Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Xuất khẩu lao động Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Họ và tên sinh viên


: Nguyễn Thu Huyền

Mã sinh viên

: 1111110602

Lớp

: Nga1 – Khối 1 KT

Khóa

: 50

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG .......................3

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1 Một số khái niệm. .....................................................................................3
1.2 Các hình thức XKLĐ...............................................................................8
1.2.1 Chia theo hàng hóa sức lao động .................................................8
1.2.2 Chia theo cách thức thực hiện ......................................................8

1.3 Các hình thức xuất khẩu lao động tại Việt Nam ..................................9
1.4 Đặc điểm của hoạt động XKLĐ............................................................11
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động XKLĐ ...................................15
1.6 Vai trò của hoạt động XKLĐ ................................................................17
1.6.1 Về góc độ vĩ mô ............................................................................17
1.6.2 Về góc độ vi mô ............................................................................21

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XKLĐ Ở VIỆT NAM ..........................................23
2.1 Chính sách xuất khẩu lao động của Việt Nam ....................................23

2.2 Đặc điểm lao động Việt Nam ................................................................24
2.3 Thị trƣờng xuất khẩu lao động.............................................................26
2.3.1 Đặc điểm của thị trường XKLĐ thế giới và kinh nghiệm 1 số

nước Đông Nam Á ...........................................................................................26
2.3.2 Một số thị trường xuất khẩu lao động chính của Việt Nam .....30

2.4 Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tại Việt Nam ..........................37
2.5 Cơ cấu xuất khẩu lao động tại Việt Nam.............................................38
2.6 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam .....44
2.6.1 Kết quả đạt được ..........................................................................44
2.6.2 Hạn chế ........................................................................................46
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG XKLĐ CỦA VIỆT NAM ...........................................................................50
3.1 Định hƣớng chung .................................................................................50
3.2 Triển vọng của XKLĐ Việt Nam thời gian tới....................................51


3.3 Giải pháp thúc đẩy XKLĐ Việt Nam...................................................52
3.3.1 Với Nhà nước ..............................................................................52
3.3.2 Với Doanh nghiệp XKLĐ ............................................................60
3.3.3 Với người lao động ......................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................66

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng 2.1: Số lao động Philippin xuất khẩu chia theo khu vực giai

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1

Danh mục bảng biểu

đoạn 2005 – 2009

Trang

28

Bảng 2.2: Số lượng lao động Indonesia di cư sang nước ngoài

2

năm 2009

29

Bảng 2.3: Số lao động Việt Nam làm việc tại Đài Loan giai đoạn


3

2000 – 2010

31

Bảng 2.4: Số liệu về tình hình XKLĐ của Việt Nam giai đoạn

4

2001 – 2014

38

Bảng 2.5: Thống kê LĐXK của Việt Nam có nghề và không có

5

nghề giai đoạn 2001 – 2010

40

Bảng 2.6: Cơ cấu ngành nghề của LĐXK Việt Nam giai đoạn

6

2001 – 2010

41


Bảng 2.7: Cơ cấu LĐXK Việt Nam theo giới tính giai đoạn 2001

7

– 2010

42

Bảng 2.8: Cơ cấu XKLĐ Việt Nam theo thị trường giai đoạn

8

2001 – 2010

43

Bảng 2.9: Số ngoại tệ thu về từ hoạt động XKLĐ của Việt Nam
9

giai đoạn 2001 - 2014.

45


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ LĐ & TBXH

Bộ Lao động và Thương binh xã hội


LĐNN

Lao động nước ngoài

NKLĐ

Nhập khẩu lao động

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
XKLĐ

Xuất khẩu lao động



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với xu hướng toàn cầu hóa, việc người lao động tìm kiếm việc làm
ở nước ngoài không còn xa lạ mà đã trở nên phồ biến. Với Việt Nam xuất khẩu lao
động đã trở thành một trong những biện pháp hữu ích nhằm giải quyết bài toán hóc

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

búa lao động - việc làm và tăng nguồn thu cho đất nước. Nước ta với số dân gần 90
triệu người, đứng thứ 14 trong các nước đông dân, đem lại cho nước ta lợi thế về

sức lao động so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hàng năm xuất khẩu
lao động góp phần giải quyết một lượng lớn lao động dư thừa, đặc biệt là lao động ở
nông thôn với trình độ lao động thấp. Nguồn thu nhập mà người tham gia xuất khẩu
lao động gửi về hàng năm đã cải thiện đáng kể đời sống cho gia đình họ về vật chất
lẫn tinh thần, đây cũng là lực lượng có sự đóng góp không nhỏ vào gia tăng GDP
hàng năm của nước ta. Với những tác động to lớn như vậy thì xuất khẩu lao động
cần được quan tâm, chú ý đến như một hướng phát triển kinh tế quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế chung của đất nước. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu lao
động ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, cần có phương hướng giải quyết từ các
nhà quản lí, doanh nghiệp và người lao động nói chung. Đó chính là lý do em chọn
đề tài: “Xuất khẩu lao động Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của đề tài là phân tích tình hình xuất khẩu lao động tại Việt
Nam trong những năm vừa qua có những ưu, nhược điểm gì từ đó đưa ra những
biện pháp khắc phục.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là xuất khẩu lao động Việt Nam ra thị
trường nước ngoài.


