Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
-----***-----

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO VÀ MỘT SỐ ĐỀ
XUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI
Họ và tên sinh viên


: Nguyễn Thị Hà Thanh

Mã sinh viên

: 1111110663

Lớp

: Anh 17

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS Bùi Thị Lý

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................................1

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ CỦA WTO ........................................................................................................................................4
1.1.
1.2.

Vài nét về sự ra đời và cách thức hoạt động của WTO .............................................................4
Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch vụ của WTO .................................5

1.2.1. Khái niệm về dịch vụ và một số các loại hình dịch vụ ...........................................................5
1.2.2. Khái niệm Chính sách thương mại dịch vụ và phân loại chính sách thương mại dịch vụ .......9
1.2.3. Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch vụ của WTO ........................... 10
CHƢƠNG 2: NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA
VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO ....................................................................................................21
2.1. Những điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO ...... 21
2.1.1. Những chính sách chung về thương mại dịch vụ của Việt Nam sau khi gia nhập WTO ..... 21

2.1.2.
Chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam đối với một số lĩnh vực điển hình sau khi
gia nhập WTO ................................................................................................................................ 24
2.2.

Đánh giá chung về mức độ phù hợp của chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam ....... 34

2.2.1.

Những điểm phù hợp của chính sách thương mại đối với dịch vụ của Việt Nam.......... 34

2.2.2.

Những điểm chưa phù hợp của chính sách thương mại đối với dịch vụ của Việt Nam . 36

2.3. Những khó khăn và thách thức đối với Việt Nam khi điều chỉnh chính sách thương mại dịch
vụ khi gia nhập WTO ......................................................................................................................... 41
2.4. Đánh giá tác động của chính sách thương mại dịch vụ hiện nay của Việt Nam đến một số
phân ngành dịch vụ điển hình ............................................................................................................ 45
2.4.1.
Tác động tổng quan của chính sách thương mại dịch vụ đến sự phát triển các ngành dịch
vụ trong nền kinh tế Việt Nam ....................................................................................................... 45
2.4.2.

Tác động của chính sách đến một số phân ngành dịch vụ trọng yếu ............................. 49

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM ...........................................................68
3.1. Những giải pháp chung cho cả ngành dịch vụ ............................................................................ 68
3.2. Giải pháp cho một số ngành dịch vụ cụ thể ................................................................................ 72

3.2.1. Dịch vụ vận tải ..................................................................................................................... 72
3.2.2. Dịch vụ ngân hàng ............................................................................................................... 73


3.2.3. Dịch vụ bảo hiểm ................................................................................................................. 75
3.2.4. Dịch vụ viễn thông ............................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................80

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chính sách thương mại
Chính sách thương mại dịch vụ
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
Tổng thu nhập quốc dân
Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet
Nguyên tắc tối huệ quốc
Nghị định
Ngân hàng nhà nước
Nguyên tắc đối xử quốc gia
Thương mại dịch vụ
Tổ chức thương mại thế giới

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

CSTM
CSTMDV
DNNN
FDI
GATS
GDP
IXP
MFN

NHNN
NT
TMDV
WTO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tỷ trọng chi phí dịch vụ theo ngành ở Việt Nam năm 2014......................... 42
Bảng 2.2 Tình hình xuất nhập khẩu dịch vụ giai đoạn 2010-2014............................... 45

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 2.3 Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2014……..47
Bảng 2.4 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành
giai đoạn 2010-2014 ...................................................................................................... 48
Bảng 2.5 Hành khách vận chuyển và luân chuyển năm 2014 ...................................... 50
Bảng 2.6 Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo phương tiện đến, trong giai đoạn
2010-2014...................................................................................................................... 51
Bảng 2.7 Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo quốc tịch giai đoạn 2010-2014 ..... 52
Bảng 2.8 Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển 2014 .................................................. 53
Bảng 2.9 Khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải giai đoạn 20052014 ............................................................................................................................... 54
Bảng 2.10 Số lượng các tổ chức tín dụng giai đoạn 1997-2008................................... 56
Bảng 2.11 Kết quả hoạt đông bưu chính viễn thông giai đoạn 2010-2014 .................. 64


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập thế giới của Việt Nam ngày càng diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là kể từ
khi Việt Nam gia nhập WTO. Vấn đề về tự do hóa thương mại ngày càng được coi


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trọng và đề cao tại nước ta, đồng nghĩa với việc Nhà nước ban hành và sửa đổi, bổ
sung nhiều chính sách để thúc đẩy sự mở cửa hội nhập và phát triển nền kinh tế. Nhờ
những chính sách và nỗ lực thay đổi để phù hợp với thị trường, với thế giới này mà
Việt Nam đã đạt được những thành quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
quả đáng mừng mà Việt Nam đã đạt được trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập
trong chính sách thương mại của Việt Nam, đặc biệt là chính sách thương mại dịch vụ.
Vậy liệu những chính sách mà Việt Nam đã đưa ra có phù hợp với tình hình phát triển
của đất nước và với thời kỳ hội nhập? Những chính sách đấy đã có tác động như thế
nào đến sự phát triển kinh tế, dịch vụ của Việt Nam? Liệu chúng ta có thể cải tiến hay
thay đổi như thế nào để khắc phục những bất cập và nâng cao hiệu quả làm việc? Đây

là vấn đề mà nhiều nhà kinh tế quan tâm, thảo luận và tranh luận trong thời gian qua.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, và với mong muốn đóng góp được phần nào
cho việc hoàn thiện các chính sách phát triển nước nhà, tôi xin chọn đề tài “Phân tích
những điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ Việt Nam khi gia nhập WTO và
một số đề xuất trong thời gian tới” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, tôi đã đề ra những mục tiêu nghiên
cứu sau:
-

