Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài thu hoạch chương trình bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.22 KB, 17 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

BÀI THU HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH GIẢNG VIÊN HẠNG III

Họ và tên: Vũ Thanh Tùng
Ngày sinh: 23/10/1983
Nơi sinh: Hà Nội
Đơn vị công tác: Trường Đại học Điện lực

Hà Nội – 2019


ĐẶT VẤN ĐỀ

Qua thời gian học tập, bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp Giảng viên hạng III được Quý thầy, cô truyền đạt những
nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản trong 10 chuyên đề.
Đây là những nội dung kiến thức hết sức hay và cần thiết cho người quản lí,
giảng viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị công tác. Với 10
chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn mới trong công tác dạy và học.
Qua một thời gian học tập, bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích,
qua đó mạnh dạn đưa một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau
này. Tuy nhiên do thời gian hoàn thiệm ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và
kinh nghiệm bản thân có hạn, do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này
chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô
để bài viết được hoàn chỉnh hơn.


2


PHẦN I. KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG

1.1. Đối tượng bồi dưỡng
Viên chức giảng dạy hiện đang công tác tại các cơ sở giáo dục đại học
(GDĐH) công lập đã được bổ nhiệm và đang làm việc ở vị trí công tác phù hợp
với chức trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III).
1.2. Nội dung chương trình
Chương trình được cấu trúc theo 3 phần chính:
1.2.1. Phần thứ nhất: Kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng
chung
Chuyên đề 1: Đường lối, chiến lược, chính sách phát triển giáo dục và GDĐH
Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Mô tả nội dung: chuyên đề 1 trình bày các nội dung về: xu thế phát triển
giáo dục và GDĐH trên thế giới cũng như tại Việt Nam; các đường lối, chính
sách, chiến lược cùng các giải pháp phát triển giáo dục và GDĐH Việt Nam trong
giai đoạn 2011-2020. Cùng với quá trình đổi mới đất nước nói chung, đổi mới
nền giáo dục nước nhà, trong đó có giáo dục đại học, luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm. Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định “Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Ngày 04-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
trong đó nêu chín giải pháp đổi mới giáo dục toàn diện, tập chung ở một số điểm
chỉnh như:
Thứ nhất, xây dựng triết lý giáo dục cho nền giáo dục nước nhà trong giai
đoạn hiện nay, đồng thời mỗi trường đại học, mỗi cơ sở giáo dục cũng cần có triết

3


lý giáo dục riêng phù hợp với tôn chỉ, mục đích và hướng tới hội nhập vào dòng
chảy phát triển chung của giáo dục quốc tế.
Thứ hai, việc đổi mới tư duy giáo dục hiện nay cần “gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc.
Thứ ba, đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp dạy học
theo hướng hội nhập quốc tế. Nội dung chương trình và giáo trình cần được tổ
chức xây dựng và triển khai theo hướng mở (cho phép cập nhật thường xuyên về
kiến thức trong và ngoài nước, sử dụng giáo trình, học liệu trong nước hoặc ngoài
nước một cách linh hoạt để giảng dạy cho người học), nội dung giảng dạy phải
gắn chặt và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành nghề mà người học đang
theo đuổi.
Thứ tư, đổi mới vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức
giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập quốc tế. Theo đó, về mặt pháp lý, cần
tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các quy định về pháp luật đối với các hoạt động giáo
dục đại học trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Thứ năm, tăng cường các hoạt động nghiên cứu và công bố quốc tế, tiến tới
quốc tế hóa các tiêu chuẩn đánh giá khoa học và các hoạt động về chuyên môn tại
các cơ sở giáo dục đại học.
Chuyên đề 2: Những vấn đề cơ bản về nhà nước
Mô tả nội dung: chuyên đề 2 cung cấp những kiến thức cơ bản về Nhà
nước, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà
nước của Việt Nam nói riêng; những nội dung cơ bản về cải cách hành chính nhà
nước ta giai đoạn 2001-2010 và 2011-2020. Cải cách hành chính nhà nước liên
quan tới nhiều yếu tố mang tính nội tại của từng quốc gia trong mỗi giai đoạn, do
đó không có một nền hành chính khuôn mẫu cho tất cả các nước. Cải cách hành

