Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

LVTN 2017 tìm hiểu các hoạt động của cán bộ phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thanh sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.56 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

HOÀNG THÙY LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CÁCHOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ PHÕNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÖ THỌ”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2013 - 2017


Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

HOÀNG THÙY LINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CÁCHOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ PHÕNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÖ THỌ”

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn


Khóa học

: 2013 -2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: T.S Hà Quang Trung

Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn

: Lê Trung

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
- Em đã luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình
nghiên cứu đề tài.
- Các thông tin trong khóa luận đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp,
xử lý từ nhiều nguồn khác nhau và được đưa vào luận văn đúng quy định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nào.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thùy Linh



ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạocử
nhân, kỹ sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa KT& PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp
với chuyên đề: “Tìm hiểu cáchoạt động của cán bộ Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn là những người đã hướng dẫn truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đồng
thời em xin chân thành cảm ơn cán bộ; lãnh đạo Huyện uỷ; HĐND UBND huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; Phòng NN& PTNT đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin, số liệu, điều tra thực địa
giúp em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Quang
Trung giảng viên Khoa KT & PTNT - Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thùy Linh


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Thanh Sơn ....................................... 23
Bảng 3.2: Tình hình phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn qua 3 năm ............. 23
Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện
Thanh Sơn năm 2015 và 2016 ...................................................... 25
Bảng 3.4: Số lượng, sản lượng vật nuôi của huyện Thanh Sơn (2014 - 2016)....... 26
Bảng 3.5: Dân số và cơ cấu dân số huyện Thanh Sơn .................................... 27
Bảng 3.6: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với cán bộ Phòng
NN & PTNT huyện Thanh Sơn .................................................... 44


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Thanh Sơn năm 2016 .................. 22
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh GTSX các ngành huyện Thanh Sơn qua 3 năm ... 24
Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức của Phòng NN & PTNT huyện Thanh Sơn ........... 30
Hình 3.4: Kiểm tra tình hình sản xuất lúa, rau màu tại xã Võ Miếu, Văn Miếu .. 49
Hình 3.5: Tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Bưởi Diễn xã Sơn Hùng ..... 50


v
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

Phòng NN & PTNT

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH-CN

Khoa học – Công nghệ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NQ

Nghị quyết




Nghị định

TTLT

Thông tư liên tịch

BNN

Bộ Nông nghiệp

BNV

Bộ nội vụ

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

CVP ĐPCTXDNTM
CNH - HĐH

Chánh văn phòng điều phối chương trình
xây dựng nông thôn mới
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


vi
MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 5
2.1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với nông nghiệp ............................... 6
2.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với nông nghiệp .................................... 7
2.1.4. Các chức năng cơ bản của quản lý nhà nước đối với nông nghiệp ........ 8
2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với nông nghiệp .................................... 8
2.1.6. Vai trò của quản lí nhà nước về nông nghiệp ......................................... 9
2.1.7. Các văn bản pháp lý liên quan đến đề tài .............................................. 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.2.1. Quản lí nhà nước về nông nghiệp ở huyện Tân Sơn ............................. 14


vii
2.2.2. Quản lí nhà nước về nông nghiệp ở huyện Yên Lập ............................ 16
2.2.3. Bài học rút ra cho quản lý nông nghiệp huyện Thanh Sơn................... 17

PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 19
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được ở cơ sở ................................................... 30
3.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................... 30
3.2.1. Khái quát chung về cơ sở thực tập ........................................................ 30
3.2.2. Hoạt động của Phòng NN & PTNT huyện Thanh Sơn ......................... 41
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ của phòng ........ 43
3.3. Kết quả thực tập ....................................................................................... 45
3.3.1. Những yêu cầu đối với sinh viên thực tập ............................................ 45
3.3.2. Những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ............................................ 47
3.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............... 54
3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ...................................................... 55
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, định hướng
phát triển nông nghiệp của cán bộ phòng ....................................................... 56
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57
4.1. Kết luận .................................................................................................... 57
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 58
4.2.1. Đối với địa phương ............................................................................... 58
4.2.2. Đối với phòng NN&PTNT .................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp Việt Nam là một ngành rất quan trọng đối với nền kinh tế

