Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

SỬ DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI NHẰM BẢO VỆ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.83 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----------o0o-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
SỬ DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG MẠI NHẰM
BẢO VỆ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hà Anh

Mã sinh viên

: 1111150172

Lớp

: Anh 19- Khối 7 KT

Khóa

: 50

Giáo viên hướng dẫn :PGS.TS Bùi Thị Lý

Hà Nội, tháng 4 năm 2015



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ & QUY ĐỊNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC.....................................................4
1.Khái niệm rào cản kỹ thuật trong thương mại...............................................4
2.Phân loại............................................................................................................5
2.1. Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations).............................................5
2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards).................................................5
2.3 Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy định
tiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure)..................................5
2.4 Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ........................6
2.5 Các tiêu chuẩn về môi trường.....................................................................6
2.6 Các yêu cầu về nhãn mác............................................................................6
2.7 Phí môi trường.............................................................................................6
2.8 Nhãn sinh thái.............................................................................................6
2.9 Các yêu cầu về đóng gói bao bì...................................................................7
3.Một vài đặc điểm của rào cản kỹ thuật TMQT...............................................7
4.WTO và những quy định về hàng rào kỹ thuật thương mại..........................9
4.1 Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Agreement on
Technical Barriers to Trade-TBT).....................................................................9
4.2 Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ (Agreement on Sanitary and
Phytosanytary Measures)................................................................................10
5.Các hệ thống quản lý chất lượng thường được sử dụng trên thế giới.........11
5.1 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000..........................12
5.2 Hệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm soát tới hạn HACCP
.......................................................................................................................... 14
5.3 Chứng nhận thực hành sản xuất GMP....................................................16
5.4 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000..............................................17
5.5 Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.......................19
5.6 Hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ TQM.............................................20



6. Quy định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước trên thế
giới.......................................................................................................................22
6.1 Hoa Kỳ.......................................................................................................22
6.2 EU..............................................................................................................23
6.3 Nhật Bản....................................................................................................27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT THƯƠNG
MẠI NHẰM BẢO VỆ THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI..............................................................................................................33
1.Thực trạng sử dụng rào cản kỹ thuật thương mại của Hoa Kỳ...................33
1.1 Mặt hàng thịt gia súc.................................................................................33
1.2 Mặt hàng thủy sản....................................................................................35
1.3 Mặt hàng dệt may......................................................................................43
2.Thực trạng sử dụng rào cản kỹ thuật thương mại của EU..........................45
3.Thực trạng sử dụng rào cản kỹ thuật thương mại của Nhật Bản................51
4.Thực trạng sử dụng rào cản kỹ thuật tại một số các quốc gia khác............57
4.1.Nga.............................................................................................................57
4.2.Australia.....................................................................................................58
5. Một số tác động của sử dụng rào cản thương mại lên thị trường nội địa
của các nước.......................................................................................................61
5.1 Những tác động tích cực...........................................................................62
5.2 Những tác động tiêu cực...........................................................................64
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ
VẤN ĐỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ..........66
1.Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ năm 1996 đến nay và
định hướng đến năm 2020.................................................................................66
2.Một số bài học kinh nghiệm và giải pháp cho Việt Nam về vấn đề rào cản
kỹ thuật trong thương mại quốc tế...................................................................70
2.1.Về phía Nhà Nước.....................................................................................70

2.1.1 Nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của hệ thống kiểm tra chất
lượng quốc gia, phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan tổ chức có liên quan.....70
2.1.2 Chủ động và tích cực tham gia vào các hoạt động hài hòa tiêu chuẩn hóa
và công nhận lẫn nhau...................................................................................71


2.1.3.Đẩy mạnh đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khai thác thị
trường ngách, hỗ trợ làm chủ thị trường và tập trung cho hoạt động bảo vệ sở
hữu trí tuệ......................................................................................................73
2.1.4.Tìm kiếm sự ủng hộ trong việc sử dụng các rào cản kỹ thuật từ các quốc
gia thành viên trong các tổ chức thương mại thông qua tăng cường hợp tác
quốc tế...........................................................................................................74
2.1.5.Học tập kinh nghiệm của các nước khác trong sử dụng rào cản kỹ thuật;
xây dựng kênh thông tin cung cấp đầy đủ, kịp thời về rào cản kỹ thuật........75
2.1.6 Kiểm soát hàng nhập lậu nhằm phát huy tối đa hiệu quả việc sử dụng
các rào cản kỹ thuật.......................................................................................76
2.2.Về phía Doanh nghiệp...............................................................................77
2.2.1.Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường nội
địa thông qua nhập khẩu công nghệ hoặc chuyển giao công nghệ từ thị trường
các nước phát triển........................................................................................77
2.2.2 Thu thập thông tin về rào cản kỹ thuật và thị trường, tìm kiếm cơ hội và
đề xuất các vướng mắc thị trường, vận động hành lang chính phủ................78
2.2.3 Mở rộng và tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rào cản kỹ thuật từ lợi ích nhóm.. .79
KẾT LUẬN............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

AOZ
APEC

Tiếng Anh
Furanzolidone
Asia-Pacific Economic

Tiếng Việt
Chất kháng sinh Furanzolidone
Diên đàn Hợp tác Kinh tế châu

ASEAN

Cooperation
Association of Southeast Asian

Á- Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông

ASEM
CAP

Nations
The Asia-Europe Meeting
Chloramphenicol

Nam Á
Diễn đàn Hợp tác Á- Âu
Chất kháng sinh


CE

European Conformity

Chloramphenicol
Nhãn hiệu tuân thủ theo tiêu

Catfish Farmers of America

chuẩn châu Âu
Hiệp hội nuôi cá Catfish của

COOL

Country of Origin Labeling

Mỹ
Quy tắc dán nhãn nguồn gốc

EU
FAO

European Union
Food and Agriculture
Organization of the
United Nations

CFA

FDA

GMP
HACCP

hàng hóa của Hoa Kỳ
Liên minh Châu Âu
Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Liên Hiệp Quốc

