Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giáo trình ôn thí Văn+Sử 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.53 KB, 56 trang )


----------------------
::::::::::::: 24 ::: 06::: 2009 ::::::::::::::::::

GIÁO TRÌNH ƠN THI
::::::::::::::::::::::
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
::::::::::::::::
THPT CAM LỘ
:::::::

TỔNG HP VÀ BIÊN SOẠN

:::::::
CHÚC CÁC EM ÔN TẬP VÀ THI TỐT - ĐẠT KẾT
QUẢ CAO.

>>>>>>>>> good lucky<<<<<<<<<
1
1
-----------------
Lời nói đầu !
Các em thân mến !
Cùng với cuốn giáo trình thứ nhất , lần này anh tiếp tục tổng hợp và
biên soạn cuốn giáo trình thứ hai. Trong cuốn giáo trình thứ nhất các em
đã được làm quen với các dạng toán cơ bản, phương pháp làm toán, một
số đề ngữ văn và phương pháp làm văn. Một số câu hỏi lòch sử.
Tiếp tục trong cuốn giáo trình này sẽ giúp các em nắm vững các kiến
thức về ngữ văn 9 và các kiến thức cơ bản cần nắm vững về môn Lòch Sử.
Trên cơ sở kiến thức các em có được trong suốt 4 năm học THCS và
khoảng thời gian ngắn ngủi còn lại , cùng với cuốn tài liệu này anh hy


vọng tất cả chúng ta sẽ cố gắng củng cố lại kiến thức một cách hệ thống
có khoa học để đạt được hiệu quả cao nhất trong kì thi chuyển cấp sắp
tới.
Với bộ môn toán, trong thời gian qua chúng ta đã ôn kó về nhiều dạng
và nhiều phương pháp giải. Cho nên có thể nói, về cơ bản kiến thức về
môn toán là tạm ổn. Chúng ta cần đặc biệt chú ý đến môn Văn vì nếu
chúng ta không nắm vững các tác phẩm các khái niệm thì bài làm sẽ
không đạt hiệu quả cao. Còn đối với môn Lòch Sử một số kiến thức đã
được nhắc đến trong cuốn tài liệu trước và một lần nữa anh lại biên soạn
trong cuốn tài liệu này , nhằm nhấn mạnh với các em hiểu rõ tầm qua
trọng của môn lòch sử và kiến thức mà các em nắm được trong thời gian
qua chưa thực sự thuyết phục.
Trong những ngày còn lại là quyết đònh đối với các em, tương lai phụ
thuộc và sự siêng năng và cần cù của các em. Anh không quan trọng hoá
vấn đề, nhưng cũng không xem nhẹ việc các em học như thế nào và kiến
thức các em nắm được ra sao. Mà điều anh muốn là tất cả các em Thương ,
Trâm , Tuấn , Hà My , Khánh Ly và Hằng đều biết xác đònh đúng lí do học
tập và làm chủ được bản thân làm chủ kiến thước trong những ngày này
và kì thi sắp tới.
Và một điều cuối cùng anh hi vọng ở các em !
“ Thi đậu cấp 3 chưa phải là cái đích cuối cùng các em đạt tới, mà anh
muốn tất cả 6 em đều biết ý thức bản thân trong suốt những năm tháng
học trò còn lại. Ít nhất các em biết học, biết lo lắng về tương lai như
những ngày này”.
1
2
Chúc các em thi tốt và chúc cho anh cũng học và thi tốt trong năm
cuối cấp này .
PHẦN A: ĐỀ CƯƠNG MƠN NGỮ VĂN
KHÁI QT VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT VỀ THƠ .

I. Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn 9
1. Lập bảng thống kê
TT Tên bài Tác giả
Năm
sáng
tác
Thể
thơ
Tóm tắt nội
dung
Đặc sắc nghệ
thuật
1. Đồng chí Chính
Hữu
1948 Tự do Vẻ đẹp chân
thực, giản dị của
anh bộ đội thời
chống Pháp và
tình đồng chí sâu
sắc, cảm động
Chi tiết, hình ảnh
tự nhiên, giản dị,
cơ đọng, gợi
cảm.
2. Đồn
thuyền
đánh cá
Huy Cận 1958 7 chữ Vẻ đẹp tráng lệ,
giàu màu sắc
lãng mạn của

thiên nhiên, vũ
trụ và con người
lao động mới
Từ ngữ giàu hình
ảnh, sử dụng các
biện pháp ẩn dụ,
nhân hóa
3. Con cò Chế Lan
Viên
1982 Tự do Ca ngợi tình mẹ
và ý nghĩa lời ru
đối với cuộc
sống con người.
Vận dụng sáng
tạo ca dao. Biện
pháp ẩn dụ, triết
lý sâu sắc
4. Bếp lửa Bằng
Việt
1963 7 chữ,
8 chữ
Tình cảm bà
cháu và hình ảnh
người bà giàu
tình thương, giàu
đức hy sinh.
Hồi tưởng kết
hợp với cảm xúc,
tự sự, bình luận.
5. Bài thơ về

tiểu đội xe
khơng
kính
Phạm
Tiến
Duật
1969 Tự do Vẻ đẹp hiên
ngang, dũng cảm
của người lính lái
xe Trường Sơn
Ngơn ngữ bình
dị, giọng điệu và
hình ảnh thơ độc
đáo.
6. Khúc hát
ru những
em bé lớn
trên lưng
mẹ
Nguyễn
Khoa
Điềm
1971 Tự do Tình u thương
con và ước vọng
của người mẹ Tà
Ơi trong cuộc
kháng chiến
chống Mỹ
Giọng thơ tha
thiết, hình ảnh

giản dị, gần gũi
7. Viếng
lăng Bác
Viễn
Phương
1976 7 chữ,
8 chữ
Lòng thành kính
và niềm xúc
động sâu sắc đối
với Bác khi vào
thăm lăng Bác
Giọng điệu trang
trọng, thiết tha,
sử dụng nhiều ẩn
dụ gợi cảm.
8. Ánh trăng Nguyễn
Du
1978 5 chữ Gợi nhớ những
năm tháng gian
Giọng tâm tình,
hồn nhiên, hình
1
3
khổ của người
lính, nhắc nhở
thái độ sống
“uống nước nhớ
nguồn”
ảnh gợi cảm