và đời sống của người dân, với tỷ lệ xuất khẩu nông nghiệp chiếm khoảng
20% GDP cho cả nước vàtrên 60% người dân sinh sống và lao động ở vùng
nông thôn. Chính vì vậy, nhà nước Việt Nam vẫn luôn chú trọng phát triển
nông nghiệp với nhiều chính sách hỗ trợ tốt nhất để đời sống người dân được
nâng cao và nông nghiệp được phát triển một cách bền vững. Để làm tốt việc
này, đòi hỏi nhà nước ta cần phải có đội ngũ quản lý nhà nước và định hướng
cho người dân từ TW đến địa phương phải gắn bó, gần gũi với người nông
dân, hiểu được những khó khăn, thuận lợi của người dân để đưa ra được
những chiến lược đúng đắn giúp đời sống người dân được cải thiện trong cơ
chế thị trường mở hiện nay.
Thanh Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, ngành nghề chính
là sản xuất nông nghiệp với rất nhiều điều kiện thuận lợi như: điều kiện tự
nhiên, thổ nhưỡng, sông ngòi, ... Ngoài ra, huyện còn có thuận lợi về việc tiếp
cận khoa học kĩ thuật, nhiều dự án được đầu tư cho nền nông nghiệp huyện
nhà. Cán bộ của huyện cũng được đào tạo và nâng cao kiến thức qua những
khóa học đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ chuyên môn cũng được học hỏi, tập
huấn để phát triển thêm kiến thức cho bản thân.
Để có những dự án đầu tư vào nông nghiệp, đòi hỏi cơ quan quản lý
cần phải sâu sát với dân, hiểu được những khó khăn và thuận lợi của vùng
nông thôn để có thể đưa ra những chiến lược đúng đắn. Cơ quan gần gũi với
dân và cũng là trung gian giữa dân với các cấp lãnh đạo chính là UBND
huyện, đặc biệt là Phòng NN & PTNT.


2

VậyPhòng NN & PTNT huyện Thanh Sơn đã làm gì và làm như thế
nào để thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình? Để làm rõ được vấn
đề nêu trên, trong đợt thực tập của mình, em đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu
các hoạt động của cán bộPhòng NN & PTNT huyện Thanh Sơn, tỉnh

Phú Thọ”.
1.2. Mục tiêu thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu được các hoạt động Phòng NN & PTNT tại địa bàn huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; tìm hiểuđược chức năng, nhiệm vụ, cách thức quản
lý, hoạt động của Phòng NN & PTNT về lĩnh vực nông nghiệp. Từ đó, đề
xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, định hướng phát
triển nông nghiệp của cán bộ phòng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được những vấn đề chung về sản xuất nông nghiệp của
huyện Thanh Sơn.
- Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng
NN&PTNT huyện Thanh Sơn.
- Tìm hiểu được chức năng, nhiệm vụ của cán bộ Phòng NN&PTNT
huyện Thanh Sơn.
- Tìm hiểu được những hoạt động của Phòng NN&PTNT huyện Thanh
Sơn
- Đánh giá được những thuận lợi và khó khăn của Phòng NN&PTNT
khi thực hiện nhiệm vụ.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, định
hướng phát triển nông nghiệp của cán bộ phòng.


3

1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thanh Sơn.
- Tìm hiểu hoạt động của Phòng NN & PTNT huyện Thanh Sơn.
- Tìm hiểu về bộ máy tổ chức, quản lý của Phòng NN&PTNT huyện

Thanh Sơn.
- Tham gia trực tiếp các hoạt động chỉ đạo sản xuất nông nghiệp và một
số nội dung liên quan.
- Tham gia các hoạt động xã hội do UBND huyện tổ chức trong thời gian
thực tập.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp (Thu thập, xử lý số liệu thứ cấp)
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo kết quả sản xuất và các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan
Văn Phòng HĐND & UBND, Phòng Thống kê huyện, Phòng NN&PTNT
Trong phạm vi đề tài em thu thập các số liệu đã được công bố liênquan
đến vấn đề nghiên cứu của Phòng NN&PTNT huyện Thanh Sơn.
1.3.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tiến hành trao đổi thông tin với
các cán bộ (trưởng phòng, phó phòng, các cán bộ phụ trách chuyên môn, cán
bộ phòng thống kê,...) có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển nông
nghiệp để trao đổi về cách nhìn nhận, đánh giá cũng như những gợi ý đề xuất
và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý nông nghiệp.
1.3.2.4. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT: là công cụ giúp cộng đồng xác định
được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức tác động đến tiến
trình phát triển của đối tượng nghiên cứu.