chính nhà nước phải bắt nguồn từ thực tiễn của mỗi quốc gia, phụ thuộc vào chế
4


độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế- xã hội và cả những yếu tố khác như
truyền thống, văn hoá, lịch sử,… của quốc gia đó. Tuy nhiên, những kinh nghiệm
của các nước khác đều là những bài học quan trọng, có thể tham khảo và vận
dụng một cách thích hợp. Mô hình “quản lý công mới” xuất hiện trong môi
trường các nước phát triển phản ánh một cách rõ nét những gì cần phải làm ở các
nước này. Tuy nhiên, việc ứng dụng mô hình này vào các nước đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn còn là vấn đề phải tranh luận không chỉ
trong giới học thuật, mà cả giữa các nhà nghiên cứu hành chính thực tiễn.
Các nước phát triển với truyền thống hành chính lâu đời, với hệ thống luật
pháp đã tương đối ổn định và đầy đủ, trình độ phát triển kinh tế-xã hội và tương
ứng với nó là ý thức dân chủ, ý thức pháp luật của đại bộ phận dân cư cũng như
đội ngũ cán bộ, công chức đã đạt tới mức độ tương đối cao khiến cho các giải
pháp cải cách hành chính nhà nước được áp dụng sẽ khác với ở các nước đang
phát triển. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, cải cách hành chính là một quá
trình thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện các bộ phận của nền hành chính để
nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hành chính công trong
quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân, góp phần thực hiện thành công công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Cải cách
hành chính phải xuất phát từ điều kiện cụ thể của Việt Nam, có tham khảo kinh
nghiệm của các nước. Việc nghiên cứu, vận dụng những bài học kinh nghiệm từ
các cuộc cải cách ở các nước sẽ góp phần quan trọng tạo nên thành công của công
cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
Chuyên đề 3: Quản lý nhà nước về GDĐH
Mô tả nội dung: chuyên đề 3 cung cấp những kiến thức cơ bản về: vị trí,
vai trò, nhiệm vụ của quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDĐH; quản lý nhà nước
và phân cấp quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế thị trường định hướng

XHCN, quản lý cơ sở GDĐH.

5


Chuyên đề 4: Một số kỹ năng tự phát triển nghề nghiệp của giảng viên đại học
Mô tả nội dung: chuyên đề 4 trình bày về các kỹ năng cần có của người
giảng viên trong thời đại hiện nay bào gồm: kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ
năng diễn giảng, seminar khoa học, kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm.
1.2.2. Phần thứ hai: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức
nghề nghiệp
Chuyên đề 5: Phát triển đội ngũ giảng viên trong các cơ sở GDĐH
Mô tả nội dung: chuyên đề 5 bao gồm yêu cầu thực tiễn của việc phát triển
năng lực giảng viên; những phẩm chất năng lực cần có, đạo đức nghề nghiệp,
chức trách, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của người giảng viên; vấn đề tuyển
dụng, sử dụng và đánh giá giảng viên; các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên;
vấn đề vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước cơ sở GDĐH trong việc
phát triển đội ngũ giảng viên.
Chuyên đề 6: Đào tạo đại học và phát triển chương trình đào tạo đại học
Mô tả nội dung: chuyên đề 6 cung cấp những kiến thức cơ bản về đào tạo
đại học, quy trình, quy chế đào tạo đại học, phát triển chương trình đào tạo đại
học, trên cơ sở đó hình thành cho người học năng lực phát triển chương trình đào
tạo đại học và thực hành báo cáo thực tế về tổ chức đào tạo và phát triển chương
trình đào tạo đại học.
Chuyên đề 7: Hình thức và phương pháp dạy học đại học
Mô tả nội dung: chuyên đề 7 trình bày nội dung cơ bản về: Các khái niệm
cơ bản về hình thức phương pháp và hình thức dạy học đại học; các hình thức,
phương pháp dạy học đại học và liên hệ với đặc thù chuyên ngành.
Chuyên đề 8: Kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Mô tả nội dung: chuyên đề 8 đề cập tới các về kiểm định chất lượng giáo