Tìm hiểu về chính sách thương mại dịch vụ của WTO và Việt Nam

-

Thực trạng trong việc áp dụng chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam

-

Tác động của chính sách tới sự phát triển các ngành dịch vụ tại Việt Nam

-

Đưa ra kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách thương mại dịch vụ của nước ta

để đẩy nhanh quá trình tự do hóa thương mại và phù hợp với tình hình phát triển của
đất nước và thế giới
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu



2

Chính sách thương mại dịch vụ là một vấn đề rất rộng, vì vậy trong phạm vi của
khóa luận, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích chính sách thương mại
dịch vụ mà Việt Nam áp dụng trước và sau khi gia nhập WTO.
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống chính sách thương mại dịch vụ và các công cụ thực

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hiện chính sách thương mại dịch vụ
4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu theo phương pháp tìm kiếm thông tin từ sách, báo, Internet, các báo cáo

tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây, các đề tài nghiên
cứu trước đó để phân tích thông tin phục vụ nghiên cứu.
5. Bố cục của khóa luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận này chia làm
3 chương:

Chương I: Một số nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch của WTO
Chương II: Những điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam khi
gia nhập WTO

Chương III: Một số đề xuất điều chỉnh trong chính sách thương mại dịch vụ của Việt
Nam trong thời gian tới


3

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được khóa luận này, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Giảng viên hướng dẫn – PGS.TS Bùi Thị Lý vì những hướng dẫn tận tình, quý báu
cũng như sự giúp đỡ của cô trong suốt quá trình thực hiện viết khóa luận này.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương Hà Nội, gia đình, bạn bè, đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà Thanh


4

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH
SÁCH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA WTO
1.1.

Vài nét về sự ra đời và cách thức hoạt động của WTO
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Organization) WTO được thành lập ngày 1/1/1995, ra đời trên cơ sở kế thừa và mở
rộng từ Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT).

Sau chiến tranh Thế giới lần thứ II, khi mà các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế
đang diễn ra sôi nổi, do các chính sách bảo hộ quá nghiêm ngặt, các nước đã nhất trí
thành lập một tổ chức thứ ba để phụ trách riêng trong lĩnh vực hợp tác kinh tế và
thương mại quốc tế, gọi là ITO. Tuy nhiên do vẫn tồn tại một số nước khác không đồng
tình mà ITO không được thành lập. Mặc dù vậy, và sau vòng đàm phán thuế quan đầu
tiên là 45.000 ưu đãi về thuế áp dụng giữa các bên tham gia đàm phán, 23 nước sáng
lập đã cùng nhau ký hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), chính
thức có hiệu lực vào 1/1948.

Từ 1948 đến 1995, GATT đã có 8 vòng đàm phán, tập trung chủ yếu về thuế quan.
Nhưng từ thập kỷ 70, GATT đã mở rộng diện hoạt động, đàm phán về nhiều lĩnh vực

hơn, chẳng hạn về điều tiết các hàng rào phi quan thuế, quyền sở hữu trí tuệ, về thương
mại dịch vụ, về thương mại hàng nông sản, hàng dệt may, các biện pháp đầu tư có liên
quan tới thương mại, về cơ chế giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, hiệp định chung về
Thuế quan và Thương mại (GATT) vốn chỉ là một thỏa thuận có nội dung hạn chế và
tập trung ở thương mại hàng hóa đã tỏ ra không còn thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994,
tại Marrkesh (Maroc), các bên đã kết thúc hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế
giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp GATT. WTO chính thức được thành
lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
Mặc dù WTO ra đời nhưng GATT vẫn là văn bản pháp lý quan trọng của WTO.
WTO quản lý việc thực hiện các hiệp định thương mại của WTO, cũng như cung cấp
một khuôn khổ để thực thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều
bên. WTO cũng là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về


5

những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khổ những quy định của WTO. Đồng
thời, WTO sẽ giám sát các CSTM của các nước thành viên, giúp đỡ và đào tạo các
nước đang phát triển,…
Về cơ chế ra quyết định trong WTO, hầu hết các quyết định trong WTO được

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thông qua bằng cơ chế đồng thuận. Có nghĩa là chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu
chống thì một quyết định hay quy định mới được xem là “được thông qua”.
Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp đồng”
giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt; và WTO
không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên.

Tuy nhiên, trong các trường hợp dưới đây quyết định của WTO được thông qua
theo các cơ chế bỏ phiếu đặc biệt (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận):
-

Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số

phiếu ủng hộ;
-

Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số

phiếu ủng hộ;
-


Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc

trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
1.2.

