về thử

nghiệm ở nƣớc ta với diện tích lớn hơn. Vào mùa xuân năm 1990 các xuất xứ keo
lá tràm và Keo tai tƣợng gieo tại vƣờn ƣơm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh
phấn trắng lá với các mức độ khác nhau. Nhìn bề ngoài lá keo nhƣ bị rắc 1 lớp


14

phấn trắng hay vôi bột. Mức độ bị bệnh cũng đƣợc đánh giá qua quan sát bằng mắt
thƣờng và đƣợc xếp theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chƣa gây ảnh
hƣởng lớn tới sinh trƣởng của cây con tại vƣờn ƣơm và khi đó cũng không có điều
kiện để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề liên quan. Trong những
năm gần đây keo bị bệnh khô ngọn ở Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái, Lai Châu,
Lào Cai và Đông Nam Bộ đã đƣợc ghi nhận. Nguyên nhân gây bệnh đã đƣợc xác
định do nấm Phytophthora và Pythium gây hại (Thông tin cá nhân từ Phạm Quang
Thu).
Diện tích gây trồng Keo đã tăng lên đáng kể (gần 230000 ha vào cuối năm 1999)
thì cũng đã xuất hiện rừng trồng. Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng), Keo tai tƣợng thuần loài
trồng trên diện tích 400 ha trong đó đã có 118,5 ha với tỉ lệ bị bệnh từ 7 - 59%
trong đó có một số diện tích bị khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002) [11].
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng Thị My đã
đề cập đến một số bệnh hại là chủ yếu là bệnh phấn trắng, gỉ sắt, nấm bồ hóng. Về
sau này với phƣơng thức sản xuất tập trung thì phƣơng pháp bảo vệ cây chống sâu
bệnh hại có nhiều thuận lợi hơn trƣớc, sản xuất có quy hoạch, có tập trung tổ chức
xây dựng công tác bệnh cây, tạo điều kiện đi tìm hiểu sâu nguyên nhân gây bệnh,
chủ động các biện pháp phòng trừ.
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam trong nhiều năm qua đã hợp tác với Khoa
Lâm Nghiệp và Lâm Sản thuộc Tổ chức Khoa học và Công nghệ Australia nghiên
cứu về bệnh cây Mỡ và có nhiều đợt điều tra về bệnh hại keo và xác định sinh vật
gây bệnh trong nhiều vùng trên cả nƣớc cho thấy bệnh hại chủ yếu là do các loại
nấm phấn trắng, gỉ sắt, nấm bồ hóng gây nên, ngoài ra còn một số loại vi khuẩn

gây bệnh khô ngọn, khô cảnh. (Phạm Quang Thu, 2002) [11].
Đối với các loài keo có 2 loại bệnh hại chính đã đƣợc phát hiện: bệnh hại lá và
bệnh hại thân cành. Bệnh hại lá điển hình gồm những bệnh sau:


15

- Bệnh phấn trắng do nấm Oidium spp.; thƣờng gây bệnh cho các loài keo ở vƣờn
ƣơm và rừng trồng khi còn non.
- Bệnh bồ hóng do nấm Meliola spp.; thƣờng gây bệnh cho các loài keo ở phần
dƣới của tán, trong điều kiện bị che sáng và ẩm ƣớt.
- Bệnh đốm lá do tảo Cephaleuros virescens, thƣờng xuất hiện ở vùng ẩm ƣớt, tán
lá dày, không thông thoáng.
- Bệnh đốm lá và cháy lá do nấm Cylindrocladium sp., nấm bệnh này gây bệnh cho
nhiều loài keo ở tất cả các bộ phận của cây nhƣ rễ, thân, cành và lá.
Bệnh hại thân cành phát hiện đƣợc một số bệnh hại chính sau:
- Bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor.
- Bệnh loét thân cành do nấm Botryosphaeria spp.
Một vài năm gần đây diện tích trồng keo tăng lên đáng kể (gần 500.000 ha vào
cuối năm 2007) thì cũng xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại Lâm Đồng Keo tai tƣợng
trồng thuần loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5 bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59 %
trong đó có một số diện tích bị bệnh khá nặng. Tại Bầu Bàng , một số dòng keo lai đã
bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Diesease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây
thiệt cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 100 ha rừng keo lai 2 tuổi bị
nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn tới khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất là ở Ngọc Tụ,
Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90 % số cây bị chết ngọn (Phạm Quang Thu, 2002)
[11].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001-2005) thực hiện đề tài " Chọn giống kháng bệnh cho
năng suất cao, kháng bệnh cho Mỡ và Keo", tác giả đã tiến hành điều tra bệnh hại
các loài Keo ở vƣờn ƣơm và rừng trồng, một số bệnh quan trọng đƣợc tác giả nhắc