9. Nói với
con
Y
Phương
Sau
1975
5 chữ Tình cảm gia
đình ấm cúng,
truyền thống cần
cù, sức sống
mạnh mẽ của quê
hương và dân
tộc, sự gắn bó
với truyền thống.
Từ ngữ, hình ảnh
giàu sức gợi cảm
10. Mùa xuân
nho nhỏ
Thanh
Hải
1980 5 chữ Cảm xúc trước
mùa xuân của
thiên nhiên, vũ
trụ và khát vọng
làm mùa xuân
nho nhỏ dâng
hiến cho đời
Hình ảnh đẹp,
gợi cảm, so sánh
và ẩn dụ sáng

tạo, gần gũi dân
ca
11. Sang thu Hữu
Thỉnh
1991 5 chữ Những cảm nhận
tinh tế của tác giả
về sự chuyển
biến nhẹ nhàng
của thiên nhiên
từ cuối hạ sang
thu
Hình ảnh thơ
giàu sức gợi cảm
2. Sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học
1945-1954: Đồng chí
1955-1964 : Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò
1965-1975 : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
1975-nay : Ánh trăng, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu.
* Kết luận chung:
- Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước
và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn:
+ Đất nước con người Việt Nam qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ với nhiều gian khổ hi
sinh nhưng rất anh hùng.
+ Công cuộc lao động xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người.
- Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn - tình cảm - tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời
kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn
bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác Hồ, tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình
cảm chung rộng lớn.
II. Các đề tài lớn, điểm chung và riêng của mỗi tác phẩm
1. Đề tài về tình mẹ con

a. Những điểm chung: Ca ngợi tình mẹ chon thắm thiết thiêng liêng, gần gũi.
b. Nét riêng biệt:
- “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”: Sự thống nhất về tình mẹ con với lòng yêu nước, gắn
bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà Ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở
chiến khu miền Tây - Thừa Thiên Huế trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
1
4
- “Con cò”: Khai thác và phát triển ý thơ từ hình tượng co cò quen thuộc
trong bài ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
- “Mây và sóng”: Bài thơ hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ, thể hiện
tình yêu của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết. Mẹ đối với em là vẻ đẹp là niềm vui, sự
hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ.
2. Đề tài về người lính và tình đồng đội
+ Đồng chí - Chính Hữu
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật
+ Ánh trăng - Nguyễn Du
- Nét chung: 3 bài thơ viết về hình ảnh người lính với vẻ đẹp tâm hồn đáng quý nhưng cách khai thác
của mỗi bài khác nhau.
- Nét riêng:
+ Đồng chí: Viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, họ là những người nông
đân mặc áo lính: cùng chung cảnh ngộ - cùng sẻ chia gian khổ - cùng lí tưởng chiến đấu, đấy chính là
cơ sở tạo nên sức mạnh của tình đồng chí đồng đội.
+ Bài thơ về tiểu đội xe không kính : viết về người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn chống
Mĩ với tinh thần dũng cảm bất chấp mọi khó khăn gian khổ, niềm lạc quan - họ là hình ảnh tiêu biểu
cho thế hệ trẻ trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+Ánh trăng: Tâm sự của người lính đã đi qua hai cuộc chiến tranh, nay đã sống giữa thành phố trong
hòa bình - gợilaij những kỉ niệm gắn bó của người lính với đất nước, với đồng đội trong những năm
tháng gian lao đấu tranh nhắc nhở đạo lí thủy chung ng hĩa tình.
III. Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh thơ
Các bài thơ sử dụng bút pháp nghệ thuật khác nhau trong xây dựng hình ảnh thơ:

- Đồng chí: Bút phá hiện thực - những chi tiết hiện thực - hình ảnh gần như là trực tiếp. Hình ảnh đẹp
giàu ý nghĩa biểu tượng “Đầu súng trăng treo”.
- Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp hiện thực kết hợp phóng đại với nhiều liên tưởng - tưởng tượng - so
sánh mới mẻ độc đáo.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Sử dụng bút pháp hiện thực - miêu tả cụ thể sinh động những
chiếc xe không kính.
- Ánh trăng: Có nhiều hình ảnh chỉ tiết thực, bình dị, bút pháp gợi tả là chủ yếu, không đi vào chi tiết
mà hướng tới khái quát biểu tượng.
Tóm lại, mỗi bút pháp có giá trị riêng phù hợp với tư tưởng cảm xúc của bài thơ và phóng cách riêng
của mỗi tác giả.
KHÁI QUÁT VỀ TRUYỆN
I. Lập bảng kê các tác phẩm truyện hiện đại.
Stt Tên tác
phẩm
Tác giả Nước Năm
sáng
tác
Tóm tắt nội dung
1 Làng Kim
Lân
Việt
Nam
1948 Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông
Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng
mình theo giặc, truyện thể hiện tình
yêu làng quê sâu sắc thống nhất với
lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến
của nhiều nông dân.
2 Lặng lẽ
Sapa

Nguyễn
Thành
Long
Việt
Nam
1970 Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông hoạ sĩ, cô
kĩ sư mới ra trường với người thanh
niên làm việc một mình tại trạm khí
tượng trên núi cao Sapa. Qua đó, ca
1
5
ngợi những người lao động thầm lặng,
có cách sống đẹp, cống hiến sức mình
cho đất nước.
3 Chiếc
lược ngà
Nguyễn
Quang
Sáng
Việt
Nam
1966 Câu chuyện éo le và cảm động về hai
cha con Sáu và bé Thu trong lần ông về
thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó,
truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết
trong hoàn cảnh chiến tranh.
4 Cố
hương
Lỗ Tấn Trung
Quốc

Trong
tập
“Gào
thét
1923’
Trong chuyến về thăm quê, nhân vật
“tôi” đã chứng kiến những đổi thay
theo hướng suy tàn của làng quê và
cuộc sống người nông dân. Qua đó,
truyện miêu tả thực trạng của xã hội
nông thôn Trung Hoa đương thời đang
đi vào tiêu điều và suy ngẫm về con
đường đi của người nông dân và cả xã
hội.
5 Những
đứa trẻ
Mácxim
Gorơki
Nga Trích
tiểu
thuyết
“Thời
thơ ấu”
(1913-
1914)
Câu chuyện về tình bạn nảy nở giữa
chú bé nhà nghèo Aliosa với những
đứa trẻ con viên sĩ quan sống thiếu tình
thương bên hàng xóm. Qua đó khẳng
định tình cảm hồn nhiên, trong sáng

của trẻ em, bất chấp những cản trở của
quan hệ xã hội.
6 Bến quê Nguyễn
Minh
Châu
Việt
Nam
Trong
tập
“Bến
quê”
(1985)
Qua những cảm xúc và suy ngẫm của
nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên
giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi
người sự trân trọng những giá trị và vẻ
đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của
quê hương.
7 Những
ngôi sao
xa xôi

Minh
Khuê
Việt
Nam
1971 Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái
thanh niên xung phong trên đỉnh cao ở
tuyến đường Trường Sơn trong những
năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước.

Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng
giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm,
cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ hy
sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của
họ.
8 Rô-bin-
sơn
ngoài
đảo
hoang
Đ.Đi-
phô
Anh Tiểu
thuyết
“Rô-
bin-sơn
Cruxo”
1719
Qua bức chân dung tự hoạ và lời kể
của Rô-bin-xơn, đoạn truyện đã miêu
tả cuộc sống vô cùng khó khăn và thể
hiện tinh thần lạc quan của nhân vật
khi một mình ở nơi hoang đảo trên
mười năm ròng rã.
9 Bố của
Xi-mông
Mô-pá-
xăng
Pháp Thế kỉ
XIX

Tâm trạng đau khổ của bé Xi-mông
không có bố và sự gặp gỡ của em với
bác thợ rèn Phi-lip dẫn đến việc em có
được người bố. Truyện đề cao lòng
1
6
nhân ái, nhắn nhủ chúng ta sự quan
tâm và lòng yêu thương đối với những
con người chịu thiệt thòi, bất hạnh.
10 Con chó
Bấc
Giắc-
lân-đơn
Mĩ Trích
tiểu
thuyết
“Tiếng
gọi nơi
hoang
dã”
(1903)
Đoạn văn miêu tả tình cảm đặc biệt
của con chó Bấc với người chủ Giôn
Thosoooc – Tơn, thể hiện những nhận
xét tinh tế, trí tưởng tượng phong phú
và lòng yêu loài vật của tác giả.
II. Nét chính về nội dung tác phẩm truyện Việt Nam
Phản ánh đời sống con người Việt Nam trong giai đoạn lịch sử (chống Pháp, Mĩ, xây dựng đất nước).
- Cuộc sống chiến đấu, lao động gian khổ, thiếu thốn với hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Phẩm chất, tâm hồn cao đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu và xây dựng đất nước: yêu

làng xóm, yêu quê hương đất nước, yêu công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, trọng nghĩa tình…
B.CÁC DẠNG ĐỀ TỰ LUẬN
Như các em đã biết phần tự luận trong một bài kiểm tra chiếm tỷ lệ điểm rất cao (từ 5 đến 7 điểm /
10). . Phần này nhằm kiểm tra những kiến thức và kỹ năng Ngữ văn mà phần trắc nghiệm khó thực
hiện được. Đó là năng lực cảm thụ, phân tích tác phẩm văn học; là kỹ năng viết, diễn đạt và huy động
kiến thức ; là kỹ năng tóm tắt văn bản... Để kiểm tra được toàn diện hơn kiến thức và kỹ năng trên, đề
văn trong phần tự luận thường có hai, ba câu với số điểm khác nhau. Sau đây xin giới thiệu với các em
một số dạng cụ thể.
Dạng 1 : Yêu cầu HS tóm tắt một văn bản đã học nào đó, ví dụ : Hãy tóm tắt truyện ngắn Làng của
Kim Lân (hoặc Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long).
Dạng 2 : Nêu hệ thống nhân vật, đề tài, chủ đề của một tác phẩm nào đó. Chẳng hạn: Tác phẩm Lão
Hạc của Nam Cao có những nhân vật nào? Nhân vật chính là ai? Hoặc: tác phẩm Những ngôi sao xa
xôi của Lê Minh Khuê viết về vấn đề gì ? Chủ đề của tác phẩm này là gì ?
Dạng 3 : Thuyết minh về một tác phẩm, tác giả, một thể loại văn học. Chẳng hạn: Hãy giới thiệu
những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du; hoặc hãy giới thiệu đặc điểm của
thể thơ lục bát...
Dạng 4 : Viết một văn bản hành chính công vụ đã học. Chẳng hạn: Hãy viết một văn bản tường trình
(hoặc Thông báo, Đơn từ, Lời chúc mừng, Điện chia buồn, Biên bản, Kiến nghị...) về một vấn đề nào
đó.
Dạng 5 : Yêu cầu chép chính xác một đoạn thơ của một tác phẩm đã học. Chẳng hạn: Chép đúng khổ
mở đầu và khổ kết thúc bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
Dạng 6 : Đảo lộn các sự việc của một tác phẩm nào đó và yêu cầu sắp xếp lại một số sự việc cho đúng
thứ tự của văn bản. Chẳng hạn hãy sắp xếp các sự việc sau đây cho đúng trình tự cốt truyện tác phẩm
Người con gái Nam Xương.
Dạng 7 : Thống kê tên các tác phẩm viết về cùng một đề tài hoặc cùng một giai đoạn, một bộ phận văn
học nào đó đã học. Ví dụ: Hãy kể tên các tác phẩm văn học nước ngoài đã học trong chương trình
THCS. Hoặc hãy kể tên một số bài thơ Đường và một số bài thơ viết theo thể đường luật đã học.
Bảy dạng nói trên thường có số điểm không cao (chiếm từ 1 điểm đến 3 điểm, tùy vào số lượng câu
trong từng bài kiểm tra).
Ngoài bảy dạng nêu trên, các dạng đề sau đây thường có số điểm cao và khó hơn đối với học sinh khi

viết bài.
Dạng 8 : Phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học. Chẳng hạn: Phân tích đoạn
thơ sau đây: (trích một đoạn thơ từ 4 đến 8 câu thơ); hoặc phân tích vẻ đẹp của bài thơ sau đây (nêu
tên bài thơ hoặc cho văn bản bài thơ kèm theo).
1
7
Dạng 9 : Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật, một tác phẩm văn học. Chẳng hạn: Cảm nghĩ sau khi
đọc bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy; Phát biểu những suy nghĩ của mình về nhân vật ông Hai trong
truyện Làng của Kim Lân...
Dạng 10 : Phân tích một vấn đề (nội dung hoặc nghệ thuật) đặt ra trong tác phẩm văn học. Chẳng hạn:
Phân tích vẻ đẹp của tình mẫu tử trong đoạn trích Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng. Hoặc Nghệ thuật
miêu tả của Nguyễn Du qua một số đoạn trích Truyện Kiều đã học.
Dạng 11 : Phân tích một nhân vật trong tác phẩm văn học. Chẳng hạn: Phân tích nhân vật Chị Dậu qua
đoạn trích Tức nước vỡ bờ trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố (hoặc cụ Bơ-men trong Chiếc lá cuối cùng
của Ô Hen-ri)
Dạng 12 : Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống. Chẳng hạn: Hãy phát biểu những suy
nghĩ của mình về câu tục ngữ : “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”; hoặc bình luận câu nói của M Gorki: “Nơi
lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi thiếu tình thương”
Dạng 13 : Nghị luận về một vấn đề có thật trong cuộc sống. Ví dụ: Về một thói hư tật xấu mà em thấy
cần phê phán; hoặc Những suy nghĩ sau khi đi thăm một bà mẹ Việt Nam anh hùng có 9 người con liệt
sĩ.
Dạng 14 : Kể về một câu chuyện có thật hoặc tưởng tượng, sáng tạo. Ví dụ: Một lần mắc lỗi, hoặc Về
một giấc mơ đẹp.
Dạng 15 : Suy nghĩ về ý nghĩa của một câu chuyện nào đó. Ví dụ: Câu chuyện sau gợi cho em những
suy nghĩ gì ?
Hoa hồng tặng mẹ
Anh dừng lại tiệm bán hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh
khoảng 300 km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi
nó sao lại khóc.
- Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu - nó nức nở - nhưng cháu chỉ có 75 xu trong