Những nội dung cơ bản trong chính sách thƣơng mại dịch vụ của WTO
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ và một số các loại hình dịch vụ
1.2.1.1. Khái niệm về dịch vụ và thương mại dịch vụ

Trong khuôn khổ của GATT/WTO, tại vòng đàm phán Uruguay diễn ra từ năm
1986 đến năm 1994, các nước thành viên của GATT đã thông qua Hiệp định chung về
Thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade in Services, viết tắt là GATS). Hiệp
định được thiết lập nhằm mở rộng phạm vi điều chỉnh của hệ thống thương mại đa
phương sang lĩnh vực dịch vụ chứ không điều chỉnh một mình lĩnh vực thương mại
hàng hóa như trước đó. Đối với nước ta, thương mại dịch vụ là một thuật ngữ còn khá
mới mẻ.Trong quan niệm hiện đại, cơ cấu kinh tế quốc dân được chia ra ba khu vực
chính, đó là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Theo Hệ thống kế toán quốc gia
(SNA) thì nền kinh tế nước ta có 20 ngành cấp 1, trong đó nông nghiệp có 2 ngành


6

(nông nghiệp và thủy sản), công nghiệp có 4 ngành (công nghiệp khai thác, công
nghiệp chế biến, sản xuất và cung cấp điện, nước và ngành xây dựng), còn dịch vụ có
tới 14 ngành, có những ngành khá quen thuộc như thương mại, du lịch, vận tải, ngân
hàng, thông tin liên lạc…, nhưng cũng có những ngành mới xếp vào lĩnh vực dịch vụ

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, hoặc như hoạt động của các đoàn thể xã
hội… Dịch vụ là một khái niệm rất rộng, từ việc đáp ứng nhu cầu cá nhân đến việc
phục vụ cho một ngành sản xuất, là một ngành kinh tế độc lập, hiện nay đang chiếm
một tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân và không ngừng được tăng cao.
Như vậy, có thể hiểu dịch vụ là toàn bộ các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nào
đó của con người mà sản phẩm của nó tồn tại dưới hình thái phi vật thể.
Việc coi các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa…thuộc khu vực dịch vụ
và được hạch toán trong hệ thống kinh tế quốc dân có thể đuợc lý giải dưới bốn góc
độ:
-

Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, mọi sản phẩm đều là hàng hóa, mọi hoạt

động đều là kinh doanh, mà kinh doanh là bỏ vốn ra để thu được lợi ích nhất định. Các

ngành giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa…muốn hoạt động được cần đầu tư vốn và kết
quả mang lại là sự phát triển toàn diện của con người, lợi ích đó còn giá trị hơn nhiều
so với lợi nhuận mà một nhà kinh doanh hàng hóa vật thể đem lại. Người làm giáo dục,
y tế, văn hóa cũng phải biết tính toán lỗ lãi, thiệt hơn.
-

Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, tư nhân được quyền hoạt động giáo dục,

khám chữa bệnh, lập các đoàn nghệ thuật, đoàn làm phim thì mục đích không phải chủ
yếu là phục vụ không công cho xã hội mà mục đích là thu lợi, trực tiếp là lợi nhuận, tức
là kinh doanh, tất nhiên nếu không đạt được mục tiêu xã hội thì cũng không thể kinh
doanh được.
-

Thứ ba, trong các ngành sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa đều có các doanh

nghiệp, mà đã là doanh nghiệp tất yếu phải kinh doanh, như Công ty thiết bị trường
học, Công ty dược, Nhà xuất bản… là các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh; còn các
trường học, bệnh viện, đoàn nghệ thuật, câu lạc bộ bóng đá cũng có thể coi là doanh
nghiệp.


7

-

Thứ tư, những người được phục vụ nói chung đều phải trả tiền, phải tính toán thiệt

hơn để thụ hưởng sự phục vụ có hiệu quả nhất.
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua, bán hàng

hóa và dịch vụ. Luật thương mại quốc tế lại coi hoạt động đầu tư, tín dụng và chuyển

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

giao công nghệ cũng là hoạt động thương mại.Trong ngành thương mại có ba lĩnh vực
chính, đó là thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại đầu tư, trong đó
thương mại dịch vụ là hoạt động mua bán các loại dịch vụ.Trong hoạt động thương mại
lại có các loại hoạt động hỗ trợ như xúc tiến thương mại, dịch vụ thương mại. Dịch vụ
thương mại là các dịch vụ phục vụ cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ, như
maketing chẳng hạn.

Thương mại dịch vụ có một số đặc điểm:
-


Thứ nhất: Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, không sờ mó, nhìn thấy được nhưng

lại được cảm nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với người
tiêu dùng lại rất khác nhau.Có loại xẩy ra tức thì, nhưng có loại chỉ đem lại hiệu quả
sau nhiều năm, chẳng hạn dịch vụ giáo dục phải sau 5-10 năm mới có thể đánh giá đầy
đủ. Do đó, việc đánh giá hiệu quả thương mại dịch vụ phức tạp hơn so với thương mại
hàng hóa.
-

Thứ hai: Thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu

dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ cũng rất khác nhau, từ
lao động đơn giản như giúp việc gia đình, bán các hàng lưu niệm ở khu du lịch đến lao
động chất xám có trình độ cao như các chuyên gia tư vấn, chuyên gia giáo dục…, do
đó đây là một lĩnh vực có nhiều cơ hội phát triển và tạo được nhiều công ăn việc làm,
rất có ý nghĩa về kinh tế – xã hội ở nước ta hiện nay.
-

Thứ ba: Thương mại dịch vụ hiện nay đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng

trực tiếp của bản thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và thương
mại hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc dân, do đó tác dụng của thương mại dịch vụ là rất lớn.