2

4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: chủ yếu các thị trường tiếp nhận lao động Việt
Nam với số lượng đáng kể và thường xuyên như: Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản,…
- Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2001 - nay


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu của khoá luận được tổng hợp từ nhiều phương
pháp khác nhau như: Phương pháp tổng hợp và phân tích; Phương pháp thống kê và
so sánh...kết hợp nghiên cứu lý luận với phân tích thực tiễn.
6. Kết cấu

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Khóa luận gồm có 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu lao động

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Việt Nam


Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu lao động
của Việt Nam

Để hoàn thành được khoá luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận

tình của PGS.TS Nguyễn Văn Hồng giáo viên hướng dẫn và Cục quản lý lao động
với nước ngoài. Em xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn và mọi người đã giúp
em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành được bài viết này.
Do thời gian và khả năng trình độ có hạn nên khoá luận này còn nhiều hạn

chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy,các cô và
các bạn.


3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1 Một số khái niệm.
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu,trước hết ta cần làm rõ một số khái niệm
liên quan đến vấn đề việc làm và lao động như sau:
 Nguồn lao động

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Nguồn lao động: là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân. Ngoài ra, còn có thể hiểu nguồn lao động là tổng
hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng và
chất lượng.

- Nguồn lao động xét về mặt số lượng bao gồm: dân số đủ 15 tuổi trở lên

có việc làm và dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu
làm việc và những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu
trước tuổi quy định). Như vậy nguồn lao động bao gồm:

+ Những người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc.

+ Những người trong tuổi lao động nhưng: Thất nghiệp, đi học, làm công


việc nội trợ chính trong gia đình, và những người không có nhu cầu làm việc, những
người thuộc tình trạng khác (nghỉ hưu trước tuổi…)

- Nguồn lao động xét về mặt chất lượng: được đánh giá ở trình độ chuyên

môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.

Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia, thậm
chí khác nhau qua các thời kỳ trong cùng một quốc gia, tùy thuộc trình độ phát triển
của nền kinh tế. Đa số các nước quy định cận dưới (tuổi tối thiểu) của độ tuổi lao
động là 15 tuổi, còn cận trên (tuổi tối đa) có sự khác nhau (60 tuổi, hoặc 65 tuổi…).
Ở nước ta, theo quy định của Luật Lao động (1994), độ tuổi lao động đối với nam
từ 15 tuổi đến 60 tuổi và nữ là từ 15 tuổi đến 55 tuổi.


4

 Lao động
Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật thể
tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự vận dụng sức lao động trong
quá trình tạo ra của cải vật chất, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất.
 Sức lao động

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra của cải xã
hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong
quá trình lao động xã hội.

Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường sức lao động cũng là một loại hàng
hóa và cũng được trao đổi trên thị trường ngoài nước. Sức lao động là một loại hàng
hóa đặc biệt không chỉ vì sự khác biệt với hàng hóa thông thường là khi sử dụng nó
sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, mà còn được thể hiện ở chất lượng
hàng hóa này phụ thuộc chặt chẽ vào một loạt các nhân tố có tính đặc thù. Chất
lượng của hàng hóa sức lao động ở đây được phản ánh ở khả năng dẻo dai, bền bỉ
trong lao động của người lao động, khả năng thành thạo và sáng tạo trong công việc
và khối lượng công việc hoặc sản phẩm được hoàn thành bởi người lao động trong
một đơn vị thời gian.

Khả năng lao động của con người hay sức lao động của con người được thể
hiện:


- Khả năng về thể chất (thể lực): Chỉ rõ khả năng làm việc chân tay, được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu như chiều cao, cân nặng, sức mạnh cơ bắp, thị lực, thính
lực, …

- Khả năng về tinh thần (trí lực): Chỉ rõ khả năng làm việc trí tuệ, được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ ký
thuật, kinh nghiệm công tác, v.v…

Ngày nay không chỉ dừng lại ở hai chỉ tiêu trên mà người ta còn quan tâm
nhiều đến năng lực phẩm chất của người lao động mà người ta gọi đó là tâm lực.
Vậy , năng lực phẩm chất là khái niệm chỉ rõ tính năng động, sáng tạo, thái độ làm
việc, lòng tự tin, khả năng thích ứng, dễ chuyển đổi, làm việc có tinh thần trách
nhiệm với các cá nhân, nhóm và tổ chức v.v…


5

 Việc làm
Theo quy định của Bộ luật lao động: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập,
không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
Người có việc làm là những người đang làm việc và những người trước đó có
việc làm nhưng hiện đang nghỉ tạm thời vì các lý do như ốm đau, đình công, nghỉ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hè, nghỉ lễ, trong thời gian sắp xếp lại sản xuất, do thời tiết xấu, máy móc bị hư
hỏng,…

 Thất nghiệp

Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe để lao động
có nhu cầu tìm việc những không tìm được việc làm.
Các dạng thất nghiệp:

- Thất nghiệp tạm thời : xảy ra khi người lao động trong thời gian tìm

kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với mong muốn của bản thân.
- Thất nghiệp do cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung – cầu giữa các

thị trường lao động (giữa các ngành nghề, khu vực,…) gắn liền với sự biến động cơ
cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra do suy giảm tổng cầu. Loại này còn


đươc gọi là thất nghiệp chu kì bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với thời
ki suy thoái của chu kì kinh doanh.
 Thị trường lao động

Thị trường lao động là một lĩnh vực riêng của nền kinh tế mà ở đó có diễn ra
quá trình mua bán, trao đổi, thuê mướn sức lao động. Nó là một bộ phận không thể
tách rời của nền kinh tế thị trường và chịu sự tác động của hệ thống quy luật của
nền kinh tế thị trường. Một thị trường lao động tốt là thị trường mà ở đó lượng cầu
về lao động tương ứng với lượng cung về lao động.