4

Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức. Điểm mạnh thường xuất hiện ở các thời điểm hiện tại và
cần phải được vận dụng và khai thác. Điểm yếu vừa có tính hiển nhiên, vừa

có thể là điều mà chúng ta chưa biết. Vì vậy, điểm mạnh và điểm yếu có quan
hệ chặt chẽ với nhau, biết điểm mạnh để phát huy đó là một lợi thế, biết điểm
yếu để khắc phục đó cũng sẽ trở thành điểm mạnh. Làm được điều này thì
điểm yếu đã được khắc phục, vượt qua thành điểm mạnh.
Cơ hội và thách thức là những yếu tố khách quan. Cơ hội khác với thời
cơ, thời cơ là cơ hội chỉ diễn ra tại một thời điểm hay khoảng thời gian rất
ngắn, thời cơ nếu chúng ta không biết tận dụng thì nó sẽ mất đi và chúng ta
không thể tạo hay lặp lại nó. Thách thức có quan hệ mật thiết với cơ hội, nếu
dựa theo cách lý giải triết học, trong cơ hội sẽ xuất hiện nguy cơ. Nguy cơ là
những yếu tố bên ngoài tiêu cực hay bất lợi đối với đối tượng và thường xảy
ra ngoài dự kiến.
1.3.2.5. Phương pháp so sánh
So sánh hiệu quả hoạt động nông nghiệp qua các năm.
1.3.2.6. Phương pháp thống kê
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập, chọn lọc các tài liệu cần thiết.
1.3.2.7. Phương pháp khảo sát thực địa
Trực tiếp đi các xã, tham quan các mô hình kinh tế của các hộ tiêu biểu.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: 06/02/2017 đến 28/04/2017.
- Địa điểm: Phòng NN & PTNT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất

đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản[21].
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển[21].
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai: là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai[21].
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị


6

trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...[21].
2.1.1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
* Khái niệm quản lý

Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chứccủa chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường[1].
* Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm th ực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích
ổn định và phát triển đất nước[1].
* Khái niệm quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp là hoạt động sắp xếp tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra... của thệ thống cơ quan quản lý nhà
nước từ trung ương tới địa phương đối với lĩnh vực nông nghiệp trên cơ sở
nhận thức vai trò,vị trí và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chuyên môn của ngành
nông nghiệp để khai thác và sửdụng các nguồn lực trong và ngoài nước, nhằm
đạt được mục tiêu xác định với hiệu quả cao nhất[1].
2.1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn là những vấn đề
kinh tế - xã hội rất nhạy cảm mà bất kỳ nhà nước nào cũng phải quan tâm đặc
biệt và thường xuyên.
Thứ ba, vấn đề thiếu đất sản xuất, lao đông nông nghiệp dư thừa, nông


7

dân nghèo đói, rủi ro trong nông nghiệp thường xuyên xảy ra, vấn đề bảo hộ
nông nghiệp trong quá trình hội nhập v.v... chỉ có nhà nước mới có đủ sức
mạnh để giải quyết.

Thứ tư, để không ngừng cải thiện đời sống của hàng chục triệu cư dân
nông nghiệp ở nông thôn và thực hiện mục tiêu công bằng xã hội, thông qua
chức năng điều tiết thu nhập. Đây là vấn đề mang tính chính trị - xã hội.
Thứ năm, nông nghiệp sử dụng tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
quan trọng thuộc sở hữu nhà nước như tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, tài
nguyên nước… nên nhà nước phải biến nó thành công cụ quan trọng giúp nhà
nước điều tiết theo định hướng nhất định trong từng giai đoạn.
Thứ sáu, một trong những đặc điểm của sản xuất kinh doanh nông
nghiệp là mức độ rủi ro rất lớn. Vì vậy, các chủ thể kinh doanh nông nghiệp,
nhất là nông dân sản xuất nhỏ cần phải được bảo hiểm trong sản xuất và trên
thị trường.
Thứ bảy, cung cấp dịch vụ thông tin trong nền kinh tế thị trường với xu
thế hội nhập quốc tế, nhà nước phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về sản
xuất, giá cả thị trường các yếu tố sản xuất, nông sản…
2.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
Thứ nhất, nâng cao vai trò của nông nghiệp đối với sự nghiệp phát triển
nền kinh tế, gắn liền quá trình chuyển dịch các yếu tố sản xuất ra ngoài khu
vực nông nghiệp với sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Thứ hai, tăng năng suất và sản lượng nông nghiệp đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội đối với nông sản.
Thứ ba, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, từng bước đa dạng hóa
sản xuất và xuất khẩu nông sản.
Thứ tư, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống
nông dân.