8


Người ta tính rằng, nếu thương mại dịch vụ được tự do hóa thì lợi ích của nó còn
cao hơn thương mại hàng hóa hiện nay và xấp xỉ bằng lợi ích thu được khi tự do hóa
thương mại hàng hóa hoàn toàn cho cả hàng hóa nông nghiệp và hàng hóa công
nghiệp.
Thứ tư: Thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

-

thể, chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính của
người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng hóa,
sản phẩm là vật vô tri vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không phức tạp

như kiểm soát con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại dịch vụ phải
đối mặt nhiều hơn với những hàng rào thương mại so với thương mại hàng hóa. Các
cuộc thương lượng để đạt được tự do hóa thương mại dịch vụ thường gặp nhiều khó
khăn hơn tự do hóa thương mại hàng hóa, nó còn phụ thuộc vào tình hình chính trị,
kinh tế – xã hội, văn hóa của nước cung cấp và nước tiếp nhận dịch vụ đó.
1.2.1.2 Một số các loại hình dịch vụ

- Dịch vụ kinh doanh bao gồm các dịch vụ nghề nghiệp như dịch vụ pháp lý, dịch vụ
kiểm toán, thiết kế; các dịch vụ nghiên cứu và triển khai; dịch vụ máy tính; dịch vụ liên
quan đến bất động sản và các dịch vụ kinh doanh khác.

- Dịch vụ thông tin liên lạc bao gồm: bưu điện, chuyển phát nhanh, viễn thông, nghe
nhìn…

- Dịch vụ xây dựng và thi công bao gồm: xây dựng nhà cửa, xây dựng công chính, lắp
đặt máy móc, hoàn thiện công trình…

- Dịch vụ phân phối bao gồm: đại lý hoa hồng, đại lý độc quyền, bán buôn, bán lẻ…
- Dịch vụ đào tạo bao gồm: tiểu học, trung học, đại học, cao học, chuyờn sõu
- Dịch vụ môi trường bao gồm: thoát nước, xử lý chất thải, vệ sinh…
- Dịch vụ tài chính bao gồm: ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoỏn…
- Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ bao gồm: chữa bệnh, bệnh viện…
- Dịch vô du lịch và lữ hành bao gồm: khách sạn và nhà hàng, đại lý và điều hành du
lịch, hướng dẫn viên du lịch…


9

- Dịch vụ giải trí, văn hoá, thể thao bao gồm: giải trí (nhà hát, rạp chiếu phim, xiếc),
thư viện, bảo tàng, thể thao…

- Dịch vụ vận tải bao gồm: vận tải đường biển, vận tải thuỷ nội địa, vận tải hàng không,
vận tải đường sắt, vận tải ô tô, vận tải đường ống, vận tải vũ trụ, các dịch vụ phụ trợ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

liên quan

- Các dịch vụ khác

1.2.2. Khái niệm Chính sách thương mại dịch vụ và phân loại chính sách thương
mại dịch vụ

1.2.2.1. Khái niệm chính sách thương mại dịch vụ


Chính sách thương mại dịch vụ là những công cụ được tạo lập để điều chỉnh các
hoạt động thương mại dịch vụ nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Các công cụ này là
tập hợp các quy tắc, quyết định, quy đinh, các đường lối và biện pháp thích hợp mà nhà
nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại dịch vụ trong từng thời kỳ nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra trong từng thời kỳ.

1.2.2.2. Phân loại chính sách thương mại dịch vụ

Dựa trên tác động của các chính sách thì chính sách thương mại dịch vụ được phân
thành 2 loại:

- Chính sách phát triển: là các chính sách về khuyến khích đầu tư, xúc tiến thương mại
- Chính sách quản lý: là các chính sách về bảo hộ thương mại dịch vụ trong nước,
chính sách hạn chế mở cửa,…

Dựa trên các công cụ của chính sách:

- Các chính sách về hạn chế tiếp cận thị trường: việc tiếp cận thị trường của nhà cung
cấp dịch vụ nước ngoài thường gặp các rào cản như hạn chế số lượng nhà cung cấp
dịch vụ, hạn chế số lượng giao dịch, hạn chế giá trị giao dịch, hạn chế về các hình thức
pháp lý, hạn chế sự tham gia của vốn đầu tư nước ngoài.

- Các chính sách hạn chế về đối xử quốc gia (NT): bao gồm các chính sách về thuế nôi
địa như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu,…; các quy
định trong nước có phân biệt đối xử như chính sách hạn chế quyền kinh doanh; các quy
định về cư trú, đăng ký, cấp phép.


10


1.2.3. Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại dịch vụ của WTO
CSTM dịch vụ của WTO chủ yếu được thể hiện dựa trên Hiệp định GATS .GATS
là hiệp định đầu tiên mang tính đa biên điều chỉnh thương mại dịch vụ. Hiệp định có 29
điều khoản chủ yếu, có các phụ lục đi kèm và bao gồm 3 phần chính:

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Phần I: là một phần hiệp định khung về các nguyên tắc và nghĩa vô chung bao gồm
các điều khoản sau:

- Điều 1: Phạm vi và định nghĩa
- Điều 2: Đối xử tối huệ quốc

- Điều 3: Sự minh bạch

- Điều 3b: Sự tiết lộ các thông tin bí mật

- Điều 4: Sự gia nhập ngày càng tăng của các nước đang phát triển
- Điều 5: Liên kết kinh tế

- Điều 5b: Các hiệp định về liên kết thị trường lao động
- Điều 6: Quy định trong nước