6

- Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá
có thể chấp nhận được. Nó mô tả toàn bộ hành vi người mua có thể mua được hàng hóa
sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra. Cầu về sức lao động
có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động (tiền lương), khi giá cả tăng ( hoặc giảm) sẽ
làm cho cầu về lao động giảm (hoặc tăng).
- Cung về lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

được ở mỗi mức giá nhất định. Giống như cầu và lượng cầu, đường cung lao động
mô tả toàn bộ hành vi của người đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt ra.
Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng, lượng cung lao
động sẽ tăng và ngược lại.

Thị trường lao động là một thị trường đặc biệt nó có những đặc điểm sau:
- Hàng hóa trên thị trường lao động là sức lao động (loại hàng hóa đặc

biệt) vô hình, khó cân đo đong đếm được và bị ảnh hưởng bởi yếu tố văn hóa, tâm
lý, tình cảm của con người trong quá trình lao động.

- Giá cả của sức lao động và tiền lương (V), là một phần giá trị trong giá

trị của hàng hóa (C + V + M), là phần tiền mà người lao động nhận được nhằm tái
tạo sức lao động của chính họ và chu cấp cho gia đình họ.

Khi cung và cầu lao động xảy ra trong phạm vi biên giới một quốc gia thì gọi
là thị trường lao động nội địa. Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới
một quốc gia thì có thị trường lao động quốc tế.


Thị trường lao động quốc tế có các đặc điểm của thị trường lao động nói
chung trên, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm riêng biệt:

- Thị trường lao động quốc tế xuất hiện là do quá trình quốc tế hóa đời

sống kinh tế thế giới và nảy sinh cung cầu lao động vượt ra khỏi biên giới quốc gia
- Thị trường lao động quốc tế rất phức tạp: nó có sự tác động của các yếu

tố văn hóa, ngôn ngữ, tín ngưỡng, trình độ công nghệ, pháp luật của các quốc gia
khác nhau. Điều này đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để có
thể thích nghi, tiếp thu được các đặc điểm văn hóa mới.
- Cung ứng lao động trên thị trường lao động quốc tế biến động mạnh mẽ
do tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động thường xuyên.


7

Xuất khẩu lao động trên thị trường lao động quốc tế được thực hiện chủ yếu
dựa vào quan hệ cung - cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật
kinh tế thị trường. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao động
từ đó cần phải xác định chặt chẽ số lượng, cơ cấu, chất lượng lao động hợp lý. Mặt
khác, bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy,
muốn cho loại hàng hoá đặc biệt này chiếm đựơc ưu thế trên thị trường lao động,

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

bển cung phải có sự chuẩn bị và đầu tư để được thị trường chấp nhận, phải đáp ứng
kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao.
Thị trường lao động nước ta hiện nay tuy đã hình thành song phạm vi còn nhỏ
hẹp. Để phù hợp với sự phát triển quá nhanh của nguồn lao động trước hết thị
trường lao động phải được mở rộng cả trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện
cho người lao động có quyền bình đẳng, tự do tìm việc làm, thuê mướn lao động
theo pháp luật.

 Xuất khẩu lao động

Trải qua quá trình phát triển hơn một thế kỉ, ngày nay xuất khẩu lao động
không còn xa lạ mà đag trở thành xu thế chung cho toàn thế giới. Xét về nguồn gốc
của xuất khẩu lao động, XKLĐ bắt nguồn từ hình thức di cư lao động quốc tế.
Di cư lao động quốc tế là di chuyển lao động từ nước này sang nước khác với
mục đích tìm việc làm, tiền lương cao và cuộc sống tốt hơn.Di cư lao động quốc tế
thường được thực hiện dưới 2 hình thức chủ yếu: Không chính thức và chính thức.
- Hình thức di cư lao động không chính thức (hay còn gọi là di cư lao


động không theo hợp đồng) là người lao động tự tìm cách ra nước ngoài để kiếm
việc làm. Việc di cư này thường được thực hiện bởi các tổ chức buôn lậu người
hoặc qua con đường du lịch, thăm thân nhân, du học…Sau đó ở lại nước sử dụng
lao động. Do đó hình thức di cư này là bất hợp pháp. Di cư lao động bằng con
đường này không phải qua các thủ tục phức tạp của việc xuất cảnh, nhập cảnh và
đáp ứng yêu cầu thời gian của thị trường việc làm nên số lượng lao động di cư bất
hợp pháp lớn.
- Hình thức di cư lao động chính thức (di cư lao động theo hợp đồng) là
việc xuất khẩu lao động thông qua các chính phủ, các tổ chức kinh tế hoặc các pháp


8

nhân, các nhân dưới sự đồng ý của chính phủ các nước xuất khẩu và nước nhập
khẩu lao động. Hình thức di cư này là hợp pháp, do đó ngày càng tăng về số lượng
và chủng loại.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới cùng với nhu cầu về
lao động ngày càng tăng thì hình thức di cư lao động chính thức ngày càng phát
triển, hay chính là hoạt động XKLĐ của các nước. Ta có thể hiểu: XKLĐ là hoạt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia
khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy được thống
nhất giữa các quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu lao động nhằm đạt được những mục
đích kinh tế, chính trị, xã hội nhất định.