dục đại học, vai trò của hoạt động này trong thực tiễn giáo dục, một số nét khái
quát về kiểm định chất lượng của một số nước trên thế giới; hệ thống văn bản quy
6


phạm pháp luật của Việt Nam về kiểm định chất lượng giáo dục; các quy định
tiêu chuẩn, quy trình, chu trình kiểm định chất lượng GDĐH của Việt Nam.
Chuyên đề 9: Giảng viên với nhiệm vụ NCKH và chuyển giao công nghệ
Mô tả nội dung: chuyên đề 9 trình bày nội dung về: Những vấn đề chung
về khoa học và công nghệ; Những vấn đề cơ bản về nghiên cứ khoa học và phát
triển công nghệ; Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ; Báo
cáo thực tế hoạt động công nghệ của một số cơ sở GDĐH.
Chuyên đề 10: Giảng viên với công tác quản lý và tư vấn cho sinh viên
Mô tả nội dung: chuyên đề 10 trình bày những kiến thức cơ bản trong công
tác quản lý, tư vấn sinh viên. Trên cơ sở đó, người học hình thành và phát triển
các kỹ năng quản lý và tư vấn cho sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ. Đồng thời,
chuyên đề hướng dẫn người học quy trình báo cáo kinh nghiệm về công tác quản
lý và tư vấn cho sinh viên để có thể chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp, nhằm
nâng cao chất lượng quản lý, tư vấn sinh viên trong các trường đại học.
Chuyên đề 11: Hợp tác, liên kết đào tạo và nghiên cứu khoa học
Mô tả nội dung: chuyên đề 11 trình bày các nội dung: Thực trạng công tác
kiên kết trong nước, vấn đề chất lượng liên kết đào tạo giữa các cơ sở GDĐH
trong nước, vấn đề hợp tác, liên kết giữa cơ sở GDĐH và doanh nghiệp trong đào
tạo; Bối cảnh, thời cơ và thách thức và xu hướng liên kết đào tạo với nước ngoài
nói chung, với các nước trong khối ASEAN nói riêng; Hợp tác, liên kết trong
nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ khoa học trong nước và quốc tế.

7



PHẦN II. NHỮNG THU HOẠCH CHÍNH CÓ GIÁ TRỊ TỪ CHƯƠNG
TRÌNH BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH GIẢNG VIÊN

Giáo dục và đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển. Do vậy, bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, dù
lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển bao giờ cũng
quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Đây là hoạt động xã hội rộng lớn, có liên quan
trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh
tế trong xã hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay
chậm của một quốc gia. Chính vì thế, quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo đóng
vai trò cực kỳ quan trọng hình thành nên hệ thống giáo dục của một quốc gia.
Thời gian qua, giáo dục và đào tạo ở Việt Nam đã có nhiều bước phát triển
đáng tự hào. Chất lượng nền giáo dục và trình độ dân trí được nâng lên, góp phần
tích cực vào cuộc đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cũng với những thành tựu đạt được, nền giáo
dục nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, yếu kém. Chất lượng và khâu
quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống
giáo dục chưa đáo ứng nhu cầu của đổi mới kinh tế, xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế. Đảng và Nhà nước ta cũng đã chủ trương đổi mới và nâng cao năng lực
quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đẩy mạnh đổi mới nội dung
chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại cùng với cơ chế quản
lý.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, qua 11 chuyên đề đã được học, phù hợp với
công việc của bản thân, chuyên đề về quản lý nhà nước về giáo dục đại học làm
hướng nghiên cứu mang tới nhiều hứng thú cho các giảng viên, những nội dung
chủ yếu được quan tâm như:

8



2.1. Bản chất quản lý nhà nước về giáo dục đại học và quản lý nhà nước về
giáo dục đại học trong cơ chế định hứng XHCN
• Định nghĩa
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào tạo
trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nứo
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các
cơ quan quản lý có trách nhiệm về giáo dục và đào tạo của Nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì kỷ cương, thỏa
mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của người dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và
đào tạo của Nhà nước.
• Những yếu tố chủ yếu trong quản lý nhà nước về GDĐH
Quản lý nhà nước về giáo dục đại học bao gồm 3 bộ phận chính:
-

Chủ thể quản lý nhà nước về GDĐH là các cơ quan có thẩm quyền (cơ

quan lập pháp, hành pháp)
-

Khách thể quản lý nhà nước về GDĐH là hệ thống các cơ sở GDĐH và

mọi hoạt động giáo dục và đào tạo bậc đại học trong phạm vi toàn xã hội
-

Mục tiêu giáo dục và đào tạo: về tổng thể đó là việc đảm bảo trật tự kỷ

cương trong các hoạt động GDĐH, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân cách
của công dân.
• Bản chất quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN

9


- Quản lý nhà nước về giáo dục đại học phục tùng và phục vụ nhiệm vụ
chính trị, tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
- Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và toàn bộ các
hoạt động giáo dục và đào tạo trên cơ sở hệ thống luật pháp nhằm đảm bảo cân
dối về cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, tính liên tục
và tính liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, đồng
thời huy động các lực lượng xã hội chăm lo sư nghiệp giáo dục, xây dựng phong
trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực
hiện mục tiêu giáo dục.
2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển giáo dục và đào tạo.
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào
tạo; ban hành Điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ sở giáo dục và đào tạo khác.
(3) Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.
(4) Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng
giáo dục và đào tạo
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục và

đào tạo
(6) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo
(7) Tổ chức, chỉ đào việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo
10


(8) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo
(9) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong giáo dục và
đào tạo.
(10) Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong giáo dục và
đào tạo
(11) Quy định việc trao tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có công lao
đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
(12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo
2.3. Chính sách của nhà nước về phát triển GDĐH và hoàn thiện tổ chức bộ
máy, đổi mới quản lý hành chính với GDĐH
Trong điều kiện thực tiễn nước ta hiện nay, dựa trên các chức năng cơ bản
của hoạt động quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn
trong 4 lĩnh vực sau:
- Xây dựng môi trường chính sách
- Xây dựng môi trường tổ chức hay thiết kế hệ thống GDĐH
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển cấp ngành
- Giám sát thực hiện
Trong tình hình hiện nay, việc đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
GDĐH được đặt ra như mọt nhiệm vụ cấp bách. Phương hướng chủ trương của
Đảng và Nhà nước là đổi mới tổ chức bộ máy từ bộ máy nhà nước đến bộ máy
các cấp, các ngành, trong đó có bộ máy quản lý giáo dục.

Cần sắp xếp lại tổ chức, bộ máy quản lý, đổi mới công tác cán bộ, phương thức
chỉ đạo và phong cách làm việc để thực hiện tốt hơn chức năng quản lý nhà nước.
Đối với cấp cơ sở (nhà trường), cần phải bám sát điều lệ nhà trường trong việc
11