- Điều 7: Sự thừa nhận bằng cấp

- Điều 8: Độc quyền và các nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
- Điều 9: Thông lệ kinh doanh

- Điều 10: Các biện pháp tự vệ khẩn cấp

- Điều 11: Các khoản thanh toán và chuyển tiền

- Điều 12: Các hạn chế nhằm bảo hộ cán cân thanh toán
- Điều 13: Mua sắm của chính phủ
- Điều 14: Các loại trừ chung
- Điều 15: Trợ cấp

Phần II: là các cam kết cụ thể bao gồm các điều khoản sau
- Điều 16: Tiếp cận thị trường
- Điều 17: Đối xử quốc gia

- Điều 18: Các cam kết bổ sung
- Điều 19: Đàm phán các cam kết cụ thể

- Điều 20: Lịch trình thực hiện các cam kết cụ thể


11

- Điều 21: Sửa đổi lịch trình
- Điều 22: Tham vấn
- Điều23: Giải quyết tranh chấp và thi hành
- Điều 24: Hội đồng thương mại dịch vô

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

- Điều 25: Hợp tác kỹ thuật


- Điều 26: Quan hệ với các tổ chức quốc tế khác
- Điều 27: Từ chối các lợi ích
- Điều 28: Các định nghĩa

Phần III: là các phụ lục về một số loại hình dịch vụ bao gồm các phụ lục thuộc điều
29 như sau:

- Phụ lục về các miễn trừ đối với điều 2

- Phụ lục về sự di chuyển của các tự nhiên nhân cung cấp dịch vụ theo hiệp định
- Phụ lục về dịch vụ vận tải hàng không
- Phụ lục về dịch vụ tài chính

- Phụ lục thứ hai về dịch vụ tài chính

- Phụ lục về các đàm phán về dịch vụ vận tải biển
- Phụ lục về dịch vụ viễn thông

- Phụ lục về các đàm phán về dịch vụ viễn thông cơ bản

Để tiện cho đàm phán, GATS thống nhất quy định 4 phương thức cung cấp dịch
vụ, bao gồm:
-

Phương thức 1: Cung cấp qua biên giới

-

Phương thức 2: Tiêu dùng ngoài lãnh thổ


-

Phương thức 3: Hiện diện thương mại, và

-

Phương thức 4: Hiện diện thể nhân.

Phương thức cung cấp qua biên giới là phương thức mà theo đó, dịch vụ được cung
cấp từ lãnh thổ của một thành viên này sang lãnh thổ của một thành viên khác, ví dụ
như giáo dục từ xa qua mạng Internet. Theo phương thức này, cả người cung cấp dịch
vụ lẫn người tiêu dùng dịch vụ đều không di chuyển ra khỏi lãnh thổ nước mình. Dịch
vụ được cung cấp và tiêu thụ "qua biên giới".


12

Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ là phương thức mà theo đó, người tiêu dùng
của một thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một thành viên khác để tiêu dùng dịch
vụ, ví dụ như khách du lịch nước ngoài sang Việt Nam tham quan và mua sắm.
Phương thức hiện diện thương mại là phương thức mà theo đó, nhà cung cấp dịch

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vụ của một thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước
ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh v.v…trên lãnh thổ của một thành viên khác để
cung cấp dịch vụ, ví dụ như Ngân hàng HSBC thành lập ngân hàng con 100% vốn
HSBC tại Việt Nam để kinh doanh.

Phương thức hiện diện thể nhân là phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ
của một thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một thành viên khác để cung cấp dịch
vụ, ví dụ như các nhà quản lý cấp cao, các nghệ sĩ nước ngoài sang Việt Nam biểu diễn
nghệ thuật
-

Phạm vi áp dụng của GATS

Các quy tắc của GATS được áp dụng cho tất cả các loại hình dịch vụ ở cả hiện tại
và tương lai.Tuy nhiên mức độ mở cửa thị trường của từng nước không được quy định
một cách tự động mà được xác định thông qua đàm phán. Một số điều khoản của
GATS như nghĩa vụ MFN và minh bạch hoá được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực dịch
vụ, nhưng các điều khoản liên quan tới tiếp cận thị trường và đãi ngộ quốc gia cho tới

nay chỉ được áp dụng trong những lĩnh vực cụ thể mà các nước có đưa ra cam kết. Mức
độ cam kết của các nước thành viên khác nhau rất xa và chưa có thành viên nào đưa ra
cam kết trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ.Quy tắc của GATS cũng được áp dụng đối
với mọi biện pháp của các nước thành viên có ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ.
“Biện pháp” ở đây được hiểu rất rộng, đó là bao gồm “bất kỳ biện pháp nào của một
nước thành viên, cho dù dưới hình thức một luật lệ, một quy định, một quy tắc, thủ tục,
quyết định, hoạt động quản lý hành chính hay bất kỳ một hình thức nào khác ”. Các
biện pháp có thể “do Chính phủ, các cơ quan trung ương, vùng hay địa phương áp
dụng” hoặc “do các cơ quan phi chính phủ áp dụng khi thực hiện các quyền hạn mà các
cơ quan chính phủ, trung ương, vùng hay địa phương giao cho”.