Trong nền kinh tế thị trường, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại,

mang đặc thù của xuất khẩu nói chung. Thực chất XKLĐ là một hình thức di cư
quốc tế. Tuy nhiên, đây chỉ là sự di cư tạm thời và hợp pháp.
1.2 Các hình thức XKLĐ

1.2.1 Chia theo hàng hóa sức lao động

- Xuất khẩu lao động có nghề: Là loại lao động trước khi ra nước ngoài

làm việc đã được đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra
nước ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời
gian và chi phí để đào tạo nữa.

- Xuất khẩu lao động không có nghề: Là loại lao động mà khi ra nước


ngoài làm việc chưa được đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích
hợp với những công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nước
ngoài cần phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trước khi đưa vào sử dụng.
1.2.2 Chia theo cách thức thực hiện

- Xuất khẩu lao động trực tiếp là hình thức các công ty cung ứng lao động

trực tiếp cho các chủ sử dụng ở nước ngoài thông qua hợp đồng cung ứng đi làm
việc ở nước ngoài.

- Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng khi
làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về XKLĐ để thực hiện
các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước.


9

- XKLĐ tại chỗ là hình thức người lao động làm việc cho các xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các
tổ chức, cơ quan ngoại giao của nước ngoài đóng tại nước của người lao động.
1.3 Các hình thức xuất khẩu lao động tại Việt Nam

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

 Xuất khẩu lao động theo hiệp định chính phủ kí kết giữa 2 nước:
Thông qua việc ký hiệp định hợp tác, sử dụng lao động với các nước: Liên xô
(cũ), CHDC Đức, Tiệp Khắc trước đây, lao động của nước ta ở tại các nước này
được sống, sinh hoạt theo đoàn, đội, có sự quản lý thống nhất từ trên xuống dưới và
làm việc xen ghép với lao động của các nước. Đây là hình thức được nước ta sử
dụng chủ yếu trong giai đoạn 1990 áp dụng cho cả hai đối tượng là lao động có
nghề và lao động không có nghề.

 Hợp tác lao động và chuyên gia

Đây là hình thức được áp dụng đối với các nước Trung Đông và Châu Phi
trong việc cung ứng lao động và chuyên gia sang làm việc tại một số nước. Số lao
động này có thể đi theo các đoàn, đội hay các nhóm, cá nhân…

 Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết với bên
nước ngoài.

Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đưa đi làm

việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động. Hình thức này có một số
đặc điểm như sau:

- Các doanh nghiệp Việt Nam tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển

chọn đến đào tạo đến đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài.
- Các yêu cầu về tiêu chuẩn lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra.
- Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận.
- Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quản lý trực
tiếp của người sử dụng lao động nước ngoài.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.


10

Chính vì vậy, hình thức này làm việc thích ứng của người lao động Việt Nam
với môi trường lao động nước ngoài có những hạn chế.
 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu,
khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Đây là trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trình ở nước ngoài hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh, liên kết chia sản phẩm
hoặc các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài tuyển lao động và chuyên gia Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên nước ngoài.
Một số đặc điểm của hình thức này:

- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động

Việt Nam nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh liên kết giữa
Việt Nam và nước ngoài.

- Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp

xuất khẩu lao động Việt Nam đặt ra.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển

dụng lao động hoặc ủy quyền cho các tổ chức cung ứng lao động trong nước.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi

nước ngoài, quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của

người lao động ở nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định, việc giải
quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của người lao động khi làm việc
ở nước ngoài có nhiều thuận lợi.

- Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đều phải

tuân thủ theo quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
 Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa
cá nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.

Hình thức xuất khẩu lao động này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người
lao động phải có trình độ học vấn, ngoại ngữ tốt, khả năng giao tiếp với người nước
ngoài, tìm hiểu rõ các thông tin về đối tác. Trong khi đó, trình độ hiểu biết về các
vấn đề kinh tế, văn hóa pháp luật của đa số lao động Việt Nam còn rất hạn chế.


11

1.4 Đặc điểm của hoạt động XKLĐ
 Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế.
Cả nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động khi tham gia vào quá trình này đều
chung mục tiêu là lợi ích về mặt kinh tế. Bên xuất khẩu phải tính toán mọi hoạt
động của mình làm sao để bù đắp được chi phí và có phần lãi. Bên nhập khẩu cũng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

phải tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao động. Xuất khẩu không chỉ
góp phần mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia mà còn thỏa mãn mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp và mang lại nguồn thu nhập cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Do mục tiêu kinh tế luôn được chú trọng trong hoạt động XKLĐ nên
mọi chủ trương, chính sách, các biện pháp quản lý, điều tiết của nhà nước về hoạt
động XKLĐ đều bám sát đặc điểm này, định hướng và bảo đảm cho hoạt động
XKLĐ đạt được mục tiêu về lợi ích kinh tế.

 Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội.
Dù mang mục đích chính là kinh tế nhưng quá trình xuất khẩu lao động cũng
tạo ra các lợi ích cho xã hội như giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, góp
phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã hội. Chính
vì vậy mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp với
các chính sách xã hội. Phải đảm bảo để người lao động ở nước ngoài được lao động
như đã cam kết trong hợp đồng lao động, cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử
dụng người lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng ở nước ngoài và trở về nước.
 Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà

nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động.
Trước đây, khi Việt Nam tham gia thị trường lao động quốc tế Nhà nước vừa
thực hiện quản lý về hợp tác lao động, vừa quản lý sự nghiệp hợp tác lao động với
nước ngoài, tức làm thay cho các tổ chức kinh tế cụ thể. Thì ngày nay, trong cơ chế
của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế thì hầu như toàn bộ hoạt động xuất
khẩu lao động đều do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng
đã ký. Các tổ chức xuất khẩu lao động cũng chịu trách nhiệm tổ chức đưa đi và


12

quản lý người lao động, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động
xuất khẩu lao động. Nhà nước chỉ thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình ở tầm vĩ
mô như xây dựng các khuôn khổ pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động để bảo
đảm các lợi ích quốc gia, quyền lợi của các tổ chức, doanh nghiệp, người lao động
tham gia xuất khẩu lao động, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các nước
nhập khẩu lao động, đàm phán ký kết các hiệp định chính phủ về hợp tác lao động

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

với nước ngoài, ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến người lao động,…
 Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.

Xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị trường thì tất yếu nó phải chịu
sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh.. Sự cạnh tranh ở đây
diễn ra giữa các nước xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động trong nước trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất khẩu lao
động. Với các nước đang có khó khăn về giải quyết việc làm xuất khẩu lao động
mang lại lợi ích kinh tế khá lớn, do vậy, đã buộc các nước này phải cố gắng tối đa
để chiếm lĩnh thị trường ngoài nước. Bên cạnh đó sự suy giảm kinh tế trong khu
vực làm cho nhiều nước trước đây thu nhận nhiều lao động nước ngoài như: Hàn
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan…..cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất nghiệp ngày
càng gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao động và chuyên gia
nước ngoài trong thời gian từ 5 đến 10 năm đầu của thế kỷ 21. Cạnh tranh giúp cho
chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được nâng cao hơn và đem lại lợi
ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những cá thể không thể vận động
trong vòng xoáy ấy.

 Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất
khẩu lao động.

Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, lợi ích kinh tế của Nhà nước là khoản

ngoại tệ mà người lao động gửi về và các khoản thuế, lợi ích của các tổ chức xuất
khẩu lao động là các khoản thu được chủ yếu từ các loại phí giải quyết việc làm
ngoài nước, còn lợi ích của người lao động là khoản thu nhập thường là cao hơn


13

nhiều so với lao động ở trong nước. Từ đó cũng phát sinh nhiều vấn đề, đó chính là
vì chạy theo lợi ích mà các tổ chức xuất khẩu lao động có quyền đưa người lao động
và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài rất dễ vi phạm quy định của Nhà nước, nhất
là việc thu các loại phí dịch vụ. Từ chỗ các quyền lợi của người lao động bị vi phạm
sẽ khiến cho việc làm ngoài nước không thật hấp dẫn người lao động. Ngược lại,
cũng vì chạy theo thu nhập cao mà người lao động rất dễ vi phạm những hợp đồng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

đã ký kết, như hiện tượng bỏ hợp đồng ra làm việc bên ngoài…Do vậy, các chế độ,
chính sách phải tính toán sao cho đảm bảo được sự hài hoà lợi ích của các bên,
trong đó phải thật chú ý đến lợi ích trực tiếp của người lao động.
 Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi.

Ngày nay đa số các nước nhập khẩu lao động đều hướng đến nguồn lao động
với tay nghề thích hợp, chính vì thế muốn chiếm lĩnh thị phần lao động ngoài nước
cần phân tích các dự án và xây dựng một chính sách và chương trình đào tạo lao
động với định hướng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có nước nào nhìn xa, trông rộng,
phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình hình mới không bị động trước sự biến đổi
của tình hình đưa ra chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu lao động.
 Cách tính giá cả hàng hóa xuất khẩu trong xuất khẩu lao động có sự khác
biệt.

Giá trị của hàng hóa sức lao động được xác định gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt
cần thiết để duy trì sự sống và đảm bảo tái sản xuất sức lao động của bản thân người
lao động, để nuôi sống gia đình, con cái của người lao động và các chi phí đào tạo
nghề nghiệp, kỹ năng lao động, các chi phí để thỏa mãn các nhu cầu văn hóa tinh
thần của người lao động. Do đó, ngoài vấn đề phải đảm bảo được sức cạnh tranh
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc tính toán giá cả hàng hóa trong
xuất khẩu lao động phải tính đúng và tính đủ các yếu tố hình thành giá trị hàng hóa
sức lao động, phải tính toán trong điều kiện từng thị trường cụ thể, nơi diễn ra việc
trao đổi sức lao động vì mỗi thị trường có chi phí và điều kiện sinh hoạt khác nhau.
 Hoạt động xuất khẩu lao động có sự đa dạng về thị trường, hình thức và
chủng loại hàng hóa.



14

Trong quá trình phát triển kinh tế, vì nhiều lý do khác nhau, có nhiều ngành,
lĩnh vực mà bản thân lực lượng lao động của mỗi nước cũng không đáp ứng được,
do đó có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Bên cạnh đó, trong điều kiện tự do
hóa kinh tế và tác động của các quy luật kinh tế, người lao động sẽ di chuyển từ nơi
dư thừa lao động, thu nhập thấp đến nơi thiếu hụt lao động, thu nhập cao. Đặc biệt
là các nước đang và chậm phát triển, sự di chuyển này được thúc đẩy mạnh mẽ bởi

