A.PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
nghị quyết TW 4 khóa VII ( tháng 1/ 1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII
(tháng 12/ 1996), được cụ thể hóa trong Luật giáo dục đào tạo, đặc biệt trong
chỉ thị số 15 ( tháng 4/ 1999), điều 24:2 luật giáo dục ghi: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,sáng
tạocủa học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Nhằm phục vụ thiết thực cho việc mở rộng kiến thức cho học sinh qua
môn địa lí địa phương lớp 9, đặc biệt là địa bàn tỉnh Gia Lai, chính là địa
bàn mà phần lớn sẽ phục vụ cho tỉnh nhà, từ những vấn đề kinh tế xã hội và
xã hội học liên quan đến phát triển kinh tế cho khu vực và tiến đến nhận
thức rõ phát triển kinh tế tỉnh nàh phải thực sự chú ý đến những khía cạnh xã
hội mà trong đó truyền thống văn hóa, truyền thống sản xuất là yếu tố không
thể quên được của địa bàn đa dân tộc cùng sinh sống.
Đối với môn địa lý 9 ( địa lý địa phương) ở trương THCS chú tọng
nghiên cứu ( phần kinh tế xã hội) được cấu tạo theo quan điểm địa lý rõ ràng
hơn chương trình cũ ở chỗ chú trọng đến việc học các nghành kinh tế chứ
không chỉ học các vùng kinh tế như trước đây. Nhà văn Nguyên Ngọc viết:
“Không hiểu rừng thì hầu như không hiểu gì về Tây Nguyên, con người tây
nguyên, văn hóa tây nguyên”.
Đó chính là lí do để tôi chọn đề tài : “ Sử dụng tài liệu địa lý địa
phương trong giảng dạy môn Địa lý ” ”.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
1/. Mục đích.
Tìm hiểu vấn đề kinh tế và xã hội ở tỉnh Gia Lai đối với môn địa lý
địa phương lớp 9 ở trường THCS
2./ Nhiệm vụ.
Khái quát vị trí địa lý và sự phân chia hành chính.
Những yếu tố liên quan đặc điểm tự nhiên và tà nguyên thiên nhiên.
Những chính sách xã hội kinh tế nông thôn và giải pháp.
III/. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1/. Đối tượng.
Đề tài nghiên cứu tìm hiểu vấn đề kinh tế xã hội ở tỉnh Gia Lai đối với
môn địa lý địa phương lớp 9 ở trường THCS.
Giáo viên và học sinh lớp 9 trường THCS Hùng Vương.
2/. Phạm vi nghiên cứu:
Sử dụng những yếu tố liên quan thực trạng kinh tế xã hội thông qua
tiết dạy địa lý địa phương ở trên lớp- lớp 9- THCS Hùng Vương.
3/. Các nguồn tài liệu:
Địa lý địa phương của thầy Lê Quang Sơn. Trương CĐSP- Gia Lai.
Tâm lí học ( Phan Minh Hạc) nhà xuất bản giáo dục 1995.
Dự thảo báo cáo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Gia Lai về phương pháp
phát triển từ 1996- 2000.
Công báo số 193-194 Ngày 1/3/2007.
B. PHẦN NỘI DUNG.
I/. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Lứa tuổi thiếu niên có vị trí quan trọng trong chu kì phát triển tâm lý
của trẻ,vì đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn, nên có
những biến đổi về mặt sinh lí ( như thời kì tầm vóc lớn lên, chiều cao phát
triển) và những thay đổi trong điều kiện sống, đặc biệt là ở nhà trường.
Hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của công dân Việt Nam
tự chủ, năng động, sáng tạo, có kiến thức văn hóa, khoa hoạc công nghệ, có
kĩ năng nghề nghiệp, sức khỏe, có niềm tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có
năng lực tự học và thói quen học suốt đời, có năng lực thực tiễn kinh tế- xã
hội góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam-xã hội chủ
nghĩa, cùng phát triển và đẩy mạnh nền kinh tế- xã hội tỉnh nàh đi đôi với
việc phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
Qua những năm thực dạy ở trường THCS, được dự giờ và trao đổi về
phương pháp dạy học môn địa lí địa phương. Nhằm mục đích nâng cao chất
lượng dạy học ở những vùng sâu, xa, trong mối quan hệ giáo dục phát triển
kinh tế địa bàn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua cái nhìn tổng thể và giới thiệu một số nét thông qua thực tiễn thấy
được hiệu quả cao nhất của sản phẩm là bảo đảm giá trị đẹp, bền, rẻ...do vậy
phân bố sản xuất phải chú ý đến các yêu cầu trên.