Food and Drug Administration

Cơ quan quản lý thực phẩm và

Good Manufacturing Practice
Hazard Analysis Critical

dược phẩm Hoa Kỳ
Chứng nhận thực hành sản xuất
Hệ thống phân tích mối nguy

Control Poiny

và xác định điểm kiểm soát tới
hạn

ILO

Organization of International

Tổ chức lao động quốc tế


Labour
ISO

International Organization

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc

IUU

forStandardization
Illegal, Unreported and

tế
Đánh bắt cá bất hợp pháp,

Unregulated (Fishing)

không có báo cáo và không
được quản lý


JAS

Japan Agriculture Standards

Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật

Japan Industrial Standards

Bản

Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật

MRA
MRLs
NAFTA

Mutual recognition
Maximum Residue Levels
North American Free Trade

Bản
Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
Mức giới hạn đối với hóa chất
Khu vực mậu dịch tự do Bắc

NATO

Area
The North Atlantic Treaty

Hoa Kỳ
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây

NMFS

Organization
National Marine Fisheries

Dương
Cơ quan thủy, hải sản quốc gia


OECD

Service
Organisation for Economic Co-

Mỹ
Tổ chức Hợp tác và Phát triển

SA 8000

operation and Development
Social Accountability 8000

Kinh tế
Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã

Sanitary and Phytosanitary
Technical Barriers to Trade

hội
Các biện pháp vệ sinh dịch tễ
Hàng rào kỹ thuật đối với

Total Quality Management

thương mại
Phương pháp quản lý chất

Trade- Related Intellectual


lượng tổng thể
Thỏa thuận về Quyền Sở hữu

Property Rights Agreement

Trí tuệ liên quan tới Thương

USD
VASEP

United States Dollar
Vietnam Association of

mại.
Đô la Mỹ
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu

WHO
WRAP

Seafood Exporters & Producers
Organization of World Health
Worldwide Responsible

thủy sản Việt Nam
Tổ chức y tế thế giới
Chương trình chứng nhận về

Apparel Production


trách nhiệm trong sản xuất

JIS

SPS
TBT
TQM
TRIPS

hàng may mặc trên quy mô
WTO

World Trade Organization

toàn cầu
Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng/hình

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ áp dụng rào cản kỹ thuật

7


Hình 1.2

Nhãn CE

22

Hình 1.3

Cấp độ ảnh hưởng của chính sách môi trường

24

Hình 2.1

Cấu trúc của thị trường thủy sản nhập khẩu của
Mỹ, 2003

34

Hình 2.2

Các nước xuất khẩu thủy sản chính sang Mỹ năm
2000-2003

35

Hình 2.3

Khối lượng và giá trị xuất khẩu cá tra vào Mỹ
1996-2012


36

Hình 2.4

Phân loại Catfish theo Ngư học

38


Hình 2.5

Thị phần hàng dệt may tại Mỹ

42

Hình 2.6

Quy định ghi nhãn trước bao thuốc lá của
Australia

57

Hình 3.1

Kim ngạch xuất khẩu 10 mặt hàng chính của Việt
Nam năm 2014 so với 2013

66


Hình 3.2

Kim ngạch nhập khẩu 10 mặt hàng chính của Việt
Nam năm 2014 so với năm 2013

66

Bảng 1.1

So sánh TQM và ISO 9000

20

Bảng 1.2

Mức giới hạn đối với một số hóa chất dùng trong
sản xuất bao bì

25

Bảng 1.3

Các loại dấu chất lượng và phạm vi sử dụng theo
quy định Nhật Bản

27

Bảng 2.1

Danh sách các nước xuất khẩu thịt lớn nhất của

Mỹ

32

Bảng 2.2

Kim ngạch xuất khẩu cá da trơn và tôm của Việt
Nam sang Mỹ giai đoạn 2010-2013

36

Bảng 2.3

Số lô hàng cá da trơn và tôm của Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ bị trả lại

37

Bảng 2.4

Các nguyên nhân chính của việc các lô hàng cá da
trơn và tôm bị cảnh báo bởi Mỹ

45

Bảng 2.5

Tỷ trọng một số mặt hàng chủ lực Việt Nam xuất
khẩu sang EU -15%


49

Bảng 2.6

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật
Bản giai đoạn 2004-2008

50

Bảng 2.7

Tỉ trọng xuất khẩu nông-lâm-thủy sản của Việt
Nam sang Nhật Bản

51

Bảng 2.8

Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang Nhật
Bản giai đoạn 2001-2007

53

Bảng 2.9

Các chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
trong quy định của Việt Nam so với các thị trường
xuất khẩu.

65



Bảng 3.1

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai
đoạn 1998-2013

65


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tự do hóa thương mại vốn là một quá trình gắn chặt với đàm phán để cắt giảm
thuế quan và hàng rào phi thuế quan. Các nước, đặc biệt là các nước công nghiệp
phát triển luôn có nhu cầu mạnh mẽ đòi hỏi đàm phán để mở cửa thị trường, thúc
đẩy tự do hóa thương mại, nhưng đồng thời vẫn kiên trì đưa ra các biện pháp và
rào cản thương mại phức tạp nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Song song với
cạnh tranh kinh tế đang diễn ra gay gắt trên quy mô toàn cầu, xu hướng đẩy mạnh
thực hiện các biện pháp bảo vệ thị trường nội địa thông qua các rào cản thương
mại ngày càng phổ biến. Đây vốn luôn được coi như một chính sách thiết yếu và
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mọi quốc gia, bởi tất cả các quốc
gia dù mạnh hay yếu, dù phát triển hay đang phát triển đều muốn xây dựng và phát
triển các ngành sản xuất trong nước đồng đều và bền vững. Bước sáng thế kỷ XXI,
khi mà tiến trình toàn cấu hóa và khu vực hóa cũng đã đi được một chặng đường
khá dài với sự ra đời của các tổ chức kinh tế như WTO, EU, AFTA, NAFTA... tạo
ra một sân chơi chung và những quy tắc nhằm phát triển thương mại quốc tế, thì
vẫn để bảo vệ thị trường nội địa lại được nâng lên một tầm cao mới đó là bảo vệ
hợp lý để làm cơ sở cho hội nhập kinh tế toàn cầu.
Trong xu thế mạnh mẽ của toàn cầu hóa thế giới, Việt Nam cũng đang nỗ lực