triển khai các hoạt động cụ thể. Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học các nghị
định hướng dẫn và những văn bản pháp quy về giáo dục là phương tiện quan
trọng để tiến hành quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Để khắc phục những vấn đề yếu kém, bất cập còn tồn tại, cần quán triệt tinh thần
của Nghị quyết Trung ương 2 và tinh thần cải cách hành chính để đổi mới các
hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Cải cách nền hành chính là cải cách đồng bộ 4 yếu tố của nền hành chính, đó là:
- Đổi mới công tác thể chế
- Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
- Đổi mới công tác tài chính
2.4. Liên hệ với thực tế
Nâng cao chất lượng giảng dạy không phải chỉ là vấn đề quan trọng của
mỗi trường đại học mà còn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi giảng viên. Bởi lẽ
trong xu thế phát triển hiện tại của xã hội nói chung và của các trường đại học nói
riêng thì chỉ có việc nâng cao chất lượng đào tạo mới tạo nên uy tín của trường và
từ đó thu hút được sinh viên. Đặc biệt trong khuôn khổ đào tạo theo học chế tín
chỉ, việc linh hoạt trong chương trình học cũng như trong cách giảng dạy thì việc
đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm
chính là câu trả lời cho vấn đề nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên, đáp ứng
nhu cầu xã hội. Trường Đại học Điện lực là một cơ sở Giáo dục nghề nghiệp, Vì
vậy trong xu hướng chung nhà trường tôi cũng đổi mới phương pháp dạy học tập
theo định hướng phát triển năng lực thể hiện qua các phương pháp giảng dạy mới
cơ bản sau:

2.4.1. Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp làm việc nhóm:
Trong phương pháp kết hợp này, giảng viên cung cấp cơ sở lý thuyết nền
tảng. Sinh viên được chia theo nhóm từ 5 đến 6 sinh viên một nhóm. Mỗi nhóm
12


sẽ chọn (hoặc được giao) một đề tài nào đó có liên quan đến nội dung môn học
rồi tự phân chia công việc trong nhóm cho các thành viên để tiến hành việc tìm
hiểu những nội dung lý thuyết liên quan đến đề tài qua sách, giáo trình, ấn phẩm
nghiên cứu khoa học..; tìm hiểu thực tế xem các doanh nghiệp, tổ chức hiện đang
thực hiện công việc liên quan đến đề tài như thế nào với những bằng chứng là
thông tin, số liệu, hình ảnh… thực tế cụ thể thông qua tiếp cận doanh nghiệp
(thực tập tại doanh nghiệp), thông tin doanh nghiệp trên Internet, … Nhóm sẽ hội
ý để so sánh, phân tích nội dung đề tài trên lý thuyết và nội dung đề tài trong thực
tế tại doanh nghiệp có gì giống nhau, khác nhau, có điểm gì tốt điểm gì chưa
tốt… Sau đó các nhóm sẽ viết lại thành báo cáo môn học kèm nhận xét, đánh giá
hay đưa ra ý kiến của nhóm về đề tài này. Cuối cùng các nhóm sẽ thay phiên nhau
trình bày nội dung báo cáo môn học mà nhóm đã thực hiện để nhận được những ý
kiến đóng góp hoặc câu hỏi chất vấn của các nhóm khác và của giảng viên. Nhóm
sẽ thảo luận và trả lời các câu hỏi được đặt ra. Nếu nội dung trả lời của nhóm
chưa thật sự thỏa đáng hay có sự hiểu nhầm, hiểu sai vấn đề… thì giảng viên sẽ
hỗ trợ thêm. Sự kết hợp giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp làm việc
nhóm sẽ kích thích vai trò chủ động của người học. Sinh viên là người chủ động
tìm tòi, suy nghĩ, nhận định, phân tích, tổng hợp, đánh giá… đề tài của nhóm
mình và cả đề tài của các nhóm khác.
2.4.2. Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp sử dụng tình huống:
Tình huống là một hoàn cảnh thực tế trong đó các chủ thể cần phải đưa ra
quyết định. Các tình huống tóm tắt những áp lực và khía cạnh khác nhau mà chủ
thể đó phải cân nhắc khi ra quyết định với những thông tin thường không hoàn
chỉnh hoặc mâu thuẫn vào lúc đó. Một số thông tin trong tình huống có thể được