khi giá hoa hồng đến 2 đô la.
Anh mỉm cười và nói với nó :
- Đến đây, chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng để gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần
đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời:
- Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.
Rồi nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ ngôi
mộ và nói:
- Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, nó ân cần đặt những nhánh hoa hồng lên mộ.
Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt
đêm đó, anh đã lái một mạch ba trăm ki lô mét về nhà mẹ anh để trao tận tay bà bó hoa.
C-MỘT SỐ ĐỀ THI THAM KHẢO
I. ĐỀ SỐ 1.
Phần I (7 điểm):
Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu
Ta làm con chim hót
1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên.
2.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa như thế nào trong việc bày tỏ cảm
xúc của nhà thơ ?
3. Ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ "Tôi", nhưng ở đoạn thơ vừa chép lại sử dụng
đại từ "Ta".Vì sao vậy?
4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm trước mùa xuân
của thiên nhiên đất nước, Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi
đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 10
câu, trong đó có lời dẫn trực tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.
1
8
Phần II (3 điểm):
Dưới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):

-Thế nhà con ở đâu?
-Nhà ta ở làng chợ Dầu.
-Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
-Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
-À, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
-Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông Nói thủ thỉ:
-Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
(Sách Văn học 9, tập hai-NXB Giáo dục. )
1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt?Điều đó thể hiện nỗi niềm
sâu kín của nhân vật này như thế nào?
2.Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng chợ Dầu nhưng Kim Lân
lại đặt tên truyện ngắn của mình là "Làng" chứ không phải là "Làng chợ Dầu' ?
3.Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt nam đã được học, viết về đề tài người nông dân
và ghi rõ tên tác giả.
II.ĐỀ SỐ 2.
Câu 1.
Em hãy phân tích đoạn thơ sau đây (Trích trong bài thơ "Viếng lăng Bác" của nhà thơ Viễn Phương):
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim! ...
(Theo Ngữ văn 9 tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội 2005, trang 58)
Câu 2.
''Bằng ngòi bút hiện thực sinh động, đoạn văn Tức nước vỡ bờ (Trích tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô
Tất Tố) đã vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến; đồng thời nêu cao vẻ đẹp tâm
hồn của chị Dậu, người phụ nữ nông dân, vừa giàu tình yêu thương, vừa có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ".
Qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ", em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề Số 3.
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả)
Câu 2: (3 điểm)
1
9
Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi
mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức
bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu
mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái
sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng
cả mùa hoa thơm trái ngọt.”
( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn
trên.
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa
Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá mười hai dòng giấy thi.

3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì?
II. Hướng dẫn các em làm bài theo sườn, và thang điểm thao khảo.
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở: (1 điểm)
- Văn bản tự sự
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản nghị luận
- Văn bản điều hành (hành chính - công vụ)
* Cho điểm:
+ HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm
+ HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm
+ HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm
+ HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm
1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả): (1 điểm)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten)
* Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5 điểm); không tính
điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản :
+ HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm
+ HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm
Câu 2: (3 điểm)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng: (1,5 điểm)
- Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ)(0,25 điểm) trở
nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm)
- Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25 điểm) trở nên cụ thể,

gợi cảm.(0,25 điểm)
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn: (1,5 điểm)
- Liên kết nội dung:(0,75 điểm)
1
10
+ Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và sự
hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm)
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm)
- Liên kết hình thức: (0,75 điểm)
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá
mầm non, hoa thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
+ Phép nối: và
* Cho điểm thì thế nào nhỉ, phần này các em tự chấm điểm cho mình nhé !
+ Nếu các em xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm
+ Xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm
+ Xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm
Câu 3: (5 điểm)
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang Sáng) (1 điểm)
- Hình thức: Đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi.( Lưu ý với Hà My phần này không được dài
dòng, chỉ cần nêu đúng và đủ). (0,25 điểm)
- Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75 điểm)
3.2. Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài học: (4 điểm)
■ Yêu cầu về kỹ năng:( điều này là chúng ta về cơ bản là phải nắm chắc)
- Bài làm có đủ ba phần: Mở - Thân - Kết.
- Bài làm thể hiện kỹ năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
- Bố cục chặt chẽ; luận điểm mạch lạc, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng chính xác, chọn lọc; suy nghĩ
chân thành; diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ rõ ràng. ( Đặc biệt lưu ý về chữ viết đối với Tuấn cần
viết rõ ràng hơn và đối với Trâm thì cần viết đúng không được sai chính tả và nhầm lẫn giữa các dấu)

■ Yêu cầu về kiến thức:
● Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu: (3,5 điểm)
- Có thể phân tích vấn đề theo hai nhân vật chính (Ông Sáu và bé Thu).
- Cũng có thể phân tích theo hai tình huống truyện (Cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa cách của hai cha con
và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ).
- Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ:
+ Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù trước đó em cố tình xa
cách, cứng đầu, ương ngạnh.(1,25 điểm )
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật “chiếc lược
ngà”- biểu hiện của tình cha con cao đẹp.(1,75 điểm)
+ Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh,
Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công: tình huống truyện bất ngờ, hợp lý; hệ thống nhân vật
chân thực, tự nhiên; ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam bộ.(0,5 điểm)
● Bài học rút ra từ câu chuyện: (0,5 điểm)
Học sinh có thể nêu nhiều bài học khác nhau, trong đó các ý cơ bản là:
+ Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm quý báu, mỗi người cần
biết trân trọng, giữ gìn, phát huy.
+ Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm cao quý đó.
+ Đây cũng là truyền thống đạo lý của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ.
( Đây là các ý cốt lõi và cơ bản chúng ta cần có đủ, Nhưng để bài viết có hiệu quả cao các em cần thể
hiện thái độ của mình một cách chân thật và có cảm xúc đặc biệt đối với Hoài Thương )
...
♦ Chú ý: - Trong phần“Phân tích tình cảm cha con...”, giám khảo sẽ cho các em không quá 0,5đ nếu
các em sa vào lối kể chuyện, phần này đặc biệt lưu ý với Khánh Ly.
1
11
II. Phần câu hỏi tự luận , đối với câu này có thể thang điểm là (7 điểm). Các em đặc biệt lu ý bởi vì
nếu chúng ta quá chú trọng môn toán và bỏ ngỏ môn văn thì thật tai hại đối vơí những dạng đề này.
Đề: Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc trong hoàn cảnh éo le của
hai nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn

nguyễn Quang Sáng.
2. Hớng dẫn làm bài và các yêu cầu tối thiểu cần đạt đợc đối với các em:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đúng phơng pháp tạo lập một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc
trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn
Chiếc lợc ngà của nhà văn nguyễn Quang Sáng.
- Những cảm nhận của các em.( Lu ý đối với Khánh Ly) cần phải xuất phát từ cốt truyện, nhân vật
chi tiết tình tiết
- Kĩ năng hành văn cách cảm thụ tác phẩm. ( Phần này cần rèn luyện ở Tuấn , Thơng Và Trâm)
2. Yêu cầu về nội dung:
Nh anh đã nói, các em là những cá thể với những tâm hồn riêng biệt cho nên các em có thể có
nhiều cách diễn đạt miễn là đảm bảo những nội dung sau:
* Nói qua về nội dung của tác phẩm và chỉ rõ hai tình huống:
- Tình huống thứ nhất: Ông Sáu khát khao về gặp con nhng bé Thu kiên quyết không nhận
cha.Khi gặp thì cha đã đi.
- Tình huống thứ hai: Ông Sáu làm Lợc ngà tặng con, nhng ông đã hi sinh khi cha kịp trao cho
con.
* Những biểu hiện của tình cha con:
- Nhân vật Thu là những cử chỉ lời nói khi gặp cha và khi nhận cha(chọn những chi tiết tiêu biểu
xúc động)
- Nhân vật ông Sáu: tâm trạng, thái độ, hành động với con.
* Các em ( chúng ta hãy tởng tợng chúng ta là Bé Thu hoặc chúng ta đang tận mắt chứng kiến trực
diện câu chuyện thử xem : Tuấn ,Trâm. Thơng và Ly )các em sẽ cảm nhận đợc tình cha con cảm
động trong hoàn cảnh eo le của thời kì chiến tranh. Tình huống đa ra rất phù hợp, hấp dẫn. Từ câu
chuyện này rút ra bài học cho bản thân.
3. Và phần tiếp theo là anh sẽ đa cho em một biểu điểm gợi ý để các em tự chấm điểm cho mình.
- Điểm 5- 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt có cảm nhận sâu sắc. Còn một vài sai xót
trong diễn đạt.
- Điểm 4-3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, diễn đạt còn một vài sai xót.

Đề số 3
Phn I: (7 im)
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to ngh thut. M u tỏc phm
ca mỡnh, mt nh th vit:
"Con min Nam ra thm lng Bỏc...
V sau ú, tỏc gi thy:
...Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim!..."
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v hon cnh ra i ca bi th
y.
Cõu 2: T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi th, hóy cho bit cm xỳc
1
12
trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ
thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử
dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương
vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng.
Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có
hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.
Phần II: (3 điểm)
Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành Chuyện
người con gái Nam Xương. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyền kì mạn
lục.
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyền kì mạn lục.
Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào
bóng mình mà bảo là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả đưa vào cuối
truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất

đi không? Vì sao?
Phần II :Gợi ý trả lời cho các câu hỏi trên, nhưng trước hết các em phải làm bài trước đi đã, phần
này là kiểm tra tư duy và cơ sở kiến thức chúng ta nắm được. Đồng ý nhé !
Phần 1: (7 điểm)
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ được
viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch
vừa khánh thành. Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.
Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp
với thời gian một chuyến viếng lăng Bác.
- Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi.
- Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung thanh
thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ
bình yên.
Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau:
- Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư thế ung dung
thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước Bác.
- Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận là qui nạp, có sử
dụng phép lặp và một thành phần phụ chú.
Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy
"Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình". Hay
"Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu...
Phần 2: (3 điểm)
Câu 1: Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Câu 2: Chi tiết Vũ Nương chỉ cái bóng của mình rồi nói với đứa con là Cha Đản chứng tỏ:
- Vũ Nương là một người mẹ rất thương con, không muốn cho con thiếu thốn tình cảm của cha.
- Vũ Nương là một người vợ thủy chung với chồng, lúc nào cũng nghĩ đến chồng.
- Vũ Nương rất cô đơn chỉ biết chỉ biết truyện trò cùng bóng.
Việc đưa vào những yếu tố kì ảo, để Vũ Nương hiện hồn về trong chốc lát có làm dịu đi chút ít tính bi
kịch của tác phẩm vì như thế là Vũ Nương không chết, với chồng nàng đã được minh oan. Nhưng dù
sao nàng vẫn không được sống với chồng con, hạnh phúc trần gian đâu còn nữa.Đó vẫn là một bi kịch

PHẦN II : MỘT SỐ ĐỀ TỰ LUẬN KHÔNG CÓ GỢI Ý
Trong phần này, anh cố gắng tổng hợp, đưa ra cho các em các đề thi tự luận qua các năm . Và trong các đề
này tập hợp đủ về cả phần tiếng Việt và Giảng Văn.
1
13
Câu 1 (1 điểm):Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
Câu 2 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân, Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác
còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm):Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về đạo lý Uống nước nhớ
nguồn.
Câu 4 (5 điểm):Cảm nhận của em về đoạn thơ
…Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
...............................
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
Câu 5: (3 điểm) Tưởng tượng rằng em là nhân vật người họa sĩ trong truyện ngắn "Lặng lẽ
Sa Pa" (Nguyễn Thành Long) hãy viết một bài thuyết minh ngắn (từ 15-20 dòng) để giới
thiệu với mọi người về vẻ đẹp của con người và cảnh vật Sa Pa mà người hoạ sĩ đã nhận
ra. Bài thuyết minh có sử dụng yếu tổ nghị luận và miêu tả (cảnh vật và nội tâm)
Câu 6: (4,5 điểm) Nét đẹp chuyển thu trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh.
2)Có bạn cho rằng từ đông trong câu thơ Hát rằng cá bạc biển Đông lặng có nghĩa chỉ
phương hướng(phương Đông).Em hãy tìm ba từ đồng âm khác nghĩa với từ đông nói trên
bằng cách cho ví dụ và nêu ngắn gọn nghĩa của các từ đó.