13

Mặc dù phạm vi của GATS rất rộng, đề cập đến tất cả các biện pháp có ảnh hưởng
đến thương mại dịch vụ, song một số vấn đề quan trọng có ảnh hưởng lớn đến các nhà
cung cấp dịch vụ vẫn nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của GATS như:
+ Các quy định về nhập cảnh

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

+ Các dịch vụ được cung cấp theo thẩm quyền của các cơ quan chính phủ
+ Các chính sách tài chính và các biện pháp thuế
+ Quản lý tỷ giá ngoại hối

+ Các vấn đề về tư nhân hoá

Nội dung chủ yếu trong CSTM của tầng viễn thông đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch
vụ viễn thông, truyền hình và công nghệ thông tin đến khách hàng.Cũng trong năm
2014, Viettel cũng đã khai trương dịch vụ ở hai quốc gia Peru và Cameroon, nâng tổng
số quốc gia mà Viettel đầu tư lên con số 9.

Tính đến thời điểm cuối năm 2014, toàn mạng Viettel đạt 57,4 triệu thuê bao (đi
động chiếm 55,5 triệu thuê bao). Thị trường nước ngoài toàn mạng Viettel đạt 17,5
triệu thuê bao di động; cố định đạt 815 nghìn thuê bao.

Năm 2014 là năm đầy biến động của VNPT khi tập đoàn này quyết định tách
Mobilefone ra khỏi bộ máy để tiến hành tái cấu trúc. Mục tiêu đặt ra cho ban lãnh đạo
là phải đưa VNPT trở lại vị trí số 1 sau khi bị “rơi” vào giai đoạn thoái trào.
Tổng doanh thu của VNPT trong năm 2014 dự kiến đạt 101.055 tỷ đồng, nộp ngân
sách nhà nước 5.850 dự kiến là 5.850 tỷ đồng. Tổng số thuê bao trên toàn mạng VNPT
là 30,5 triệu (thuê bao di động chiếm 26 triệu ). Ngoài ra, tổng số thuê bao internet
băng rộng cũng đạt trên 3 triệu thuê bao; tổng số thuê bao IPTV khoảng 1 triệu thuê

bao.


66

Mobifone, được tách khỏi VNPT, cũng đã đạt được những thành công nhất định.
Doanh thu ước đạt 36.605 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế ước đạt 7.300 tỷ đồng. Nộp
ngân sách nhà nước ước thực hiện 3.926 tỷ đồng.
Mặc dù thị trường Viễn thông có thể được xem là bão hòa với sự độc tôn của 3 nhà

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mạng lớn kể trên, nhưng nhu cầu phát triển của nó vẫn là rất lớn. Khi mà đời sống

người dân càng được nâng cao, thì nhu cầu sử dụng chất lượng dịch vụ cũng sẽ tăng
theo. Đó chính là tiềm năng, là hướng phát triển chính mà các doanh nghiệp Viễn
thông Việt Nam cần hướng đến.

Ngoài cơ hội phát triển, ngành Viễn thông cũng có nhiều thách thức cần được giải
quyết như chính sách còn thiếu, chưa đầy đủ; đào tạo nguồn nhân lực ngành còn nhiều
hạn chế, nhất là đội ngũ kỹ sư với tay nghề cao; còn phụ thuộc nhiều vào công nghệ
của nước ngoài… Những cơ quan quản lý nhà nước, cách doanh nghiệp cũng cần rút
kinh nghiệm về mặt cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích giới trẻ sáng tạo, xây dựng
mô hình kinh doanh mới… góp phần vào sự phát triển chung của ngành Viễn thông
nước nhà.


67

Bảng 2.11 Kết quả hoạt đông bƣu chính viễn thông giai đoạn 2010-2014

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

( Nguồn niên giám thống kê tóm tắt 2014)


68

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH TRONG CHÍNH
SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI DỊCH
VỤ CỦA VIỆT NAM
3.1. Những giải pháp chung cho cả ngành dịch vụ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

Theo tôi, chúng ta cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật và giảm thiểu các rào
cản thương mại. Môi trường pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù nước ta có nhiều chính sách cải cách để phù hợp với
thị trường nhưng Việt Nam vẫn cần thêm các chính sách để thu hút thêm các FDI với
chất lượng hơn, thúc đẩy thương mại dịch vụ và cải thiện vị trí của Việt Nam.
Việt Nam cần hệ thống hóa các quy định pháp luật về thương mại dịch vụ, để có thể
tránh việc bị chồng chéo, mâu thuẫn giữa các điều luật với nhau, giúp phát hiện những
quy định không phù hợp với thực tiễn

Một trong các đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam là dựa quá nhiều vào các
luật, quy định chuyên ngành mà ít dựa vào các luật chung. Có thể kể ra vài luật chuyên
ngành như luật Xây dựng, luật Kế toán, luật Hàng không dân dụng, luật Ngân hàng
Nhà nước, Bộ luật Hàng hải. Có nhiều Nghị định của Chính phủ để thực hiện các luật
này. Chính phủ và các Bộ, ngành cũng có thể ban hành các quy định các Quyết định để
đề ra chiến lược cho một ngành cụ thể. Việc này đã dẫn tới việc tràn lan các luật, ngay
cả đối với các trường hợp chỉ cần luật chung là đủ. Đây có thể là do thói quen từ hệ
thống kinh tế kế hoạch tập trung, nơi mà mỗi lĩnh vực kinh tế có một Bộ của riêng
mình, nhưng không rõ liệu dựa vào các văn bản pháp luật theo ngành này có hiệu quả
trong một hệ thống kinh tế định hướng thị trường hay không.