8

Thứ năm, phát triển nền nông nghiệp hiện đại trên cơ sở phát huy lợi
thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, ứng dụng tiến bộ KH - CN để tạo ra

nhiều nông sản có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
trường trong và ngoài nước, đem lại lợi ích cho đất nước.
2.1.4. Các chức năng cơ bản của quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
Một là, tạo lập môi trường và các điều kiện thuận lợi cho các chủ thể
kinh tế trong nông nghiệp được tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh doanh
nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực.
Hai là, định hướng và hướng dẫn các chủ thể kinh tế tham gia đầu tư,
phát triển nông nghiệp theo cơ chế thị trường.
Ba là, tổ chức hệ thống các đơn vị sản xuất nông nghiệp hình thành, tồn
tại và phát triển.
Bốn là, nhà nước vừa phải tuân thủ và vận dụng các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, vừa sử dụng có hiệu quả hệ thống công cụ kinh tế
vĩ mô để điều tiết làm cho nền nông nghiệp phát triển theo định hướng của
nhà nước.
Năm là, nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động của các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với nông nghiệp
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn (5
năm, 10 năm và 20 năm) và các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp.
Hai là, xây dựng và ban hành luật, pháp lệnh và các quy phạm pháp
luật về nông nghiệp làm cơ sở pháp lý cho các chủ thể kinh tế đầu tư kinh
doanh nông nghiệp.
Ba là, nhà nước hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp.
Bốn là, nhà nước kiểm soát hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn


9

lực vào sản xuất nông nghiệp, nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường phát triển

bền vững.
Năm là, nhà nước thống nhất quản lý việc xây dựng chương trình, kế
hoạch, đề tài nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ KH-CN trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Sáu là, nhà nước ban hành và thực hiện hệ thống chính sách thúc đẩy
phát triển nông nghiệp (chính sách đất đai, tài chính, thị trường, bảo hộ nông
nghiệp, khoa học công nghệ và chính sách đào tạo nguồn nhân lực...) trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; sửa đổi, bổ sung những chính sách hiện
hành cho phù hợp với nh ững cam kết trong các hiệp định song phương và đa
phương mà Việt Nam đã ký kết.
Bảy là, tổ chức bộ máy, tuyển dụng, đào tạo, bố trí và sử dụng đội ngũ
công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nông nghiệp; xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược đào tạo lực lượng lao động nông nghiệp
đáp ứng yêu cầu của hội nhập.
Tám là, nhà nước thống nhất quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế
hộ nông dân, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và
doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước; quản lý công tác khuyến nông…
Chín là, nhà nước ký kết các văn bản pháp lý về nông nghiệp với nước
ngoài, với các tổ chức quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác kinh tế
quốc tế, thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
2.1.6. Vai trò của quản lí nhà nước về nông nghiệp
Vai trò của quản lý Nhà nướcvề kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn từ
sự cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hoá
sản xuất và phát triển nền nông nghiệp hàng hoá. Lực lượng sản xuất và trình
độ phát triển sản xuất hàng hoá càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai
trò này một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực


10


lượng sản xuất hàng hoá của nông nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà
giữa các phân ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng như các yếu tố kinh
tế của toàn ngành nông nghiệp có những mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo
khai thác hợp lý các nguồn lực và phát triển. Sự phát triển không ngừng của
lực lương sản xuất, sự tác động thường xuyên hay biến động của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng như quốc tế luôn là những
nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói trên, trước tình hình đó, Nhà
nước là người nhận thức đúng các quy luật vận động phát triển, nắn vững và
dự báo được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong nước và quốc
tế để vạch ra các chiến lược và kế hoạch phát triển thể chế hoá các chủ trương
đường lối phát triển nông nghiệp thành các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và
sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định hướng phát triển các vùng nông
nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp, hoạt động ở nông
thôn v.v... phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thể coi cơ sở khách quan
và sâu xa của vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt đầu
từ yêu cầu cân đối trong quá trình phát triển; do vậy phải phối hợp mọi hoạt
động của nền nông nghiệp hàng hoá dựa trên trình độ xã hội hoá ngày càng
cao. Trong nền nông nghiệp hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường XHCN
ở nước ta hiện nay cơ sở khách quan và sâu xa nói trên đòi hỏi việc quản lý
Nhà nước đối với ngành này phải xử lý những vấn đề chủ yếu sau đây [16].
2.1.6.1.Sự vụ lợi cá nhân nảy sinh trong quá trình phát triển
Nền nông nghiệp nước ta dựa trên sự đa dạng hình thức sở hữu và
tương ứng với nhiều hình thức tổ chức sản xuất thì tất yếu nảy sinh sự quan
tâm lợi ích cá nhân. ở đây các cá nhân và lợi ích cá nhân được hiểu theo nghĩa
rộng nhất bao gồm các chủ thể sản xuất - kinh doanh như các hộ các trang
trại, các tổ hợp tác, hợp tác xã, các nhà máy chế biến nông sản v.v... các địa
phương hay các vùng khác nhau trên lãnh thổ nông nghiệp cả nước; hoặc