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

các chính sách của chính phủ, coi việc đưa lao động ra nước ngoài làm việc bằng
nhiều hình thức khác nhau là một hướng đi để góp phần giải quyết vấn đề việc làm

trong nước, tăng thu nhập ngoại tệ cho quốc gia. Quá trình đó đã tạo ra sự đa dạng
trong hoạt động xuất khẩu lao động: diễn ra ở tất cả các nước, khu vực trên thế giới,
không chỉ đơn thuần hướng từ các nước đang và chậm phát triển sang các nước phát
triển mà còn có chiều ngược lại, hoặc giữa các nước có cùng trình độ phát triển,
dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm nhiều loại lao động có trình độ khác nhau,
làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau theo nhu cầu của các nước tiếp nhận. Tuy
nhiên, xuất khẩu lao động từ các nước phát triển sang các nước kém phát triển hơn
thường gắn liền với các hiệp định chính phủ, các hoạt động đầu tư, thương mại, các
công trình thầu khoán của các tập đoàn, công ty xuyên quốc gia của các nước phát
triển. Đây là sự di chuyển của dòng lao động chất lượng cao, có trình độ tay nghề,
chuyên môn kỹ thuật cao như các chuyên gia, các nhà quản lý, kỹ thuật viên cao
cấp,… sức lao động của họ được định ở mức giá cao hay có mức lương luôn lớn
hơn so với mức lương của người lao động bản xứ, thậm chí trong cùng một công
việc, do đó, giá trị xuất khẩu lao động của các nước phát triển thường cao hơn.
 Hoạt động xuất khẩu lao động có sự di chuyển và giao thoa của các yếu tố
truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán giữa các quốc gia, dân tộc.
Người lao động khi tham gia vào quá trình xuất khẩu lao động luôn mang
trong mình các yếu tố thuộc về đạo đức, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán...
của một quốc gia, dân tộc. Khi sống và làm việc ở nước nhập khẩu lao động, buộc
phải thích nghi, hòa nhập với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, pháp luật,
thói quen sinh hoạt và làm việc,... của nước sở tại, do đó tạo ra sự trao đổi, hiểu biết
về các yếu tố đó giữa người lao động xuất khẩu và người dân bản địa. Vì vậy, xuất


15

khẩu lao động cũng là một nhân tố thúc đẩy giao lưu văn hóa và hợp tác hữu nghị
giữa nước xuất khẩu và nhập khẩu lao động.
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động XKLĐ
 Yếu tố cạnh tranh


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hiện nay có rất nhiều nước tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu lao động, tuy
nhiên các nước nhập khẩu lao động lại có sự chọn lọc tiếp nhận lao động có tay nghề
cao, khả năng tiếp thu tốt với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin. Chính
vì vậy tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuất khẩu lao động, tuy nhiên
điều đó cũng góp phần nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu. Sự cạnh tranh trong
hoạt động xuất khẩu lao động còn diễn ra giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
của một nước, hay của các nước xuất khẩu lao động. Sự cạnh tranh thể hiện qua số
lượng hợp đồng xuất khẩu lao động, cơ chế quản lý lao động ở nước ngoài, mức
lương, sự đa dạng về ngành nghề, trình độ, kỹ năng lao động, khả năng đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật tại nơi làm việc, khả năng thích nghi về văn hóa, khả năng giao

tiếp… của người lao động. Ngoài ra, còn có sự cạnh tranh giữa lao động nước ngoài
với lao động bản địa về việc làm ở nước nhập khẩu lao động. Sự cạnh tranh này
mang lại cả tác động tích cực và tiêu cực. Tích cực thể hiện ở việc cạnh tranh sẽ thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu lao động không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá
sức lao động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho
hoạt động xuất khẩu lao động, còn tiêu cực ở chỗ cạnh tranh không lành mạnh hoặc
tính cạnh tranh yếu sẽ bị đào thải.

 Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường thế giới và khu vực
Cầu nhập khẩu lao động xuất phát từ các nước phát triển hoặc tương đối phát
triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhưng trong quá trình phát triển kinh tế lại
thiếu hụt lao động, dẫn đến họ có nhu cầu tiếp nhận lao động từ nước ngoài . Còn
nguồn cung lao động xuất khẩu thì chủ yếu từ các nước chậm hoặc đang phát triển
với tốc độ tăng dân số nhanh, dồi dào về sức lao động, cần giải quyết nạn thất
nghiệp và bổ sung nguồn thu ngoại tệ để phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, do thị
trường lao động là một bộ phận không thể tách rời với chu kỳ kinh tế, vì thế sự tăng


16

trưởng hay suy thoái, khủng hoảng hay phục hồi của một nền kinh tế cũng có những
tác động tới cung - cầu lao động trong nền kinh tế, có thể tạo ra việc làm cho người
lao động hay cũng có thể làm giảm bớt số việc làm cho họ. Khi nền kinh tế khu vực
và trên thế giới phát triển mạnh với quy mô lớn thì cầu về lao động sẽ lớn. Khi cung
cầu lao động mất cân đối do nhu cầu tìm việc làm trong nước quá lớn nhưng khả
năng thâm nhập thị trường có hạn thì chi phí dịch vụ để đưa một người đi xuất khẩu

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lao động cũng sẽ tăng lên, quyền lợi của người lao động bị ảnh hưởng.
 Yếu tố luật pháp