Các rào cản pháp lý đối với dịch vụ đã ảnh hưởng cả những nhà sản xuất hàng hóa
trong nước không có ý định tham gia thương mại quốc tế. Trên thực tế, các rào cản
trong lĩnh vực dịch vụ đã ảnh hưởng tới họ - thậm chí ảnh hưởng tới cả những người
nông dân - tương tự như việc họ phải đóng thuế nhập khẩu ở nước mình. Nhận ra chi
phí của việc bảo hộ các ngành dịch vụ đã khiến nhiều nước thực hiện các cải cách thể



69

chế lĩnh vực dịch vụ của mình và xây dựng cơ chế thương mại và đầu tư tự do trong
các ngành dịch vụ chủ chốt.
Những tiêu chí cần chú trọng là môi trường kinh doanh, quan liêu. Tệ quan liêu
trong hệ thống hành chính của Việt Nam đã giảm năng suất của các nhà cung cấp dịch

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vụ hoạt động tại Việt Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài (và các nhà cung cấp phần
mềm Việt Nam) thường phàn nàn về bảo hộ sở hữu trí tuệ không hiệu quả ở Việt Nam.

Tệ quan liêu đặc biệt trầm trọng ở lĩnh vực hải quan, không có sự phối hợp đầy đủ và
và thiếu nỗ lực để đơn giản hóa các hoạt động kiểm soát. Ngoài ra, nước ta cần mở cửa
hơn nữa về vấn đề tự do của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế
Việt Nam đã giảm dần nhưng đôi khi vẫn bị coi là hạn chế hoạt động kinh doanh. Gói
cải cách thuế năm 2009, bao gồm giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh
nghiệp nhìn chung được đánh giá tích cực nhưng một vài thách thức về thể chế chính
vẫn hạn chế tự do kinh tế nói chung tại Việt Nam. Nhìn chung, môi trường pháp lý và
thể chế vẫn chưa hiệu quả và minh bạch. Đầu tư nước ngoài bị hạn chế bởi quá trình rà
soát, tệ quan liêu và sự không minh bạch và hệ thống pháp lý không minh bạch.
Việt Nam cần đẩy manh hơn nữa vào việc xây dựng các chương trình cải cách.
Một chương trình cải cách không phù hợp sẽ làm giảm lợi ích của quá trình tự do hóa.
Chúng ta cần thúc đẩy cạnh tranh từ phía nước ngoài nhưng vẫn đảm bảo rằng nhu cầu
điều tiết các nhà cung cấp dịch vụ vẫn được đáp ứng. Cần có các quy định để thực hiện
các mục tiêu xã hội, y tế cộng đồng hoặc văn hóa và nếu cần thiết, phải củng cố các
quy định này đồng thời áp dụng bình đẳng đối với các nhà cung cấp trong nước và
nước ngoài

Việt Nam cần cải cách các thủ tục hành chính đơn giản hôn, cần đề cao chức năng
giải thích các chính sách, quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước để tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng thấu hiểu chính sách để thực
thi và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Mặc dù FDI ngày càng tăng, việc bảo vệ nhà đầu tư nước ngoài của Việt Nam vẫn
chưa thực sự được tốt. Chúng ta cần duy trì cơ chế một cửa để các nhà đầu tư mới có
thể dễ dàng xin các giấy phép cần thiết hoặc thảo luận các điều kiện để hưởng các


70

chính sách ưu đãi của Chính phủ như ưu đãi thuế, thuế sử dụng đất thấp, cam kết về cơ
sở hạ tầng liên quan tới đầu tư nư trường học, đường xá,... Để tiếp thị một nước như

điểm đến của đầu tư cần có một nhóm các chuyên gia tích cực cung cấp các thông tin
kinh doanh (nhiều hơn những gì mà điểm hỏi đáp GATS đưa ra), xúc tiến thương mại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

ở nước ngoài tới các nhà đầu tư tiềm năng, thực hiện các hình thức xúc tiến khác (cung
cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng quốc tế, các hoạt động quan hệ
công chúng như tổ chức gặp gỡ giữa đại sứ hoặc đại diện thương mại của Việt Nam với
các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng.

Nước ta cần tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng như du lịch, bảo
hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, kho bãi, chuyển tải, tài chính, ngân hàng, kiểm
toán, bưu chính viễn thông, xây dựng, xuất khẩu lao động... khuyến khích phát triển

dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao. Một điểm quan trọng cần lưu ý là nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế; đẩy mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế
của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng
cạnh tranh và phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ
thông qua các hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính - ngân hàng, thu kiều hối và bán
hàng tại chỗ, bưu chính viễn thông, vận tải hàng không và đường biển; giảm thâm hụt
cán cân dịch vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế,
thể dục thể thao, dịch vụ việc làm,... theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nhân dân và từng bước hội nhập quốc tế. Khảo sát, đánh giá sức cạnh tranh của
từng lĩnh vực dịch vụ hiện tại và trong tương lai, phân loại các dịch vụ cần được bảo
hộ, các lĩnh vực loại trừ tạm thời, loại trừ hoàn toàn cho việc mở cửa các ngành dịch vụ
và dành đãi ngộ quốc gia, tối huệ quốc cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Tiếp
tục huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước để
nâng cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm
tạo thuận lợi cho phát triển dịch vụ. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần được ưu
tiên bố trí cho việc phát triển, củng cố, nâng cấp, hiện đại hóa có trọng điểm kết cấu hạ
tầng, đặc biệt là giao thông vận tải, cảng hàng không, cảng biển, bưu chính viễn thông,