hết mình: gia nhập ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1998) và gần nhất là
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO (2006), chứng tỏ chúng ta đang cố
gắng hết mình để có thể hội nhập kinh tế một cách toàn diện và hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, cũng có thể thấy rằng một nền kinh tế mà sức cạnh tranh còn kém thì nếu
hội nhập, chúng ta cần thiết phải áp dụng một cơ chế chính sách bảo vệ thị trường
nội địa một cách hợp lý để không bị “tổn thương” trước nguy cơ cạnh tranh từ bên
ngoài và làn sóng mạnh mẽ của toàn cầu hóa, để phát triển kinh tế và hội nhập
quốc tế an toàn và hiệu quả.
Chính vì thế, một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của chính sách
bảo hộ hiện nay với tất cả các quốc gia trên thế giới là làm thế nào để chính sách
bảo hộ thực sự mang lại hiệu quả tích cực đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển với trình độ phát triển kinh tế chưa cao. Tại nhiều nước


2
phát triển, những nước đã có một nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, một trong
những xu thế đang nổi lên và khá thành công, đó là bảo vệ thị trường nội địa thông
qua sử dụng rào cản kỹ thuật thương mại. Đây chính là lý do tác giả chọn viết
khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Sử dụng rào cản kỹ thuật thương mại nhằm
bảo vệ thị trường nội địa của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho
Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu của khoá luận:
Thông qua việc nghiên cứu Chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước của
một số quốc gia trên thế giới sẽ có ý nghĩa nhất định đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam. Những kinh nghiệm trong việc sử dụng các rào cản kỹ thuật
thương mại một cách hợp lý và hiệu quả, đặc biệt là của những trụ cột kinh tế thế
giới như Mỹ, EU, Nhật Bản, Australia, Nga...được phân tích sẽ là cơ sở thực tiễn
để Việt Nam tiến hành xây dựng, phát triển và hoàn thiện việc sử dụng rào cản kỹ
thuật thương mại tuân thủ theo đúng những quy định của WTO, cũng như sẽ giúp
Việt Nam có thêm kinh nghiệm bảo vệ thị trường nội địa.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề khái quát về rào cản kỹ thuật
trong thương mại quốc tế và tình hình sử dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại
của một số nước công nghiệp phát triển, đồng thời cũng đưa ra những bài học kinh
nghiệm và các kiến nghị, giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam trong vấn đề
liên quan tới rào cản kỹ thuật. Trong phạm vi khóa luận này, tác giả cố gắng tập
trung khai thác các vấn đề sử dụng rào cản kỹ thuật từ điểm nhìn của nước nhập
khẩu hơn so với điểm nhìn từ nước xuất khẩu. Nói cách khác, đề tài này sẽ không
đi sâu nghiên cứu “Làm thế nào để vượt rào cản kỹ thuật trong thương mại?” mà
tập trung giải quyết vấn đề “Làm thế nào để sử dụng hiệu quả rào cản kỹ thuật
trong vai trò là nước nhập khẩu nhằm bảo vệ thị trường nội địa.
Phương pháp nghiên cứu của khoá luận:
Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê và xử lý thông
tin, so sánh, phân tích và tổng hợp, chứng minh kết hợp lý luận với những hiện
tượng thực tế để làm sáng tỏ vấn đề.


3
Kết cấu của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương:
Chương I. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và quy
định của một số nước
Chương II. Thực trạng sử dụng rào cản kỹ thuật thương mại nhằm bảo vệ thị
trường nội địa của một số nước trên thế giới
Chương III. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về vấn đề rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phó giáo sư.Tiến Sĩ Bùi Thị
Lý- Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế trường Đại học Ngoại thương đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khoá luận này. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến Vụ Kê Hoạch- Đầu tư và Viện Nghiên cứu Thương

mại, Bộ Thương Mại cùng Vụ Quan hệ Quốc tế đã hỗ trợ em rất nhiều trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Anh


4

CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ QUY ĐỊNH CỦA MỘT SỐ
NƯỚC
1.Khái niệm rào cản kỹ thuật trong thương mại
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, không chỉ giới hạn ở thương mại
hàng hóa mà còn mở rộng ra các lĩnh vực khác, đem lại lợi ích cho rất nhiều các
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế- xã hội không đồng
đều mà các biện pháp bảo hộ thuế quan và phi thuế quan ra đời nhằm bảo hộ nền
sản xuất nội địa. Bởi vậy, trong thương mại quốc tế hiện nay tồn tại hai loại rào
cản chính, đó là: Hàng rào thuế quan (Custom duties barriers) và hàng rào phi thuế
quan (Non-tariff-Trade barriers).
Tuy nhiên hiện nay xu hướng mới xuất hiện ở nhiều quốc gia và dần trở nên
phổ biến, đó là việc giảm bớt, tiến tới dần xóa bỏ hoàn toàn những rào cản thuế
quan. Chính vì thế, để duy trì mục tiêu bảo vệ thị trường nội địa, nhiều quốc gia
bắt đầu tăng cường sử dụng những quy định và các yêu cầu thị trường về an toàn,
sức khỏe, chất lượng và các vấn đề về môi trường và xã hội. Các quy định này
được gọi chung là các rào cản kỹ thuật trong thương mại.
Nói cách khác, trong thương mại quốc tế, các “rào cản kỹ thuật đối với thương
mại” (technical barriers to trade) thực chất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
mà một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc quy trình đánh giá sự phù
hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đó. Về
nguyên tắc, nếu hàng nhập khẩu không đạt một trong các tiêu chuẩn được đưa ra