Để đảm bảo truyền thống và kinh nghiệm sản xuất đặc thù của dân
tộc, phát huy thế mạnh các dân tộc, các truyền thống sản xuất cơ cấu kinh tế
vừa tạo mối liên hệ không gian kinh tế.Vì trên địa bàn tỉnh nhà mỗi dân tộc
đều có lối sống riêng nên việc phát triển kinh tế và xã hội còn khó khăn. Do
đó giáo viên phải hướng dẫn và phân tích kĩ hơn để từng đối tượng học sinh
tiếp cận được cách bảo quản giá trị sản phẩm và nguồn tài nguyên sẵn có.
III/. KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ SỰ PHÂN CHIA
HÀNH CHÍNH .
1/. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ.
Gia Lai là tỉnh thuộc vùng Tây nguyên, có tọa độ địa lý từ 12
0
58’20”
đến 14
o
36’36” vĩ độ Bắc và từ 107
o
27’33” đến 108
o
54’40” kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp tỉnh KonTum; phía Nam giáp tỉnh ĐắcLắc; phía Đông
giáp các tỉnh Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên; phía Tây giáp tỉnh Ratanakỉi
của CamPuChia với chiều dài đường biên giới là 90 Km.
Diện tích tự nhiên của Gia Lai 15495,71 km
2
, chiếm 4,7% diện tích
toàn quốc, đứng thứ 4 trong 61 tỉnh, thành phố sau Đắk Lăk, Lai Châu, Nghệ
An. Dân số là 1048000 người ( 2001) bằng 1,3% dân số Việt Nam.
Về mặt tự nhiên, với độ cao trung bình 700-800m nằm ở phía Bắc Tây
nguyên, và nơi giáp ranh giữa trường sơn đông và trường sơn tây, Gia Lai
được ví như nóc nhà của 3 nước trên bán đảo Đông Dương. Gia Lai là đầu
nguồn của nhiều hệ thống sông đổ về vùng duyên hải Nam trung bộ và Cam
Pu Chia, là nơi có nhiều khu rừng nguyên sinh với hệ sinh thái rừng lá rộng
thường xanh, đặc biệt là hệ sinh thái rừng khô hạn ( rừng khộp), là một trong
những loại rừng độc đáo ở nước ta và Đông Nam Á.
Về mặt nhân văn, Gia Lai là địa bàn cư trú lâu đời của dân tộc JaRai,
một dân tộc có nguồn gốc ở Nam Đông Dương, thuộc ngữ hệ nam đảo
nhưng đã dừng chân ở cao nguyên Gia Lai Kon Tum cách đây hàng nghìn
năm. Cùng sinh sống trên mảnh đất này còn có người BaNa, thuộc nhóm
ngôn ngữ Môn - KhơMe mà gốc là người chăm cổ, đã từng cư trú ở vùng
ven biển Quãng Ngãi, Bình Định.
Về mặt lịch sử, trên mảnh đất Gia Lai đã từng diễn ra cuộc chiến tranh
xâm lược các cuộc tranh chấp đất đai giữa các thế lực chính trị, tôn giáo khá
phức tạp. Giữa thế kỉ XVIII cùng với nghĩa quân Tây Sơn, các dân tộc trong
tỉnh đã đánh bại quân xâm lượcXiêm mà dấu ấn để lại cho đến ngày nay.
Gia Lai là căn cứ cách mạng, nơi chuẩn bị lực lượng làm bàn đạp tấn công
xuống đồng bằng, từ đây có thể kiểm soát và khống chế toàn bộ cao nguyên
trung phần, án ngữ con đường xuyên Việt từ KonTum xuống Buôn Mê
Thuật, từ cao nguyên xuống ven biển miền trung.
Về mặt kinh tế với các tuyến giao thông đường bộ mà quan trọng nhất
là quốc lộ 14 và các quốc lộ Đông - Tây như quốc lộ 19, 25, đường Hồ Chí
Minh cũng như tuyến đường hàng không nối Gia Lai với Đà Nẵng về thủ đô
Hà Nội, nối Gia Lai với thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế, trao đổi hàng hóa giữa Gia Lai với các tỉnh tây
nguyên và các tỉnh duyên hải miền trung, các tỉnh đông bắc CămPuChia và
các khu vực khác trong cả nước.
Cụ thể: Khi giáo viên dạy bài 27 môn địa lý 8 giáo viên có thể sử
dụng tài liệu môn địa lý địa phương này( Phần vị trí địa lý) để học sinh hiểu
rõ hơn hoặc giáo viên dạy bài 28 và 29 địa lý 9.
2/.Sự phân chia hành chính.
Khi giáo viên dạy bài 41 và 42 môn địa lý 9 giáo viên lồng ghép cho
học sinh thấy được sự phân chia hành chính tỉnh Gia Lai năm 2000.
Tỉnh Gia Lai gồm : 1 Thành phố , 2 Thị Xã , 13 Huyện .