cố tình bỏ sót, cho phép tình huống có thể có nhiều phương án khả dĩ.
Tình huống thường trình bày một sự mâu thuẫn/xung đột, đặc biệt là sự căng
thẳng giữa những phương án hành động khác nhau mà những phương án này có
thể tạo ra những quan điểm, lợi ích và những giá trị khác nhau trong sự mâu
thuẫn và nó đòi hỏi phải được giải quyết bằng một quyết định. Thông thường các
13


tình huống được trình bày trong các ấn bản. Hiện nay, ngày càng có nhiều tình
huống được trình bày dưới dạng phim, băng video, CD ROM…Các tình huống
yêu cầu các sinh viên đóng vai của nhân vật chính và ra một hoặc nhiều quyết
định quan trọng.
Phương pháp tình huống là một quá trình gồm ba bước: chuẩn bị cá nhân,
thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận cả lớp. Học bằng tình huống là phương pháp học
dựa trên cơ sở thảo luận. Nó cho phép người tham dự học bằng cách thực hành.
Phương pháp tình huống cho phép sinh viên tham gia vào quá trình ra quyết định
mà người ta phải thực sự đương đầu trong một tổ chức thật, có quyền sở hữu, cảm
giác được áp lực, nhận rủi ro và trình bày ý tưởng của mình với người khác giúp
buổi học có sự trao đổi thông tin đa chiều. Các tình huống giúp sinh viên phát
triển lòng tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập và hợp tác trong công việc với đồng
nghiệp. Ngoài ra, phương pháp tình huống cũng là công cụ tuyệt vời để giảng
viên kiểm tra kiến thức lý thuyết và những hiểu biết sâu sắc hơn của sinh viên.
2.4.3. Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp thực tập:
Học phải đi đôi với hành, lý thuyết không thể tách rời thực tế. Thực hiện
phương châm này, bên cạnh hai đợt thực tập chính trong chương trình đào tạo của
sinh viên, ở từng môn học giảng viên có thể kết hợp phương pháp thuyết trình với
phương pháp thực tập tại doanh nghiệp bằng cách giao đề tài và yêu cầu các
nhóm sinh viên phải đến doanh nghiệp thực tập để thực hiện đề tài được giao và
nộp báo cáo cho giảng viên hoặc trình bày kết quả trước lớp.
Để hỗ trợ phương pháp này, nhà trường cần hợp tác nhiều hơn và sâu hơn

với một số doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp các yêu cầu, mục tiêu,
nội dung… thực tập. Nhà trường hợp tác với doanh nghiệp để thiết kế ra các nội
dung thực tập phù hợp với nội dung các môn học hay yêu cầu đào tạo của trường.

14


PHẦN III. ĐỀ XUẤT

Nâng cao chất lượng giảng dạy không phải chỉ là vấn đề quan tr ọng c ủa
mỗi trường đại học mà còn là mối quan tâm hàng đầu c ủa m ỗi gi ảng viên.
Bởi lẽ trong xu thế phát triển hiện tại của xã h ội nói chung và c ủa các
trường đại học nói riêng thì chỉ có việc nâng cao ch ất lượng đào t ạo m ới t ạo
nên uy tín của trường và từ đó thu hút được sinh viên. Đặc bi ệt trong khuôn
khổ đào tạo theo học chế tín chỉ, việc linh hoạt trong chương trình học cũng
như trong cách giảng dạy thì việc đổi mới ph ương pháp gi ảng d ạy theo
hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm chính là câu tr ả l ời cho v ấn đ ề
nâng cao chất lượng đầu ra của sinh viên, đáp ứng nhu c ầu xã h ội. Tr ường
Đại học Điện lực là một cơ sở Giáo dục nghề nghiệp, Vì vậy trong xu h ướng
chung nhà trường tôi cũng đổi mới phương pháp d ạy h ọc t ập theo đ ịnh
hướng phát triển năng lực thể hiện qua các phương pháp giảng d ạy m ới c ơ
bản sau:
Hiện nay, ngày càng có nhiều tìnhhuống được trình bày d ưới dạng phim,
băng video, CD ROM…Các tình huốngyêu cầu các sinh viên đóng vai c ủa nhân
vật chính và ra một hoặc nhiều quyết định quan trọng. Ph ương pháp tình
huống là một quá trình gồm ba bước: chuẩn bị cá nhân, th ảo luận nhóm nh ỏ
và thảo luận cả lớp. Học bằng tình huống là phương pháp học d ựa trên c ơ
sở thảo luận. Nó cho phép người tham dự học bằng cách th ực hành.Ph ương
pháp tình huống cho phép sinh viên tham gia vào quá trình ra quy ết đ ịnh mà
người ta phải thực sự đương đầu trong một tổ chức thật, có quy ền sở h ữu,