đều không được nhập khẩu vào lãnh thổ nước nhập hàng.
Thông thường, khi chưa gia nhập vào các tổ chức thương mại khu vực hay
quốc tế, các nước thường áp dụng ba loại hàng rào nhằm bảo vệ thị trường nội địa,
nhằm hạn chế sức cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài với hàng hóa trong nước:
thuế quan, hạn ngạch và rảo cản kỹ thuật. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu đối
với các nước khi tham gia hội nhập, đó là phải xóa bỏ hạn ngạch, thuế xuất nhập
khẩu bằng không hoặc áp dụng cùng một loại thuế suất đối với một loại hay một
nhóm hàng. Do đó, hiện nay, rào cản kỹ thuật là biện pháp rất quan trọng và được


5
các nước sử dụng ngày càng nhiều. Các tiêu chuẩn hàng hóa của mỗi nước lại
được quy định khác nhau.
2.Phân loại
Rào cản kỹ thuật thuộc nhóm rào cản phi thuế quan. Hiệp định về các rào cản
kỹ thuật đối với thương mại của WTO phân biệt 3 loại biện pháp kỹ thuật sau đây:
2.1. Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations)
Quy chuẩn kỹ thuật là những yêu cầu kỹ thuật có giá trị áp dụng bắt buộc đối
với các doanh nghiệp. Quy chuẩn kỹ thuật bao gồm những quy định về đăc tính
của sản phâm hoặc quy trình cùng các phương pháp sản xuất chế biến sản phâm
có ảnh hưởng tới đặc tính của sản phẩm, gồm những yêu cầu về thuật ngữ chuyên
môn, các biểu tượng, yêu cầu bao bì, kẻ ký mã hiệu hoặc nhãn mác. Các quy định
này mang tính pháp lý và bắt buộc thực hiện. Ví dụ như chủng loại sản phẩm chịu
sự chi phối của các chỉ thị có liên quan đến “cách tiếp cận mới với hệ thống hài
hòa kỹ thuật” yêu cầu cần phải có nhãn CE mới được phép bán trên thị trường EU.
2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards)
Tiêu chuẩn kỹ thuật là các yêu cầu kỹ thuật được một tổ chức công nhận chấp
thuận nhưng không có tính chất bắt buộc thực hiện như quy chuẩn kỹ thuật. Nói cụ
thể hơn, tiêu chuẩn kỹ thuật gồm các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính của sản
phẩm, các quy trình và phương pháp sản xuất sản phẩm đó. Tiêu chuẩn kỹ thuật

cũng có thể bao gồm tất cả hoặc một số các yếu tố liên quan như thuật ngữ chuyên
môn, biểu tượng, yêu cầu về bao bì, mã hiệu, nhãn mác... Ví dụ một số mặt hàng
rau quả xuất khẩu sang Nhật Bản phải đáp ứng các quy định của nước này về
phẩm cấp, kích thước, chất lượng và độ chín.
2.3 Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy
định tiêu chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure)
Quy trình đánh giá sự phù hợp là các thủ tục áp dụng trực tiếp và gián tiếp
nhằm mục đích xác định xem các yêu cầu có liên quan trong các quy định kỹ thuật
hoặc tiêu chuẩn có được thực hiện hay không. Các thủ tục thuộc quy trình đánh giá
sự phù hợp gồm thủ tục về chọn mẫu, thử nghiệm và kiểm tra, đánh giá, thẩm định
và đảm bảo phù hợp.


6
2.4 Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ
Các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng, các phương pháp sản xuất và chế
biến, các thủ tục xét nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận, những quy
định và các phương pháp thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá
rủi ro liên quan... đều được áp dụng dựa trên các quy định cơ quan chức năng đặt
ra cho sản phẩm. Mục tiêu của các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về an toàn vệ sinh
dịch tễ là nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2.5 Các tiêu chuẩn về môi trường
Các tiêu chuẩn này quy định các sản phẩm cần được sản xuất theo quy cách
nào, được chế biến và tiêu hủy ra sao để không gây tổn hại đến môi trường. Các
tiêu chuẩn về môi trường được áp dụng đặc biệt và phổ biến nhất trong giai đoạn
sản xuất với mục đích nhằm hạn chế các chất thải gây ô nhiễm và lãng phí nguồn
tài nguyên không tái tạo.
2.6 Các yêu cầu về nhãn mác
Các quy định thuộc loại rào cản này được quy định một cách khá chặt chẽ
thông qua các văn bản và chính sách pháp luật, trong đó nhà sản xuất phải có trách

nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về nhãn mác trên bao bì, đảm bảo đầy đủ các
thông tin cơ bản nhất như tên sản phẩm, danh mục thành phần, trọng lượng, ngày
sản xuất, thời hạn sử dụng, bảo quản, xuất xứ, nước sản xuất, nơi bán, mã số vạch,
cách sử dụng, điều kiện bảo quản...
2.7 Phí môi trường
Phí môi trường là một trong các rào cản kỹ thuật được sử dụng phổ biến hiện
nay, bao gồm: phí khí thải (áp dụng đối với các chất gây ô nhiễm thoát vào không
khi, nước và đất) ; phí hành chính (áp dụng đối với các quy định về chi phí dịch vụ
của chính phủ nhằm bảo vệ môi trường) và phí sản phẩm (áp dụng cho các sản
phẩm gây ô nhiễm, có chứa các hóa chất độc hại hoặc có một số thành phần gây
kho khắn trong việc xử lý sau sử dụng).
2.8 Nhãn sinh thái
Nhằm đánh gia mức độ ảnh hưởng của sản phẩm đến môi trường trong các
giai đoạn khác nhau, các quy định về nhãn sinh thái được tạo nên trên cơ sở phân