đến là: bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor; bệnh loét thân do nấm
Botryosphaeria sp; bệnh đốm lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides và nấm
Pestalotiopsis neglecta và pestalotiopsis acaciae, bệnh rỗng ruột do nấm
Ganoderma spp (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2003) [8].


16

Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngƣợc. Bệnh xâm nhiễm trên Keo tai
tƣợng (Acasia auriculiformis), phân bố cả phía Nam và phía Bắc. Bệnh xuất hiện
thành từng đám trên rừng trồng làm chết lụi từng đám nhỏ Keo 10 - 15% số cây
(diện tích không quá 0,3 ha). Bệnh úa vàng, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh úa vàng cao
hơn các bệnh khác trên Keo. Bệnh gây hại trên cả Keo tai tƣợng (A.mangium) và
Keo lá tràm (A.auriculiformis), Keo lá tràm nhiễm bệnh cao hơn Keo tai tƣợng,
bệnh làm cho cây rụng lá sớm. Theo Jyoti K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra,
chứ không phải thiếu chất dinh dƣỡng. Bệnh phấn trắng lá Keo phân bố cả hai
miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ bị bệnh
nhƣ cây ở Lào Cai, lên đến 60%, gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây.
2.2.3. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis.sp
Trong thời gian vừa qua, một bệnh mới hại các loài keo đã xuất hiện với triệu
chứng héo lá, loét thân, nấm làm gỗ bị biến màu và cuối cùng cây chết. Phân lập
nấm bệnh bằng phƣơng pháp nuôi cấy đơn bào tử, các mẫu gỗ bị bệnh đƣợc cắt
thành các mẩu nhỏ, một số mẩu để trong hộp lồng ẩm, một số mẩu kẹp vào giữa 2
lát cà rốt mỏng và đặt trong túi bóng giữ ẩm trong 3 - 5 ngày để hình thành bào tử
hoặc cho đến khi thể quả của nấm đƣợc hình thành (Moller và De Vay, 1968).
Nấm gây bệnh đã đƣợc xác định là Ceratocystis sp. Nấm Ceratocystis sp. là
nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều loài cây gỗ, có phân bố toàn thế giới nhƣng
gây hại nặng ở các nƣớc nhiệt đới (Kile, 1993). Loài nấm này đƣợc xác định là một
mối đe dọa mới cho rừng trồng các loài keo (Kile, G.A., 1993) [17].
Triệu chứng điển hình của bệnh chết héo cây keo do nấm Ceratocystis sp. là trên

vỏ của thân cây hoặc cành cây bị bệnh có những vết loét, thâm hoặc vết lõm. Vỏ
và gỗ xung quanh vết bệnh thƣờng bị chuyển màu nâu đen hoặc xanh đen, có thể
chảy nhựa. Khi cây bị bệnh, tán lá bắt đầu héo từ trên ngọn xuống và sau đó cây sẽ
bị chết.
Ở nƣớc ta với điều kiện khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho nhiều loài nấm phát
triển đặc biệt là Ceratocystis sp. đã bắt đầu xuất hiện trên cây Keo tại một số nơi


×