11


cũng có thể là ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi theo
đuổi những lợi ích riêng, các đơn vị sản xuất - kinh doanh, các vùng các địa
phương hoặc bản thân ngành nông nghiệp có thể không nhìn thấy lợi íchcủa
đơn vị, của vùng hay của ngành khác. ở mức độ cao hơn, nếu vì lợi ích cá
nhân đến mức vi phạm lợi ích người khác; vì lợi ích hiện tại mà làm ảnh
hưởng đến lợi ích tương lai thì xuất hiện sự vụ lợi cá nhân. Biểu hiện của xu
hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo không hiệu quả thậm chí triệt
tiêu lẫn nhau, tình trạng khai thác bừa bãi đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác, tình trạng phân tán địa phương chủ nghĩa trong các hoạt động kinh tế...
hậu quả của xu hướng này là phá vỡ cân đối cần thiết trong quá trình phát
triển của nông nghiệp và tất yếu nảy sinh các vấn đề xấu về chính trị xã hội ở
nông thôn [16].
Để khắc phục những nhược điểm nói trên trong quá trình phát triển
nông nghiệp, cần thiết có bộ phận điều hành vi mô bằng việc hoạch định các
chương trình, kế hoạch phát triển liên quan đến từng vùng từng địa phương,
từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nhghiệp nông nghiệp; điều tiết
các mối quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển bằng việc ban hành và việc
thực hiện các chính sách phù hợp, ban hành và thực hiên các luật lệ để xử
phạt những đối tượng vi phạm khi tham gia vào các hoạt động kinh tế ở nông
nghiệp và nông thôn v.v... Như vậy, nếu như không có sự quản lý Nhà nước
thì không thể khắc phục được những khuyết tật do thị trường tạo ra trong quá
trình phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta [16].
2.1.6.2.Bảo đảm môi trường thuận lợi và an ninh cho sự phát triển nôngnghiệp và kinh
tế nông thôn
Nền nông nghiệp hàng hoá trong cơ chế thị trường chỉ có thể phất triển
ổn định trong môi trường kinh tế, chính trị xã hội, đối ngoại thuận lợi và ổn
định. Các quan hệ thị trường trong nông nghiệp muốn phát triển được phải



12

trong môi trường ổn định, nhưng mặt trái của cơ chế thị trường lại sinh ra
những yếu tố làm cản trở hay phủ định chính bản thân nó như: vì chạy theo
lợi nhuận dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn lực không hợp lý (phá
rừng trồng cà phê ở Tây Nguyên, chuyển đất một vụ lúa sang nuôi cá ở một
số vùng tỉnh đồng bằng sông Cửu Long không có kế hoạch...) vì lợi ích cá
nhân mà chà đạp lợi ích chung dẫn tới huỷ hoại môi trường sống; tình trạng
phân hoá giàu nghèo, sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng nông
thôn, các khu vực nông nghiệp có xu hướng ngày càng lớn, tình trạng lũng
loạn thị trường bằng việc buôn lậu, hàng giả, kém chất lượng đối với cả vật tư
hàng hoá đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra làm ảnh hưởng tới cả
người sản xuất và người tiêu dùng nông sản, thực phẩm trong nước và xuất
khẩu v.v... Ngoài ra còn rất nhiều yếu tố liên quan đến môi trường cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn như diễn biến bất thường của thời tiết, các loại
dịch bệnh, sự kém ổn định chính trị ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
v.v... Tất cả những diễn biến phức tạp về môi trường phát triển của nông
nghiệp, nông thôn nói trên chỉ có thể được khống chế những mặt tiêu cực, duy
trì và phát huy những mặt tích cực thuận lợi nhờ có Nhà nước [16].
2.1.6.3.Nhà nước đảm nhận những mặt những khâu hay một số hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn bằng thực lực của nền kinh tế Nhà nước
Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp không chỉ ở
sự điều tiết, khống chế định hướng bằng pháp luật, bằng các chính sách và
bằng đòn bẩy kinh tế mà còn bằng chính thực lực của kinh tế Nhà nước.
Trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn, có nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động
mà các tổ chức kinh tế không được phép làm hoặc không làm được. Các hoạt
động không được phép làm là những hoạt động mà Nhà nước không hoặc rất
khó kiểm soát nhưng xã hội vẫn cần như sản xuất và lưu thông những sản
phẩm có thể gây nguy hiểm cho xã hội; khai thác và đánh bắt bừa bãi tài