Các huyện, thành
phố
Số
xã
Số
phường,
thị trấn
Diện tích
( Km
2
)
Dân số
TB năm
( người)
Mật độ dân
số(người/k
m
2
)
Toàn tỉnh 152 23 15495,75 989.670 64
TP.Pleiku 9 10 225,696 168.604 756
Huyện An Khê 4 4 199,121 62.680 131
Huyện Kbang 12 1 1.841,25 51.461 28
Huyện MangYang 9 1 1.126,07 38.681 34
Huyện Đak Đoa 14 1 980,41 78.164 80
Huyện Chư Păh 11 1 981,30 52.272 58
Huyện IaGrai 9 1 1.157,28 70.643 61
Huyện ChưPrông 14 1 1.687,50 65.583 39
Huyện Chư Sê 15 1 1.350,98 112.895 84
Thị Xã Ayun Pa 18 367 75
Huyện Phú Thiện 1 13922 70
Huyện Krông Pa 13 1 1.623,63 57.199 35
Huyện Kon Choro 10 1 1.441,88 30.398 21
Huyện Đức Cơ 9 1 717,20 38.422 54
Huyện Đắc Pơ 8 1 499,615 34 563 45
Huyện Ia Pa 9 1 870,88 41484 42
( Riêng Thị xã Azun Pa và huyện Phú Thiện mới chia tách năm 2007 nên
một vài số liệu chưa cập nhật )
IV. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN.
1/. Địa hình:
Địa hình Gia Lai tương đối đa dạng, vừa có núi cao, các cao nguyên
lượn sóng, vừa có các dạng thung lũng giữa núi. Địa hình cao ở phía Bắc và
Đông, Bắc thấp dần phía Nam và Tây Nam. Về mặt cấu trúc có thể chia
thành ba khu vực địa hình:
a) Địa hình núi thuộc Trường Sơn nam nằm trên một nền đá cổ rộng
lớn là khối Kom Tum với các dãy núi cao: Ngọc Linh...
b) Địa hình cao nguyên nổi bật nhất là cao nguyên Pleiku. Đây là cao
nguyên bazan trẻ lượn sóng với nhiều di tích miệng núi lửa có độ cao trung
bình 700 - 800m.
c) Địa hình thung lũng giữa núi gồm vũng trũng An Khê và vũng
trũng Cheo Reo - Phú Túc
Giáo viên - sử dụng lược đồ - học sinh - nhóm- sử dụng lược đồ.
2/ Khí hậu:
Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa á xích đạo. Do sự chi phối của
địa hình, khí hậu toàn tỉnh vừa có những nét đặc trưng chung của khí hậu
toàn Tây Nguyên, lại vừa có nét đặc thù với hai vùng riêng biệt: vùng phía
Tây và vùng phía Đông và Đông Nam.
Hàng năm lãnh thổ Gia lai nhận được lượng bức xạ Mặt Trời phong
phú với tổng lượng bức xạ 130-135 kcal/cm
2
/năm và cán cân bức xạ là 79
kcal/cm
2
/năm. Tổng nhiệt độ trong năm từ 8000-8600
0
C. Số giờ nắng trung
bình năm đạt trên 2100 giờ.
Chế độ mưa có sự phân hóa theo mùa và theo vùng lãnh thổ rất sâu
sắc với lượng mưa trung bình năm từ 1400-2200m. Mùa mưa thường xuyên
bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10 hoặc tháng 11.
Nhìn chung, khí hậu có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp đặc biệt là cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, chăn nuôi bò và
phát triển tổng hợp Nông- Lâm nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa phân bố
không đều, tương phản giữa hai mùa quá lớn nên xảy ra lũ lụt về mùa mưa
và hạn hán vào mùa khô. Điều đó gây ra nhiều khó khăn cho đời sống sản
xuất, đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp để đảm bảo sự phát triển
kinh tế, ổn định đời sống.
3/ Thủy văn:
Gia Lai có nhiều sông suối và đặc điểm chung của Tây Nguyên. Các
sông suối nằm trên địa phận của tỉnh là phần thượng lưu của những con sông
nên thường ngắn, dốc, thủy chế thất thường. Gia Lai có hai hệ thống sông
chính và chảy theo hai hướng : đổ ra biển đông (sông Ba) và đổ vào sông
Mê Công (sông Sê san).
Sông suối ở Gia Lai có ý nghĩa quan trọng đối với việc cân bằng sinh
thái, xây dựng thủy điện không chỉ riêng cho tỉnh mà còn cả khu vực tây
nguyên, và các tỉnh ven biển miền Trung. Ngoài ra còn có giá trị lớn đối với
việc phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên sự phân hóa của các yếu tố khí hậu
thủy chế cũng không đều theo thời gian và không gian nên thường xảy ra lũ