7
tích những đặc điểm riêng biệt về chu kỳ sống của sản phẩm trong cả một quá
trình từ giai đoạn tiền sản xuất đến sau sử dụng. Mục tiêu chính của nhãn sinh thái
nhằm thông báo cho người tiêu dùng về mức giá trị của sản phẩm xét trên các tiêu
chí về môi trường.
2.9 Các yêu cầu về đóng gói bao bì
Đây là các quy định liên quan đến bao bì như những quy định về tái sinh, xử ký
và thu gom sau quá trình sử dụng, những nguyên vật liệu dùng làm bao bì... Các
quy định được xây dựng trên cơ sở quan sát và phân tích những đặc tính tự nhiên
của sản phẩm đảm bảo bao bì sản phẩm là phù hợp, đúng quy cách và không gây
hại tới người sử dụng.

Hình 1.1. Sơ đồ áp dụng rào cản kỹ thuật
3.Một vài đặc điểm của rào cản kỹ thuật TMQT

Thứ nhất, tiêu chuẩn và các quy định trong rào cản kỹ thuật thương mại mang
lại hiệu quả xã hội cao hơn so với thuế và hạn ngạch thương mại. Các rào cản


8
thương mại cổ điển đó gồm các loại thuế kém hiệu quả và phân biệt đánh vào các
nguồn lực kinh tế nước ngoài, đồng thời điều này cũng làm tăng chi phí đối với
người tiêu dùng và người sử dụng đầu vào, phân bổ một cách không hiệu quả các
nguồn lực, và bảo hộ các thế lực thị trường trong nước. Có một số tiêu chuẩn đem
lại lợi ích kinh tế lớn mà nếu như xóa bỏ sẽ tạo ra một tổn thất lớn cho xã hội,
chẳng hạn các tiêu chuẩn rác thải và yêu cầu sử dụng nhiên liệu hiệu quả có thể
giúp làm sạch không khí hơn, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm có thể cải thiện
sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Thứ hai, rào cản kỹ thuật tác động hai mặt tới thương mại quốc tế. Cácu qy
định và tiêu chuẩn kỹ thuật một mặt đảm bảo cho thương mại (chất lượng thương
mại) vì chúng ra đời từ mối quan tâm chung của cả Chính phủ và người tiêu dùng
đối với vấn đề sức khỏe, an toàn và chất lượng môi trường. Nhưng mặt khác mạnh
hơn, chúng có tác động cản trở thương mại quốc tế. Bởi thực tế cho thấy các nước
có thể đưa ra những quy định nhằm phục vụ các mục đích khác nhau, chứ không
phải mục đích bảo vệ xã hội, bảo vệ người tiêu dùng.
Thứ ba, từ đặc điểm trên, có thể thấy rằng hiện này, nếu như đối với các nước
phát triển, rào cản kỹ thuật là một công cụ chính sách thương mại hữu hiệu phục
vụ việc bảo vệ thị trường nội địa, thì ngược lại, rào cản kỹ thuật đang trở thành
mối quan tâm, lo ngại đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Không chỉ các
tiêu chuẩn trong rào cản thương mại liên quan đến chi phí mà ngay cả các thủ tục
đánh giá tính tuân thủ và sự trì hoãn đi kèm cũng gây tốn kém, và đặc biệt là chi
phí còn phát sinh do sự khác biệt của các tiêu chuẩn ở các thị trường xuất khẩu
khác nhau và sự thay đổi tiêu chuẩn theo thời gian.
Thứ tư, việc sử dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế được điều
chỉnh thông qua hiệp định thương mại của WTO. Cụ thể, để hạn chế những tác

động tiêu cực cũng như sự khác biệt của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc
tế, tổ chức thương mại thế giới WTO đã thống nhất các nguyên tắc chung và đã
được cộng đồng thế giới cam kết tại Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương
mại (TBT).

4.WTO và những quy định về hàng rào kỹ thuật thương mại


9
Là tổ chức thương mại lớn nhất thế giới, WTO đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng và điều chính các mối quan hệ thương mại giữa các nước thành
viên, trong đó có việc đưa ra các quy đinh liên quan đến rào cản kỹ thuật thương
mại. Những quy định này được thể hiện cụ thể trong ha Hiệp định của WTO, đó là
Hiệp đinh về Hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp
vệ sinh dịch tễ (SPS).
4.1 Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Agreement on
Technical Barriers to Trade-TBT)
Hiệp định về rào cản kỹ thuật có hiệu lực từ tháng 01/1980. Mục đích của
Hiệp định là đưa ra các nguyên tắc trên cơ sở bình đẳng về việc sử dụng các tiêu
chuẩn bắt buộc,các tiêu chuẩn tự nguyện, các quy định kỹ thuật nhằm đảm bảo các
tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật đó được các nước thành viên sử dụng đúng mục
đích và không tạo ra một rào cản bất hợp lý đối với thương mại hàng hóa giữa các
thành viên.
Những nội dung chính trong Hiệp định TBT bao gồm: Thứ nhất, soạn thảo và
áp dụng các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật dưa trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ hai, các tiêu chuẩn và quy định được áp dụng đối với hàng nhập khẩu phải
dựa trên các thông tin khoa học rõ ràng. Thứ ba, không soạn thảo, thông qua hay
áp dụng các quy định kỹ thuật gây ra trở ngại không cần thiết đối với thương mại.
Thứ tư, tham gia quá trình hài hòa và công nhận lẫn nhau các quy định kỹ thuật.
Khi ban hành các quy đinh về kỹ thuật đối với hàng hóa, mỗi nước thành viên

WTO đều phải đảm bảo rằng việc áp dụng các quy định này là: Không phân biệt
đối xử; Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế; Đảm bảo
nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau; Có tính đến các tiêu chuẩn quốc
tế chung ; Hài hoà hoá và Minh bạch. Đặc biệt theo nguyên tắc không phân biệt
đối xử trong Hiệp định TBT thì nước nhập khẩu là thành viên WTO cần:
 Không

đặt ra các biện pháp kỹ thuật khác nhau cho các mặt hàng giống nhau

hoặc tương tự đến từ các nước thành viên khác nhau trong WTO (nguyên tắc tối
huệ quốc);
 Không

đặt ra các biện pháp kỹ thuật phân biệt đối xử cho hàng hoá nước

ngoài so với hàng hóa nội địa (nguyên tắc đối xử quốc gia).