3)Để phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ,một bạn học sinh viết:"bài thơ đâu chỉ vẽ ra
trước mắt ta cảnh đêm trăng trên biển lộng lẫy, huy hoàng mà còn là lời ngợi ca những con
người lao động mới-những người ngư dân đêm ngày gắn bó với biển Đông."
a)Nếu coi đây là câu mở đàu của một đoạn văn theo keiur tổng phân hợp-phân tích-tổng
hợp, thì theo em, đề tài của đoạn văn ấy là gì?
b)Em hãy viết tiếp sau ccaau mở đoạn trên khoảng 10 câu đẻ hoàn chỉnh đoạn văn với đề
tài mà em vừa xác định, trong đó có ít nhất hai lời dẫn trực tiếp và câu kết đoạn là một câu
bị động.
Phần 2(3 điểm) 1)Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết về bác Hồ
Người rực rỡ một mặt trời cách mạngTheo em, hình ảnh mặt trời trong câu thơ trên có phải
là ẩn dụ không?Vì sao?
Em hãy tìm hai trường hợp trong các bài thơ đã học, trong đó có hình ảnh Mặt trời được
dùn với ý nghĩa tương tự.
2) Em hãy đọc câu thơ:
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
a)Trong thực tế, tiếng chim chỉ là âm thanh, không thể đem lại ánh sáng cho cả cánh
rừng.Thế nhưng câu thơ vẫn được coi là đặc sắc.Vì sao vậy?
1
14
b)Từ đó, em có thể nhận xét gì về cái hâycủ câu thơ Vẩy bạc đuôi vàng loé rậng đông
trong bài thơ dôàn thuyền đánh cá mà em vừa tìm ở phần trên?
A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ).
Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong các câu sau (phần tô đậm):
- Vợ chàng quỷ quái tinh ma,
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
- Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
B. LÀM VĂN (7 điểm)
Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) là hai bài

thơ tiêu biểu viết về đề tài người lính cách mạng trong hai thời kỳ chống Pháp và chống
Mỹ. So sánh hình ảnh người lính cách mạng ở hai bài thơ này.
Câu 1 (2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc
lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
Câu 2 (2 điểm): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 3 (4 điểm): Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương. (Học sinh không
viết quá một trang giấy)
Câu 4 (12 điểm): Tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
thi tuyển sinh THPT
Phần I(4 điểm)
1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này". Theo
em, những hình ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hình ảnh ẩn dụ đó ý nghĩa sâu
xa như thế nào về tình cảm thiêng liêng cao đẹp của nhân dân với Bác Hồ kính yêu.
2.Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt NAm. Hãy
chép lại hai câu nối tiếp nhau của một bài thơ đã học mà trong đó,nhà thơ đã mượn hình
ảnh cây tre để gợi liên tưởng đến tình yêu thương đoàn kết của người Việt Nam(Ghi rõ tên
tác giả,tác phẩm).
Phần II(6 điểm):
1.Một bài thơ trong sách văn học 9 có câu:
Làn thu thuỷ,nét xuân sơn

a)Hãy chép 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b)Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác???
Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ.
2.Từ "Hờn" trong câu thơ thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn viết sai thành từ"buồn".Em
hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa
câu thơ.
3.Để phân tích ý nghĩa đoạn thơ đó,một học sinh có câu:Khác với Thuý Vân,Thuý Kiều
mang một vẻ đẹp "sắc sảo mặn mà" về cả tài lẫn sắc.
1
15
a)Nếu dùng câu văn trên làm mở đoạn của một đoạn văn tổng phân hợp thì đoạn văn ấy
mang đề tài gì?
b)Viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng từ tám đến mười câu để hoàn chỉnh đoạn văn
với đề tài em vừa xác định.Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập(gạch một gạch dưới câu
ghép đẳng lập đó)
Kì thi tuyển sinh
Phần I (7 điểm): Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu Ta làm con
chim hót 1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên. 2.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài
thơ.Hoàn cảnh đó có ý nghĩa nhu thế nào trong việc bày tỏ cảm xúc của nhà thơ ? 3. ở phần
đầu của bài thơ, tác giả dùng đại từ"Tôi", nhung ở đoạn thơ vừa chép lại sử dụng đại từ
"Ta".Vì sao vậy? 4.Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết: Từ xúc
cảm trước mùa xuân của thiên nhiên đất nuớc, Thanh hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt
muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng
cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 10 câu, trong đó có lời dẫn trực tiếp và kết
đoạn là một câu hỏi tu từ.
Phần II( 3 điểm) Duới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):
-Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu. -Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ; -Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng,
một lúc lâu ông lại hỏi: -à, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên,
mạnh bạo và rành rọt: -ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra,

chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ: -ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Sách Văn
học 9, tập hai-NXB Giáo dục. Sách Ngữ văn 9 thí điểm, tập một-NXB Giáo dục) 1.Qua
đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi niềm
sâu kín của nhân vật này nhu thế nào? 2.[/b]Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính
luôn huớng về làng chợ Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình là "Làng"
chứ không phải là "Làng chợ Dầu'??? 3.[/b]Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt
nam đã được học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.
Bộ đề số 1 :
Câu 1: (2 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi :
"Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả quê ở đâu?
b. Đoạn trích trên có bao nhiêu từ láy? Tác dụng của những từ láy đó?
c. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phép liên kết nào? Tác dụng của phép liên kết đó?
d. Đoạn trích trên thể hiện nét đặc sắc nào trong bút pháp nghệ thuật của
tác giả?
Câu 2: (4 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Câu 3 (2,5 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"