cảm giác được áp lực, nhận rủi ro và trình bày ý tưởng c ủa mình v ới ng ười
khác giúp buổi học có sự trao đổi thông tin đa chiều. Các tình hu ống giúp
sinh viên phát triển lòng tự tin, khả năng suy nghĩ độc l ập và h ợp tác trong
15


công việc với đồngnghiệp. Ngoài ra, phương pháp tình hu ống cũng là công
cụ tuyệt vời để giảng viên kiểm tra kiến thức lý thuyết và nh ững hiểu bi ết
sâu sắc hơn của sinh viên.Phương pháp thuy ết trình k ết h ợp v ới ph ương
pháp thực tập sinh: Học phải đi đôi với hành, lý thuy ết không th ể tách r ời
thực tế. Thực hiện phương châm này, bên cạnh hai đợt th ực tập chính trong
chương trình đào tạo của sinh viên, ở từng môn học gi ảng viên có th ể k ết
hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp thực tập tại doanh nghiệp
bằng cách giao đề tài và yêu cầu các nhóm sinh viên ph ải đ ến doanh nghi ệp
thực tập để thực hiện đề tài được giao và nộp báo cáo cho giảng viên hoặc
trình bày kết quả trước lớp. Để hỗ trợ phương pháp này, nhà tr ường c ần
hợp tác nhiều hơn và sâu hơn với mộtsố doanh nghiệp và cung cấp cho
doanh nghiệp các yêu cầu, mục tiêu, nội dung…thực tập. Nhà trường hợp tác
với doanh nghiệp để thiết kế ra các nội dung th ực tập phù h ợp v ới n ội dung
các môn học hay yêu cầu đào tạo của trường.

16


KẾT LUẬN
Lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng 3 có ý
nghĩa quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
trong việc góp phần phục vụ công cuộc hiện đại hóa nền hành chính nhà nước.
Việc trang bị, cập nhật những kiến thức cần thiết theo tiêu chuẩn chức danh giảng
viên hạng 3 và kỹ năng thực thi công việc, tăng cường ý thức phục vụ nhân dân

nhằm nâng cao năng lực công tác của giảng viên trong thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm được giao.
Sau khi bồi dưỡng học viên nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ,
phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng
dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III).
Học viên cập nhật được tri thức và xu thế phát triển GDĐH trên thế giới,
chiến lược phát triển GDĐH Việt Nam theo cơ chế thị trường trong bối cảnh toàn
cầu hóa; cập nhật được các xu hướng, kinh nghiệm trong nước, quốc tế trong các
hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH), chủ động phát triển các năng
lực cốt lõi của người giảng viên;
Học viên nắm được kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
phù hợp với chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III) theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập
(viết tắt là Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV).
Tham gia khóa học không chỉ đơn thuần là được cấp chứng chỉ để bảo đảm đủ
điều kiện cho kỳ thi nâng ngạch, mà quan trọng hơn, đây còn là cơ hội để các học
viên bổ sung những kiến thức cần thiết liên quan tiêu chuẩn giảng viên hạng 3 để
phục vụ cho công tác. Khóa học giúp học viên gắn lý luận với thực tiễn, học đi
đôi với hành, vận dụng có hiệu quả kiến thức, kỹ năng được trang bị vào việc
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
17



×