13

nguyên rừng, biển, đặc biệt là các sản phẩm quý hiếm; bảo tồn và xây dựng
các khu rừng cấm quốc gia v.v... Các hoạt động không làm được gồm hai loại.
Loại thứ nhất, xuất phát từ lý do về phía những đơn vị, tổ chức kinh tế trong
nông nghiệp (vì những lý do chủ quan như non ý chí, kém về tri thức, thiếu
phương tiện hay thiếu vốn chẳng hạn...) mà họ không hoặc chưa thể làm
được. Ví dụ như hoạt động đầu tư xây dựng và khai thác các công trình hạ
tầng giao thông, thuỷ lợi ở nông thôn, đầu tư cải tạo một vùng đất hoang
hoá... Loại thứ hai xuất phát từ lý do về phía Nhà nước (phải nắm giữ những
khâu hoặc những hoạt động then chốt trong nông nghiệp, nông thôn...). ở đây
những khâu hay những hoạt động nào là then chốt lại tuỳ mỗi nước và tuỳ
điều kiệm cụ thể của nông nghiệp, nông thôn từng nước trong mỗi giai đoạn
phát triển nhất định. Đối với nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay khâu
then chốt ấy là các hoạt động liên quan đến công nghệ sinh học và công nghệ
sau thu hoạch. Do vậy, cũng như tương tự một số nước khác, trong nền nông
nghiệp nước ta cũng sẽ có một lực lượng doanh nghiệp Nhà nước đảm bảo
một số vị trí then chốt để chi phối phương hướng hoặc tạo nên động lực phát
triển cho toàn bộ các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong quá trình hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế [16].
2.1.7. Các văn bản pháp lý liên quan đến đề tài
Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật cán bộ, công chức;
Nghị định số 71-NĐ/CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở trong các cơ quan nhà nước;
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2016 của Chính phủ, quy định
tổ chức các cơ quan chuyênmôn thuộc thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;



14

Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNN-BNV ngày 25/3/2015 của
liên Bộ: Phòng NN & PTNT, Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Phòng NN & PTNT thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 16/4/2008 của UBND tỉnh Phú
Thọ, về việc thành lập Phòng NN & PTNT thuộc UBND các huyện;
Nghị quyết 196/2009/NQ-HĐND của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú thọ, về
quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008, Hôi nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy
định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của
nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Quy chế 01/QC-NN của Phòng NN & PTNT về QUY CHẾ LÀM
VIỆC Và phân công trách nhiệm cán bộ công chức, cán bộ hợp đồng Phòng
NN & PTNT.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Quản lí nhà nước về nông nghiệp ở huyện Tân Sơn
Là huyện nghèo duy nhất của Phú Thọ được thụ hưởng chính sách “hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững dành cho 62 huyện nghèo trong cả nước”
theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, thời gian qua, Tân Sơn đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, doanh
nghiệp và cộng đồng xã hội.
Được thành lập trên cơ sở điều chỉnh lại địa giới hành chính huyện
Thanh Sơn (cũ) theo Nghị định số 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007, Tân Sơn
là huyện miền núi đặc biệt khó khăn của Phú Thọ với 82,3% là người dân tộc
thiểu số (chủ yếu là dân tộc Mường, Dao, H’Mông), diện tích đất rừng chiếm