(Trích Đồng chí của Chính Hữu)
1
16
Câu 4: (5,0 điểm)
Em hãy tưởng tượng mình được gặp gỡ và trò chuyện với người chiến sĩ lái xe trong tác phẩm
Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật rồi viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò
chuyện đó.
Câu 5: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du.
Câu 6: Phân tích bài thơ Đồng chí để thấy được vẻ đẹp của tình đồng đội, đồng chí trong bài thơ.
PHẦN III : MỘT SỐ ĐỀ TỰ LUẬN CÓ GỢI Ý
Đề1
Câu 1: Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý nghĩa của
các cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.
Câu 2: Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
Gợi ý giải
Câu 1: (2,5 điểm)
Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc chính tả thì trừ
0,25 điểm.
Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực là quá trình nặn
bánh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc bánh mới cho vào bánh chìm
xuống nhưng khi chín thì nổi lên ; Nghĩa tượng trưng : cuộc đời, thân phận của người phụ nữ
trong xã hội cũ không được làm chủ cuộc đời mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi
dập, chìm nổi lênh đênh. Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lòng đồng cảm sâu sắc và là tiếng
nói của người phụ nữ xót xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương.
Câu 2: (5 điểm)
Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy nghĩ về nhân vật
ông Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống Pháp bằng các ý cụ thể
như sau :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những ngày đầu cuộc
kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân dân làng Chợ Dầu theo

lệnh kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật
ông Hai, người nông dân thật thà chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và
suy nghĩ của mình về tình cảm yêu làng, yêu nước.
b. Phân tích các phẩm chất về tình yêu làng của ông Hai :
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe ngóng tin tức về
làng, hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mãnh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ không dám nhìn
ai, lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời, không khí gia đình nặng nề, u ám...
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải chính : ông đi
khoe khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng cao đầu kể về làng Chợ Dầu
quê hương ông một cách say sưa và náo nức lạ thường.
c. Đánh giá và khẳng định tình yêu làng của ông Hai gắn với tình yêu đất nước, yêu kháng chiến:
trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống văn hoá, trù phú và tự hào về sự
thuỷ chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ
thù là bọn đế quốc phong kiến theo một quá trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng
yêu mến người nông dân này vì tình cảm gắn bó với quê hương, xóm làng và cách mạng.
d. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt trong
những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tô đẹp thêm phẩm chất của con
người Việt Nam.
Đề2
1
17
Câu 1: Chép lại chính xác 4 dòng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xuân trích trong Truyện
Kiều của Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đó.
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh chép chính xác 4 dòng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ ngữ trừ
0,25 điểm) :
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)
+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim én, cành hoa lê
trắng là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình : con én đưa thoi, điểm...
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khôi với vẻ đẹp khoáng đạt, tươi mát.
Câu 2: Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bày tỏ những
cảm xúc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu tả
trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong không
khí làm chủ. Cụ thể :
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, tái
hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí lao động của một vùng biển giàu đẹp của miền Bắc, ca
ngợi con người và biển cả hùng vĩ, bao la.
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá :
a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi :
- Hoàng hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn
trương trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :
- Cảm nhận về biển : giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi trên biển với
cảm xúc bay bổng của con người : Lướt giữa mây cao với biển bằng)
- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển của ngư dân.
Họ coi đó như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới vây giăng...
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :
- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến
thắng.
- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng tráng về nhịp
điệu lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mài của các chàng trai
ngư dân.

- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức tranh với tư thế
ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lòng biển : Mắt cá huy hoàng
muôn dặm phơi.
3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau những ngày dành
được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.
ĐỀ 3
1
18
Câu 1: Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Câu 2: Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và
tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Gợi ý giải
Câu 1: Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
cần đạt được các ý cơ bản sau :
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. Bằng bút pháp
này, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện : trang phục áo quần bảnh bao, diện mạo
mày râu nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc "Mã Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi tót sỗ
sàng... tất cả làm hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả
danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như Mã
Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến... phơi bày bộ mặt thật của bọn chúng trong xã hội
đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những con người bỉ ổi, đê tiện đó.
Câu 2: Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận của người phụ
nữ qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau :
a. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời của họ được
phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan khuất được bày tỏ, tiếng nói
cảm thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh
trôi nước và Chuyện người con gái Nam Xương.
b. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm :

* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh :
- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân thực, trong
sáng : “Thân em vừa trắng lại vừa tròn”. Miêu tả bánh trôi nước nhưng lại dùng từ thân em - cách
nói tâm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : thân em như tấm lụa đào... khiến người ta
liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng và tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ
đang tuổi dậy thì mơn mởn sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn
giữ tấm lòng son. Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đã khiến cô gái
không chỉ đẹp vẻ bên ngoài mà còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son luôn toả rạng.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét đẹp truyền
thống của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải
đến thất hoà". Nàng luôn là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết, những ngày xa chồng nỗi
nhớ cứ dài theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi" nàng lại âm
thầm nhớ chồng.
+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, nàng hết lòng
thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : "Sau này, trời xét lòng lành, […],
xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối
với cha mẹ đẻ của mình.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tìm lời lẽ phân
trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi không làm dịu được lòng ghen tuông mù quáng của
chồng, nàng chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến cái chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ
chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa
mối oan nhục của mình.
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô đẩy, sống cuộc
sống không được tôn trọng và bản thân mình không được tự quyết định hạnh phúc :
1
19
"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"

- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã không được bình
đẳng vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đã cộng thêm một cái thế cho
Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong
kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm
trạng của chàng khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào
lửa làm thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh ninh là vợ
hư". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương,
một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và
của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận
oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, che chở mà
lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và
vì sự hồ đồ vũ phu của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không được quyền định
đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người
phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
ĐỀ4
Câu 1: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".
Câu 2: Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
Gợi ý giải
Câu 1:
Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang, sương
muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng
lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa
có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của

người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc
chiến đấu và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng
đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu 2:
Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng và cảm động trên những ý
cơ bản :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc.
b. Phân tích được 2 luận điểm sau :
* Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :
- Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu là
cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông là ba khi ăn cơm và
khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự
nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó không
chịu nhận vì nó đang tôn thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến
1
20
người đọc day dứt và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu bé Thu
vì nó đang dành cho cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh.
- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà khóc tức tưởi
cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Những hành động ôm hôn ba
của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :
- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giày vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn
thấy Thu, ông đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm hôn con cho thoả nỗi nhớ
mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.
- Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng ngày xa
cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì thuyết
phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm thông và chia sẻ những thiệt thòi mà

người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.
- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu
mới nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời.
ĐỀ5
Câu 1: Chép lại khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và phân tích tác dụng của biện
pháp tu từ trong đoạn thơ đó.
Câu 2: Viết bài thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm Truyện Kiều.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Đoàn thuyền đánh cá. Sai từ 3 lỗi về
chính tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm.
Phân tích nghệ thuật nhân hoá và so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được những từ thể hiện
các biện pháp đó : "như hòn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa". Nhận thấy tác dụng của các
hình ảnh góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển trong buổi hoàng hôn rực rỡ, lung linh
và hùng vĩ. Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn, mang một cảm quan mới của nhà thơ gắn với thiên
nhiên, với biển, với trời.
Câu 2: Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn
học và những hiểu biết về Nguyễn Du và Truyện Kiều để làm tốt bài văn.
a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:
- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi lạc nhất của văn
học Việt Nam.
- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật thi ca về
ngôn ngữ tiếng Việt.
b. Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :
- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học.
- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.
- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có những năm tháng gian
truân trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú kết hợp trong trái tim
yêu thương vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ Hán và chữ
Nôm.

c. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :
- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất công, tàn bạo.
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con
người.
1
21
- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
* Giá trị nghệ thuật :
Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngữ, hình ảnh, cách xây
dựng nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân tộc.
ĐỀ6
Câu 1: Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua
đoạn trích Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9 -Tập một).
Câu 2: Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh cần viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên
nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết
nhường màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm bật lên vẻ đẹp đài các của hai cô gái mà qua đó, nhà
thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn
vào nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo
về nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.
Câu 2: Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong kháng
chiến chống Pháp qua bài thơ Đồng chí với những ý cơ bản sau :
a. Giới thiệu Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của

cuộc kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí
nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân.
b. Phân tích những đặc điểm của người lính :
* Những người nông dân áo vải vào chiến trường :
Cuộc trò chuyện giữa anh - tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực.
Họ ra đi từ những vùng quê nghèo khó, "nước mặn đồng chua". Đó chính là cơ sở chung giai cấp
của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ
mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với
nhau. Lời thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.
* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính :
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : "Súng bên
súng đầu sát bên đầu".
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng
như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một
hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ".
Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biệt, đó là một lời khẳng định, là thành
quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ :
+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : "Ruộng nương anh gửi
bạn thân cày"... "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".
+ Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách vai"... chân không
giày. Cùng chia sẻ những cơn "Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi".
1
22
+ Hình ảnh : "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" là một hình ảnh sâu sắc nói được tình cảm gắn
bó sâu nặng của những người lính.
* Ý thức quyết tâm chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của những người
chiến sĩ :
- Trong lời tâm sự của họ đã đầy sự quyết tâm : "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay". Họ ra đi vì
nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuổi kẻ thù chung bảo vệ tự do cho dân tộc, chính vì vậy họ

gửi lại quê hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất nhiều.
- Trong bức tranh cuối bài nổi lên trên nền cảnh rừng giá rét là ba hình ảnh gắn kết nhau : người
lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên
nhau phục kích chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả những khắc
nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng
hoang. Bên cạnh người lính có thêm một người bạn : vầng trăng. Hình ảnh kết thúc bài gợi nhiều
liên tưởng phong phú, là một biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn kết hợp chất hiện thực và cảm hứng
lãng mạn.
ĐỀ7
Câu 1: Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả xây dựng
bằng hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Câu 2. Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của
Nguyễn Du).
Gợi ý giải
Câu 1: Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ cung,
cảnh sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sông cùng những lời nói
của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn
chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù đã chết nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh
dự, nhân phẩm cho mình.
- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” là lời
nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chỗ cho nàng dung thân và làm cho
câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể sống
lại được.
Câu 2:
Tám câu cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình xúc động diễn tả
tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
a. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vào những hiểu biết về vị trí của nó trong văn bản và tác
phẩm.
b. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :
- Điệp từ "Buồn trông" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nàng Kiều : có tác dụng nhấn

mạnh và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nàng.
- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man mác
đến "nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm" đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều : sự cô đơn,
thân phận trôi nổi lênh đênh vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha mẹ và
cả sự bàng hoàng lo sợ. Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều : cảnh từ xa
đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác lo âu đến
kinh sợ. Ngọn giáo cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng,
như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
c. Khẳng định nỗi buồn thương của nàng Kiều cũng chính là nỗi buồn thân phận của bao người
phụ nữ tài sắc trong xã hội cũ mà nhà thơ cảm thương đau xót.
ĐỀ8
1
23
Câu 1: Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
Câu 2: Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
Gợi ý giải
Câu 1: Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dòng thơ :
"Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm."
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố sân Lai,
gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt không làm tròn chữ hiếu của Kiều. Các
hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của
nàng.
Câu 2: Nêu được những cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :
a. Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc hoạ qua mô típ ở truyện Nôm truyền thống : một chàng trai
tài giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến tình yêu... như Thạch Sanh đánh

đại bàng, cứu công chúa Quỳnh Nga. Mô típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác
giả và cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở
những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.
b. Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng. Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời lòng đầy
hăm hở, muốn lập công danh, cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống bất
bằng này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động cho chàng.
c. Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của
Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không, trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy
đủ, thanh thế lẫy lừng : "người đều sợ nó có tài khôn đương". Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm
gậy xông vào đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của
người dũng tướng theo phong cách văn chương thời xưa, nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí
tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ vốn mê
truyện Tam quốc không mấy ai không thán phục. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của
con người vị nghĩa vong thân, cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng
những thế lực tàn bạo.
d. Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực, hào
hiệp, trọng nghĩa khinh tài đồng thời cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô con gái còn chưa hết
hãi hùng, Vân Tiên động lòng tìm cách an ủi họ : "ta đã trừ dòng lâu la" và ân cần hỏi han. Khi
nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay : "Khoan khoan ngồi đó chớ ra". Ở đây
có phần câu nệ của lễ giáo phong kiến nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân
Tiên : "Làm ơn há dễ trông người trả ơn". Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ
chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga để cha nàng đền đáp và ở đoạn sau từ chối nhận chiếc
trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng hoạ một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vương
vấn. Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người
trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp
của các bậc anh hùng hảo hán.
ĐỀ9
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang

Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh."
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn
Nguyễn Thành Long.
1
24
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu và thấy tác dụng của
chúng : vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa
gợi tả hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang cái nét thanh
tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy tâm trạng. Từ láy "nao
nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều gì đó
sắp xảy ra đã xuất hiện.
- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ gợi tả được
hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp khiến Kiều động
lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh của âm khí nặng nề trong những
câu thơ tiếp theo.
Câu 2: Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ về anh
thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong
những năm đất nước còn
chiến tranh :
a. Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn của
văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu.
b. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :
- Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một mình trên
đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc là
đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào thể hiện ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm
vụ rất cao.

- Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn
nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình
mà giới thiệu những tấm gương khác).
- Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình tốt đẹp
hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa đàn gà... là
những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó.
c. Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng
cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.
ĐỀ10
Câu 1.
Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa."
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
"Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác."
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng
chung đó.
b. Viết 1 đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Câu 2: Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Gợi ý giải
Câu 1: a. Khác nhau và giống nhau :
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành
kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.
1
25

×