Hoạt động xuất khẩu lao động của một quốc gia luôn có sự tham gia của
chính phủ nước đó nhằm bảo vệ các lợi ích của quốc gia, dân tộc. Vì vậy, hoạt
động xuất khẩu lao động chịu tác động trực tiếp từ chủ trương và các chính sách,
biện pháp quản lý, điều tiết của chính phủ nước xuất khẩu. Các văn bản, chính
sách đó có thể khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây khó
khăn, cản trở hoạt động này. Trong khi đó, bất cứ một sự điều chỉnh trong chính
sách nhập khẩu lao động, những quy định, điều kiện nhập cư, thậm chí những thay
đổi trong chính sách đầu tư, tái cơ cấu kinh tế, chính sách đối ngoại... của chính
phủ các nước nhập khẩu lao động đều có những tác động có thể làm thay đổi nhu
cầu lao động ở nước nhập khẩu, thậm chí trở thành rào cản hạn chế số lượng lao
động nhập khẩu, do đó làm thay đổi mức cung ứng lao động của nước xuất khẩu

lao động. Không chỉ vậy hoạt động xuất khẩu lao động còn chịu ảnh hưởng của
các tổ chức quốc tế như Tổ chức di cư quốc tế (IOM), Tổ chức lao động quốc tế
(ILO),… Chính vì vậy để hoạt động xuất khẩu lao động có thể phát triển một cách
lành mạnh thì hệ thống pháp luật và chính sách hỗ trợ cho xuất khẩu lao động liên
tục đòi hỏi bổ sung và hoàn thiện.

 Chất lượng nguồn lao động

Chất lượng nguồn lao động được xem xét dưới góc độ là sự tổng hòa các yếu
tố tạo ra năng lực lao động của người lao động như thể lực, trí lực, các mối quan hệ
xã hội của người lao động có ảnh hưởng tới năng lực làm việc của người lao động.
Chất lượng lao động phải bảo đảm cho người lao động duy trì và tái tạo sức lao


17

động, phát huy được các khả năng sáng tạo, đảm bảo được cường độ lao động, tạo
được nhiều giá trị thặng dư cho người chủ sử dụng. Bên cạnh đó ngày nay các nước
nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện đại hoá công nghệ
sản xuất, chuyển dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công rẻ và dịch vụ thấp
nên yêu cầu nguồn lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tỷ lệ
chất xám cao. Chính vì vậy, chất lượng lao động là yếu tố căn bản quyết định khả

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

năng cạnh tranh và lợi thế trong việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao động.
 Các yếu tố truyền thống văn hóa và con người

Các quốc gia luôn đề ra chính sách tuyển dụng lao động từ nước ngoài phù
hợp với truyền thống, phong tục văn hóa và tôn giáo của mình. Lao động đến từ
những nước có nền văn hóa tương tự với nước nhập khẩu sẽ phần nào nhận được
ưu đãi riêng. Hơn nữa, dựa vào tính chất riêng có của từng thị trường lao động sẽ
tạo ra cơ hội nhiều hơn đối với một loại việc làm cho lao động nước ngoài.. Ví dụ
như ở Đài Loan nhu cầu về người trông trẻ, giúp việc gia đình cao hơn, ở Nhật
Bản nhu cầu về y tá chăm sóc người già sẽ cao hơn. Điều này ảnh hưởng rất lớn
đến việc cung ứng lao động từ các nước xuất khẩu lao động.
1.6 Vai trò của hoạt động XKLĐ
1.6.1 Về góc độ vĩ mô

1.6.1.1 Đối với nước xuất khẩu lao động

 Góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của người lao động.
XKLĐ là hướng giải quyết tốt vấn đề việc làm cho lao động dư thừa ở nhiều

nước, nhất là các nước đang và chậm phát triển, những nước đông dân, thiếu việc
làm và có mức thu nhập thấp, tỷ lệ thất nghiệp lớn, trong khi dân số lại tăng nhanh.
Theo thống kê năm 2014, nguồn lao động ở Việt Nam là 69,2 triệu người, tuy nhiên
tham gia vào lực lượng lao động chỉ có 53,6 triệu người. Bên cạnh đó, mỗi năm có
thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao động. Thêm vào đó, mức độ gia tăng của lực
lượng lao động trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thời gian nhàn
rỗi ở nông thôn tương đối cao đặt ra những vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động. Theo đó, xuất khẩu lao động được xem một giải pháp để giảm tỷ lệ thất
nghiệp tại Việt Nam.


18

Lao động xuất khẩu khi ra nước ngoài làm việc có mức lương cao hơn nhiều
lần so với mức lương của những lao động có cùng ngành nghề và trình độ ở trong
nước, vì vậy người lao động có điều kiện tích luỹ được một số lượng vốn lớn mà ở
trong nước họ rất khó có cơ hội để có được. Thu nhập của người lao động có xu
hướng tăng lên hàng năm trên cơ sở năng xuất lao động của họ. Theo ước tính của

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam, nếu sau 2 năm làm việc nếu người
lao động hoàn thành các cam kết theo hợp đồng đã ký giữa người sử dụng lao động
với công ty XKLĐ thì người lao động cũng tiết kiệm được ít nhất 100 triệu đồng
Việt Nam. Nguồn thu nhập này đã góp phần cải thiện được đời sống của người lao
động, bên cạnh đó trở thành nguồn vốn kinh doanh cho người lao động khi về nước,
tạo điều kiện cho họ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất, ổn định
kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm mới góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao
động khác khi tái hòa nhập cộng đồng. Với những kinh nghiệm, học hỏi được ở
nhiều nơi trên thế giới cùng với số vốn tích lũy được sau những năm làm việc ở
nước ngoài, nhiều lao động đã và đang trở về quê hương đầu tư xây dựng nhà cửa,
lập ra những doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

 Góp phần vào việc đào tạo tay nghề cho người lao động, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.