71

du lịch, tài chính, ngân hàng. Hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại cho
các ngành dịch vụ chủ yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước, quốc tế và
phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Mở cửa thị
trường dịch vụ theo cam kết quốc tế, tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nước ngoài vào ngành dịch vụ, đáp ứng trên 30% vốn bằng nguồn FDI. Tiến hành
mạnh mẽ việc cổ phần hóa, tổ chức hoạt động kinh doanh theo các mô hình mới có
hiệu quả để huy động nguồn lực của toàn xã hội cho đầu tư, phát triển dịch vụ, trước
hết là ở các ngành: bảo hiểm, ngân hàng, du lịch, vận tải hành khách và hàng hóa, bưu
chính viễn thông, kinh doanh bất động sản, bán buôn, bán lẻ hàng hoá và một số ngành
khác.

Việt Nam cần tập trung vào các chiến lược tổng thể phát triển lĩnh vực dịch vụ về
các vấn đề như: thiết lập một văn hóa cạnh tranh với một môi trường cạnh tranh bình
đẳng cho tất cả các bên tham gia và dần dần tăng áp lực cạnh tranh thông qua quá trình
tự do hóa cả bên trong và bên ngoài; mở cửa thị trường dịch vụ cho cạnh tranh từ bên
ngoài là rất quan trọng vì cách thức tiếp nhận kỹ thuật và công ngh ệ dịch vụ tiên ti ến,
kỹ năng của nguồn nhân lự c có hiệu quả nhất là thông qua FDI. Cải cách thể chế là
một yếu tố then chốt của chiến lược tự do hóa.


Việt Nam cần tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng như du lịch,
bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, kho bãi, chuyển tải, tài chính, ngân hàng,
kiểm toán, bưu chính viễn thông, xây dựng, xuất khẩu lao động… Đồng thời tiếp tục
huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước để nâng
cấp, xây dựng mới kết cấu hạ tầng, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tạo
thuận lợi cho phát triển dịch vụ.

Nhà nước cần đầu tư thêm ngân sách để phát triển, củng cố, nâng cấp, hiện đại hóa
kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải, cảng hàng không, cảng biển, bưu chính
viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng.
Một điểm nữa, Việt Nam cần đầu tư phát triển nhiều hơn cho khu vực tư nhân, tạo
điều kiện cho khu vực này phát triển và cạnh tranh với các khu vực khác. Khu vực tư
nhân là động lực cho tăng trưởng và phát triển ở nhiều nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh


72

vực dịch vụ. Một tỷ trọng đáng kể trong tăng trưởng dịch vụ kinh doanh là nhờ vào
việc các hãng chuyển sang mua ngoài các dịch vụ này, nhờ vậy đã chuyển nhiều chức
năng và hoạt động cho các nhà cung cấp bên ngoài. Thông qua quá trình này, các hãng
có thể giảm chi phí và tăng cường chuyên môn hóa cũng như khả năng cạnh tranh của

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

mình. Trên thực tế, tại các thị trường mang tính cạnh tranh cao, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự sẵn có của các đầu vào dịch vụ chất
lượng cao, chi phí thấp. Quá trình chuyển sang thuê/mua từ bên ngoài tạo cơ sở cho
việc tăng cường chuyên môn hóa và tái cơ cấu của các hãng, bên cạnh việc thúc đẩy
các doanh nghiệp mới và tạo việc làm. Quá trình này cũng là nguồn gốc của nhiều dịch
vụ mới, là kết quả của quá trình chuyên môn hóa hoặc quan trọng hơn, là kết quả của
sự sáng tạo.

3.2. Giải pháp cho một số ngành dịch vụ cụ thể
3.2.1. Dịch vụ vận tải

Dịch vụ vận tải được đánh giá là một lĩnh vực tiềm năng, tuy nhiên còn có nhiều
yếu kém bởi cơ sở hạ tầng và một số chính sách. Để phát triển dịch vụ vận tải, theo tôi,
chúng ta cần tạo điều kiện hơn nữa để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đa dạng hóa các
hình thức đầu tư. Đặc biệt, cần nỗ lực tải tiến và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, các
trang thiết bị phục vụ cho công việc, hiện đại hóa các công nghệ thực hiện dịch vụ,
nâng cấp hệ thống thông tin quản lý điều hành. Việt Nam cần xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị hiện đại, ưu tiên xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phục

vụ vận tải hành khách công cộng với khối lượng lớn và hệ thống giao thông tĩnh để giải
quyết tình trạng ùn tắc giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường tại các thành phố
lớn, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh

Ngoài ra, năng lực của cán bộ, nhân viên trong ngành cũng rất quan trọng. Chúng
ta cần đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao tay nghề, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ nhân
viên, cán bộ, giúp cho việc phát triển ngành dịch vụ vận tải được tốt hơn, đồng thời cần
tăng cường công tác quản lý, kiểm tra định kỳ chất lượng phương tiện và chất lượng
dịch vụ vận tải, đặc biệt là đối với vận tải hành khách. Mở rộng các hình thức đào tạo,
đào tạo lại; xã hội hóa công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán


×