10
Chính vì thế, một nước không được phép ban hành và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật cho cùng một loại sản phẩm hoặc các mặt hàng tương tự nhau. Có thể
hiểu đơn giản như sau: Việt Nam không được phép đặt ra các biện pháp kỹ thuật
nhằm vào hàng hóa nhập khẩu có tính chất phân biệt đối xử so với các mặt hàng
nội địa, đồng thời các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước
thành viên WTO sẽ chỉ cần tuân theo các biện pháp kỹ thuật tương tự cho các mặt
hàng nội địa của nước đó.
4.2 Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ (Agreement on Sanitary
and Phytosanytary Measures)
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ gồm những quy định trong việc áp
dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật nhằm đảm bảo cho sức khỏe cây

trồng, vật nuôi, và an toàn thực phẩm. Hiệp định quy định rõ các hàng hóa trước
khi đưa ra thị trường cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản để bảo vệ con
người, vật nuôi hoặc cây trồng hay sức khỏe. Hiệp định cũng yêu cầu các thành
viên không phân biện đối xử một cách tùy tiện và vô căn cứ với nhau vì các mục
đích thương mại. Có thể nói, Hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ đã tạo ra
một khung khổ pháp lý chung và thống nhất cho vấn đề này. Đối tượng hướng đến
của các biện pháp vệ sinh dịch tễ là các mặt hàng nông sản. Các mặt hàng công
nghiệp không phải là đối tượng của các biện pháp này.
Nội dung hiệp định SPS gồm 14 Điều khoản, bao hàm các quyền lợi và nghĩa
vụ mà các thành viên WTO đều chấp thuận, cùng 3 phụ lục giải thích các thuật
ngữ và làm rõ một số nghĩa vụ trong nội dung của Hiệp định. Có thể kể ra những
nội dung lớn và quan trọng nhất được quy định trong Hiệp định: Thứ nhất, các
nước đều có quyền áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ, nhưng cần dựa trên cơ
sở là những căn cứ khoa học thuyết phục và minh bạch; Thứ hai, không được phép
sử dụng rào cản như một công cụ trá hình nhằm thâu tóm thị trường, gây khó khăn
lẫn nhau và cản trở thương mại quốc tế; Thứ ba, các tiêu chuấn vệ sinh dịch tễ
được xây dựng dựa trên thực tế của mỗi quốc gia, nhưng nhất thiết phải tuân thủ
các quy định quốc tế sẵn có; Cuối cùng, cần thiết phải công nhận tính tương đương
đối với các biện pháp vệ sinh dịch tễ của các nuớc khác.


11
Có thể nói, các quy định trên trong Hiệp định SPS cuối cùng đều nhằm bảo vệ
cuộc sống và sức khỏe của con nguời và động thực vật khỏi sự nguy hiểm của việc
lan truyền các loại côn trùng, bệnh tật; các chất phân hủy độc hải có trong các loại
thực phẩm; nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm từ động vật và cây trồng...
Nếu so sánh với Hiệp định TBT, có thể thấy phạm vi áp dụng của TBT rộng
hơn nhiều so với phạm vi áp dụng của SPS. Bởi Hiệp định TBT đề cập đến tất cả
các thủ tục, quy định kỹ thuật bắt buộc và cả những tiêu chuấn kỹ thuật mang tính
tự nguyện để đảm bảo rằng chúng phải đuợc đáp ứng, ngoại trừ truờng hơp các

quy định, tiêu chuấn hay thủ tục này là các biện pháp vệ sinh dịch tễ đã được quy
định trong Hiệp dịnh SPS.
Tóm lại, Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại và Hiệp định về các
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO đều là những công cụ quan
trọng góp phần vào việc hội nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp, các
quốc gia dù ở trình độ phát triển khác nhau.
5.Các hệ thống quản lý chất lượng thường được sử dụng trên thế giới
Trong thời đại hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu nếu
các quốc gia không muốn bị tụt hậu hay cô lập. Nhưng thực tế đã chỉ ra, việc tham
gia thương mại thế giới cũng đồng nghĩa với việc các quốc gia gặp rất nhiều rào
cản trong quá trình hội nhập. Do đó, các quốc gia cần có những giải pháp để vừa
hội nhập kinh tế thành công vừa đảm bảo được những quyền lợi của doanh nghiệp
mình tại thị trường nội địa.
Để chủ động hơn trong việc vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại
quốc tế, các doanh nghiệp ngày càng có nhiều biện pháp khác nhau trong đó có
việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, Quản lý chất lượng là tập hợp những
hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích
trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất
lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng.