Xuất khẩu lao động giúp một bộ phận lao động tiếp cận với máy móc và công
nghệ tiên tiến, tác phong lao động công nghiệp, thành thạo về chuyên môn kỹ thuật,
có được kinh nghiệm quản lý kinh doanh, vận hành các dây chuyền sản xuất hiện
đại,… khi hết hợp đồng về nước, họ sẽ trở thành đội ngũ lao động có đủ khả năng
đáp ứng các công việc trong quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Vì vậy, hoạt động XKLĐ là biện pháp giúp nước XKLĐ đào tạo tay

nghề, trình độ cho người lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng và kỷ
luật lao động, đồng thời giảm được các chi phí đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
 Tạo nguồn thu quốc gia, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.


19

Lượng tiền gửi từ nước ngoài về thường được xem là phương thuốc để phá vỡ
chiếc vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Trong dân chúng, lượng tiền này được dành
cho tiêu dùng hàng ngày, mua sắm vật dụng trong gia đình giúp nâng cao chất
lượng cuộc sống hoặc có thể được gửi tiết kiệm hay đầu tư như mua đất đai, công
cụ sản xuất, tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lại tạo ra nguồn thu
mới trong dân chúng, tăng tích lũy vốn trong nền kinh tế. Đây còn là nguồn vốn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo

tiềm năng, rất cần thiết và quan trọng có thể huy động được cho các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Đối với nhiều nước đang phát triển, lượng tiền
do người lao động gửi về ngang với thu nhập từ xuất khẩu một số loại hàng hóa và là
một trong những nguồn thu ngoại tệ nhiều nhất, giúp cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, đối phó với tình trạng nợ nần, nhập siêu.Bên cạnh đó, hàng năm Ngân sách
Nhà nước thu hàng trăm triệu USD qua phí bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập cao, thuế
doanh thu của doanh nghiệp XKLĐ tính trên số tiền phí dịch vụ thu từ người lao
động, lệ phí cấp giấy phép hoạt động XKLĐ, lệ phí cấp giấy phép thực hiện hợp
đồng, lệ phí cấp hộ chiếu.....

 Góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước XKLĐ và nước
NKLĐ.

Hoạt động XKLĐ là cầu nối, hình thức để trao đổi, giao lưu các nền văn hóa,
phong tục tập quán các dân tộc, góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa các quốc gia,
thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước XKLĐ và NKLĐ. Hơn nữa, hoạt
động XKLĐ tạo ra một đội ngũ lao động có hiểu biết về phong tục tập quán, được
đào tạo tay nghề và rèn luyện tác phong lao động ở các nước NKLĐ. Đây là một
trong những điều kiện thuận lợi giúp nước XKLĐ thu hút các dự án đầu tư từ các
nước NKLĐ, tạo điều kiện duy trì và phát triển các quan hệ nhiều mặt giữa nước
XKLĐ và nước NKLĐ.

Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu lao động cũng có thể gây ra một số tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của nước xuất khẩu như: năng
làm giảm bớt một bộ phận lao động trẻ, khỏe, có trình độ văn hóa, chuyên môn
tương đối cao, do đó có thể làm giảm sức sản xuất của nước XKLĐ gây biến động

về sức mua trong nước (giảm khi người lao động đi xuất khẩu, tăng đột ngột khi lao


20

động trở về); ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc gia, trật tự an toàn xã hội, như:
xảy ra tình trạng chảy máu chất xám, mất bí mật quốc gia nhất là đối với các nước
phát triển,…
1.6.1.2 Đối với nước nhập khẩu lao động
 Bù đắp sự thiếu hụt nguồn lao động trong nước.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Hoạt động NKLĐ cung cấp nguồn nhân lực từ nước ngoài để bù đắp sự thiếu
hụt lao động ở các ngành, lĩnh vực mà lực lượng lao động trong nước không đáp
ứng được, đặc biệt ở các nước châu Âu, Nhật Bản khi mà dân số đang bị già hóa, tỉ
lệ sinh thấp,dẫn đến thiếu hụt trầm trọng lao động. Thông qua việc sử dụng LĐNN,
các nước NKLĐ có thể đảm bảo cho các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh tiếp
tục vận hành bình thường, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh theo phân công
lao động quốc tế.

 Góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.

Lao động xuất khẩu đã được đào tạo cơ bản về kỹ năng lao động, trình độ tay
nghề, họ có thể tham gia làm việc luôn mà không cần hoặc chỉ mất ít thời gian và
vốn đầu tư để đào tạo lại. Hơn nữa, sử dụng LĐNN sẽ giúp nước NKLĐ tiết kiệm
được một khoản tài chính lớn do người LĐNN thường chấp nhận lương thấp hơn rất
nhiều so với người lao động bản xứ ở cùng một công việc. Ngoài ra, người LĐNN
hầu hết làm việc trong thời hạn ngắn, do đó nước NKLĐ thường không phải chi trả
nhiều cho các khoản chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đặc biệt là tiền
lương hưu. Những khoản tiết kiệm từ chi phí thấp trong việc tuyển dụng LĐNN làm
giảm được chi phí đầu vào, tăng được lợi nhuận, tạo sức mạnh và lợi thế cạnh tranh
quốc tế.

 Tận dụng được nguồn LĐNN trẻ có hiệu suất lao động cao, tạo điều kiện
thực hiện phân công lao động và tái cơ cấu nền kinh tế.
Lao động đi XKLĐ hầu hết là lao động trẻ, đang ở độ tuổi sung mãn về thể lực
và trí lực, được đảm bảo về sức khỏe. Đây là giai đoạn người lao động có khả năng


×