15

tới 79,58% tổng diện tích đất tự nhiên. Không có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn
tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú, không có mặt bằng lý tưởng… có
thể thấy, Tân Sơn không phải là địa phương thích hợp cho việc phát triển các
ngành công nghiệp hiện đại, công nghệ cao. Hiểu rõ vấn đề này, lãnh đạo
huyện luôn xác định trọng tâm thu hút đầu tư vào các ngành mà địa phương
có sẵn nguồn lực như Du lịch, trồng trọt và chế biến nông lâm sản…
Trong 68.000 ha tổng diện tích tự nhiên thì diện tích đất lâm nghiệp của
Tân Sơn chiếm tới 61.089ha (trong đó diện tích rừng đặc dụng là 15.048ha,
diện tích rừng phòng hộ là 9.540,3ha, diện tích rừng sản xuất 36.590,7ha). Vì
thế ngay sau khi thành lập, UBND huyện Tân Sơn đã xác định phát triển kinh
tế đồi rừng là nhiệm vụ mục tiêu kinh tế mũi nhọn của huyện. Từ năm 2008,
UBND huyện đã xây dựng Đề án phát triển kinh tế đồi rừng, theo đó, hàng
năm đều tiến hành triển khai trồng mới từ 1800 – 2000 ha gồm rừng sản xuất,
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Các loại cây trồng chủ yếu của huyện là
chè, sơn, các loại cây nguyên liệu cho ngành giấy… Trung bình mỗi năm, Tân
Sơn cung cấp cho thị trường khoảng 70 – 90 nghìn m3 gỗ, đem lại doanh thu
khoảng 56 – 72 tỉ đồng, tạo công ăn việc làm cho khoảng 10 – 20 nghìn lượt
lao động tham gia, góp phần tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo của
địa phương. Hiện nay, huyện còn đang phối hợp với một số doanh nghiệp và
tổ chức khoa học nghiên cứu trồng thử nghiệm dưa chuột và một số loại cây
dược liệu trên địa bàn.
Để khai thác toàn diện tiềm năng, thế mạnh sẵn có, phục vụ cho nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh các hình thức thu hút đầu tư đa dạng và
để tự vươn lên làm giàu, lãnh đạo huyện Tân Sơn xác định cần xây dựng các
giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác quy hoạch, công khai quy hoạch
được duyệt, các danh mục, dự án kêu gọi, thu hút đầu tư, thường xuyên cung

cấp thông tin về mục tiêu, yêu cầu đầu tư, thủ tục hành chính, quy định rõ


16

trách nhiệm các ngành trong huyện đối với từng công đoạn, quy trình đầu tư
cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp với địa phương khi tham gia đầu tư,
làm cơ sở cho các doanh nghiệp lựa chọn cơ hội đầu tư; ưu tiên, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư làm ăn nghiêm túc, lâu dài. Đẩy mạnh cải cách
hành chính theo hướng: Phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của
doanh nghiệp; giải quyết nhanh, gọn các thủ tục hành chính, tạo môi trường
thông thoáng, hấp dẫn, phù hợp với các quy định của pháp luật và điều kiện
thực tế của địa phương.
2.2.2. Quản lí nhà nước về nông nghiệp ở huyện Yên Lập
Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ có
địa hình rất phức tạp, xen lẫn núi đá, đồi đất, nhiều khe suối chia cắt, bao
quanh huyện là dãy núi đá vôi và đồi đất trẻ, huyện nằm trong thung lũng có
chiều dài hơn 60 km, chiều rộng khoảng 8 km. Độ cao trung bình 200m, nơi
cao nhất là 900 m so với mực nước biển.
Trong truyền thống, các dân tộc huyện Yên Lập canh tác chủ yếu ở các
ruộng nước thung lũng hay những doi đất nhỏ hẹp dưới chân các dãy núi, ven
các đồi gò thấp với hệ thống mương phai rất đặc trưng. Lúa nước là cây lương
thực chính. Đời sống kinh tế của người Yên Lập ngày xưa cũng rất khó khăn,
thấp kém bởi với phương tiện, công cụ sản xuất lạc hậu, lối làm ăn manh
mún, tự túc tự cấp. Bên cạnh làm lúa nước, người Yên Lập còn làm nương rẫy
để gieo lúa cạn và trồng các thứ hoa màu khác góp phần nâng cao đời sống
kinh tế.
* Các quan điểm phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Lập
- Đảm bảo nguyên tắc phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng Miền núi và Trung
du Bắc Bộ.


×