12
Theo tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản thì Quản lý chất lượng là hệ thống
phương pháp tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm những hàng hóa có chất lượng thỏa
mãn nhu cầu người tiêu dùng.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sẽ trình bày những hệ thống quản lý chất
lượng phổ biến nhất hiện nay.
5.1 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO- 9000 do tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) ban hành

lần đầu tiên vào năm 1987 nhằm đưa ra một mô hình được chấp nhận ở cấp quốc
tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Theo số liệu của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 hiện đang được hơn 600.000 tổ chức sử dụng trên
hơn 150 quốc gia trên thế giới. Với mức sử dụng phổ biến như vậy, hiện nay,
chứng nhận ISO 9000 gần như trở thành “giấy thông hành” cho các sản phẩm lưu
thông trên thị trường thế giới, đặc biệt tại các thị trường nhiều tiêu chuẩn như thị
trường các nước phát triển.
ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng rãi,
trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MILQ-9058A), của khối NATO (AQQP1), Viện tiêu chuẩn Anh (BSI- British Standard
Institute) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lượng sử dụng trong
dân sự. Năm 1987, những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn được ban hành là
ISO 8402, được sửa đổi lần đầu vào năm 1994 thành ISO 9000, đến năm 2000
đánh dấu sự ra đời của phiên bản ISO 9000-2000. So với bộ tiêu chuẩn ISO- 9000
năm 1994, bộ tiêu chuẩn ISO- 9000 phiên bản năm 2000 có những thay đổi rất
quan trọng về cách tiếp cận mới, cấu trúc mới và các yêu cầu mới. ISO 9000 đề
cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong Quản lý chất lượng như chính sách chất lượng,
thiết kế triển khai sản xuất và quá trình cung ứng, kiếm soát, quá trình bao gói,
phân phối, kiểm soát tài liệu, đào tạo, v.v...ISO 9000 là tập hợp những kinh
nghiệm quản lý tốt nhất đã được các quốc gia trên thế giới và khu vực chấp nhận
thành tiêu chuẩn quốc tế.


13
Bộ ISO 9000 gồm 24 tiêu chuẩn, chia thành 5 nhóm: ISO 9001, ISO 9002,
ISO 9003, ISO 9004.1 và ISO 9004.2. Một số những đặc điểm cơ bản thể hiện
trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, đó là:
Thứ nhất, ISO-9000 cho rằng mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chất
lượng quản trị là mối quan hệ nhân quả. Chất lượng sản phẩm dó chất lượng quản

trị quy định, trong khi chất lượng quản trị là nội dung chủ yếu của QLCL.
Thứ hai, “làm đúng ngay từ đầu, lấy phòng ngừa làm cốt lõi” được coi là
phương châm chiến lược của ISO- 9000. Từ đó, có thể thấy các doanh nghiệp nên
tập trung đầy đủ và toàn diện vào hệ thống thiết kế và hoạch định sản phẩm mới.
Thứ ba, ISO-9000 là điều kiện quan trọng để xây dựng nên một hệ thống
“mua bán tin cậy” trên thị trường nội địa và quốc tế. Các cơ quan chất lượng có uy
tín trên thế giới sẽ đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO9000 cho các doanh nghiệp. Đây chính là một trong những tờ giấy thông hành để
vượt qua các rào cản thương mại trên trường quốc tế.
Cuối cùng, về chi phí, ISO-9000 khuyên các doanh nghiệp tấn công vào các
lãng phí nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các chi phí ẩn.
Các chuyên gia khuyên các doanh nghiệp cần có kế hoạch loại trừ và phòng ngừa
các lãng phí bằng việc lập kế hoạch thực hiện, xem xét và điều chỉnh trong toàn bộ
quá trình.
Về kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO 9000, bộ tiêu chuẩn này gồm 24 tiêu chuẩn,
chia thành 5 nhóm là:
ISO 9001: Hệ thống chất lượng- Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá trình
thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9002: Hệ thống chất lượng- Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá trình
sản xuất lắp đặt và dịch vụ.
ISO 9003: Hệ thống chất lượng- Mô hình đảm bảo chất lượng trong quá trình
kiểm tra cuối cùng và thử nghiệm.
ISO 9004.1: Quản lý chất lượng và các yếu tổ trong hệ thống chất lượng. Phần
1: Hướng dẫn


14
ISO 9004.2: Quản lý chất lượng và các yếu tố trong hệ thống chất lượng. Phần
2: Hướng dẫn dịch vụ.
Theo quy định của ISO, tất cả các tiêu chuẩn quốc tế cần phải được xem xét
lại 5 năm môt lần để xác định lại sự phù hợp với từng giai đoạn của thương mại

quốc tế trên thế giới. Theo lộ trình, vào năm 2015, phiên bản mới của tiêu chuẩn
ISO 9001 chính thức được áp dụng. Hiện nay, “bản dự thảo” tiêu chuẩn ISO
9001:2015 đã được công bố. Một số những sửa đổi tiêu biểu dự kiến sẽ xuất hiện
trong phiên bản tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2015.
Việc chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO-9000 đem lại rất
nhiều lợi ích, trong đó, ba lợi ích quan trong nhất có thể nhận thấy rõ là : Kiểm
soát quản lý tốt hơn; nhận thức một cách đầy đủ hơn về các vấn đề mang tính chất
hệ thống; có giá trị quảng cáo, giới thiệu công ty đối với xã hội và quốc tế.
5.2 Hệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm soát tới hạn
HACCP
Hệ thống HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point) là công cụ
quản lý mối nguy đặc biệt được nghiên cứu cho lĩnh vực thực phẩm bởi Ủy ban
Thực phẩm Codex (Codex Alimentarius Commission), hình thành bởi Tổ Nông
Lương Quốc tế (FAO) và Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO). Đây là hệ thống phân
tích mối nguy và xác định điểm kiếm soát trọng yếu. HACCP là sự tiếp cận có tính
khoa học và có tính hệ thống cho sự nhận biết, xác định và kiểm soát những mối
nguy trong chế tạo, gia công, sản xuất, chuẩn bị và sử dụng thực phẩm để đảm bảo
rằng chúng đủ an toàn để có thể tiêu dùng.
Tầm quan trọng của HACCP
HACCP có khả năng kiểm soát mối nguy tiềm tàng trong toàn bộ quá trình sản
xuất lưu thông thay vì kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng, một phương pháp
rất khó kiểm soát chất lượng sản phẩm và cũng rất tốn kém. HACCP có khả năng
khắc phục được những nhược điểm của cách tiếp cận truyền thống để kiểm soát an
toàn thực phẩm (thời gian chờ đợi kết quả lâu, không có khả năng cảnh báo những
mối nguy tiềm ẩn, chi phí giám định cao, khó khăn trong việc tập hợp đủ những ví
dụ tiêu biểu để nghiên cứu...).
Bảy nguyên tắc quan trọng của hệ thống kiểm tra HACCP.


15

- Tiến hành phân tích mối nguy. Xây dựng danh mục các công đoạn chế biến
xảy ra các mối nguy đáng kể và môi tả các biện pháp phòng ngừa các mối nguy đó
(HA)
- Xác định các điểm kiếm soát tới hạn, điểm có thể xảy ra mối nguy (CCP)
- Thiết lập các giới hạn tới hạn cho các biện pháp phòng ngừa có liên quan đến
mỗi điểm kiểm soát tới hạn CCP
- Thiết lập các yêu cầu giám sát điểm kiếm soát tới hạn CCP. Thiết lập các thủ
tục sử dụng kết quả giám sát để hiệu chỉnh quá trình và duy trì sự kiểm soát điểm
tới hạn.
- Thiết lâp hành động sửa chữa cần tiến hành khi quá trình giám sát cho thấy
giới hạn tới hạn bị vi phạm làm cho mối nguy có thể xảy ra.
- Thiết lập các thủ tục lưu trữ hồ sơ hữu hiệu, để chứng thực hệ thống HACCP
đã thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
- Thiết lập các thủ tục để thẩm tra hệ thống HACCP có hoạt động hiệu quả hay
không.
Từ các nguyên tắc trên, chúng ta có thể nhận ra một số ưu điểm của hệ thống
này: Thứ nhất, HACCP có khả năng nhận biết và ngăn ngừa mối nguy tiềm ẩn
nhiễm bẩn thực phẩm dựa trên cơ sở khoa học và tỏ ra ưu việt hơn so với phương
pháp kiểm soát chất lượng truyền thống. Thứ hai, hệ thống này tạo thuận lợi cho
các cơ quan có thẩm quyền về vấn đề vệ sinh thực phẩm trong việc giám sát tuân
thủ hay không các quy định về chất lượng thực phẩm của doanh nghiệp. Thứ ba,
hệ thống HACCP có thể dễ dàng kết hợp với các hệ thống quản lý chất lượng
khác, trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kiểm soát các mối nguy thưc
phẩm.
Việc chứng nhận hệ thống đảm bảo chất lương HACCP đem lại rất nhiều lợi
ích cho các bên: Nâng cao lòng tin của người tiêu dùng; Tiết kiệm chi phí và tăng
cường tính hiệu quả thông qua việc giảm thiểu những sản phẩm hư hỏng hay sản
phẩm thu hồi; Có vai trò như một giấy thông hành giúp doanh nghiệp gia tăng khả
năng cạnh tranh và cơ hội thành công khi xuất khẩu hàng hóa đến các thị trường



16
phát triển yêu cầu các tiêu chuẩn cao đồng thời cũng tăng cường mối quan hệ với
các nhà chức trách về an toàn thực phẩm.
5.3 Chứng nhận thực hành sản xuất GMP
GMP (Good Manufacturing Practices) là hướng dẫn thực hành sản xuất tốt, áp
dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm nhằm kiểm soát các
yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng sản phẩm từ khâu thiết kế,
xây lắp nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến; điều kiện phục vụ, chuẩn bị chế biến
đến quá trình chế biến; bao gói, bảo quản và con người điều khiển các hoạt động.
Phạm vi và đối tượng kiểm soát của tiêu chuẩn GMP bao gồm Nhân sự, Nhà
xưởng, Thiết bị, Vệ sinh sản xuất, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, Quá trình
sản xuất: thao tác của công nhân, thực hiện các yêu cầu về nguyên vật liệu, về tiêu
chuẩn sản phẩm, công thức pha chế, về điều kiện vật chất của sản xuất, đánh giá
việc cung ứng của nhà cung cấp nguyên vật liệu, Chất lượng sản phẩm: thử
nghiệm mẫu, Kiểm tra: nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm, thao tác của công
nhân, đánh giá nhà cung ứng, vệ sinh, Xử lý sản phẩm không phù hợp, giải quyết
khiếu nại của khách hàng, Tài liệu, hồ sơ thực hiện …
Mục đích của GMP là giúp doanh nghiệp sản xuất, gia công, đóng gói thực
phẩm, dược phẩm, thiết bị y tế… có thể thiết kế, xây dựng, lắp đặt thiết bị, nhà
xưởng đảm bảo điều kiện về kỹ thuật và quản lý, nhằm sản xuất được sản phẩm có
chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe và dễ dàng thâm nhập vào các thị
trường trong và ngoài nước.
Về nội dung quy phạm sản xuất GMP, gồm 4 phần: Mô tả rõ yêu cầu kỹ thuật
hoặc quy trình chế biến tại công đoạn hoặc một phần công đoạn sản xuất đó; Nêu
rõ lý do phải thực hiện các yêu cầu hoặc quy trình kỹ thuật đã nêu; Mô tả chính
xác các thao tác, thủ tục phải tuân thủ tại công đoạn hoặc một phần công đoạn sản
xuất nhằm đảm bảo đạt được yêu cầu chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh cho sản
phẩm, phù hợp về tiêu chuẩn kỹ thuật; Phân công cụ thể việc thực hiện và quy
định giám sát việc thực hiện GMP.

Hai đặc điểm chính của chứng nhận thực hành sản xuất GMP, đó là: Thứ
nhất, GMP quan tâm đến các yếu tố quan trọng: con người, nguyên vật liệu, máy


×