Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 4 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.68 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

TRANG
01

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề

04

2. Các biện pháp thực hiện

06

3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

PHẦN I
1

20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn
diện nhân cách con người. Môn Tiếng Việt là một trong những môn học quan


trọng và cần thiết nhất ở bậc Tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư
duy lôgic thì việc học Tiếng Việt giúp cho việc hình thành và phát triển tư duy
ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt học sinh được học cách giao tiếp, truyền
đạt tư tưởng cảm xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm.
Môn Tiếng Việt có vị trí rất quan trọng trong cuộc sống thực tiễn, đặc biệt
góp phần đắc lực cho các môn học khác. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn
Tiếng Việt giúp trang bị cho học sinh những hiểu biết ban đầu về văn học, văn
hoá và ngôn ngữ, góp phần hình thành nhận thức tình cảm, thái độ và hành vi
đúng đắn của con người.
Tiếng Việt có tác dụng bồi dưỡng, phát triển nhân cách con người, giáo
dục cho con người biết yêu cuộc sống, biết chia sẻ trong cuộc sống. Việc phát
triển cảm thụ văn học thông qua các bài Tập đọc - Học thuộc lòng cho học sinh
là một yêu cầu cần thiết, giúp cho các em cảm nhận được nhiều nét đẹp của văn
thơ, phong phú hơn về tâm hồn, nói - viết Tiếng Việt thêm trong sáng và sinh
động.
Cảm thụ văn học là một trong những hoạt động tinh thần cấp cao và giàu
chất nhân văn của con người. Việc bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh Tiểu
học là một nội dung khoa học của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.
Nội dung này ngày càng được chú trọng theo định hướng phát triển năng lực cho
người học.
Hiện nay ở các Trường Tiểu học chưa có phân môn học riêng cảm thụ
văn học. Nên chủ yếu giáo viên phải bồi dưỡng lồng ghép thông qua phân môn
Tập đọc - Học thuộc lòng, khâu rèn luyện năng lực cảm thụ ít được giáo viên
chú ý đến và gặp nhiều khó khăn. Giờ Tập đọc - Học thuộc lòng chúng ta chưa
có sự kết hợp hài hoà giữa rèn đọc và cảm thụ tác phẩm văn học. Trong tiết dạy
thầy cô chủ yếu cho học sinh luyện đọc và trả lời hệ thống câu hỏi trong sách
giáo khoa nhưng lại chưa chú trọng đến các biện pháp nghệ thuật, cách dùng từ
2



đặt câu có tính gợi tả, gợi cảm (có ở phần đọc diễn cảm). Do vậy học sinh của
chúng ta mới chỉ nắm được nội dung của bài học chứ chưa cảm nhận được cái
hay cái đẹp qua cách dùng từ đặt câu, các biện pháp nghệ thuật dẫn đến sự cảm
thụ văn học của các em chưa đem lại hiệu quả cao như mong muốn, nhất là lớp
4 - 5.
Thực tế cho thấy khả năng cảm thụ văn học của giáo viên và học sinh còn
nhiều hạn chế, chưa có kĩ năng cảm thụ. Việc cảm nhận những giá trị nổi bật của
tác phẩm chưa sâu, còn ít. Học sinh chưa tìm được từ "chìa khóa" những từ cốt
lõi ẩn chứa nội dung, những dấu hiệu mang tính nghệ thuật của văn bản. Học
sinh chưa phát hiện được cái đẹp, cái hay của từ, của ý thơ, của câu văn trong
một văn bản cụ thể. Nếu có cảm nhận được thì cũng chưa rõ nét nên cách diễn
đạt thường cộc lốc, rườm rà chưa toát lên và thể hiện rõ nội dung cảm nhận.
Đó chính là những lí do, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng lực cảm nhận
cảm thụ văn học của học sinh còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy tôi đã chọn Sáng
kiến kinh nghiệm: "Phát triển năng lực cảm thụ văn học cho học sinh lớp 45" với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng học sinh năng khiếu.

3


PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chúng ta đều nhận thức sâu sắc rằng môn Tiếng Việt ở Tiểu học rèn luyện
cho học sinh cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết và cùng môn học khác phát triển
năng lực tư duy cho học sinh. Phải nói rằng học sinh của chúng ta ngày nay có
trí thông minh, có óc tưởng tượng phong phú và sáng tạo. Đây là tiền đề cho sự
phát triển, nâng cao những hiểu biết ban đầu về văn học, văn hoá thông qua một
số bài văn, bài thơ thậm chí chỉ là một đoạn văn, một câu thơ. Nhằm hình thành
ở các em nhu cầu thưởng thức cái hay, cái đẹp, đồng thời hình thành cho học
sinh nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đúng đắn hay chính là nhân cách
của con người.

Có tác dụng hướng học sinh tới chân, thiện, mĩ; Biết rung cảm trước vẻ
đẹp của ngôn ngữ, của hình tượng nghệ thuật, hành vi của các nhân vật. Giúp
cho nhận thức của các em được mở rộng, vốn từ của các em phong phú hơn. Từ
đó tư duy của các em phát triển. Đặc biệt là trong mỗi bài văn, bài thơ các em
được học đều mang tính khuyên răn, giáo dục. Vì thế thông qua một số tác phẩm
các em nhận định được cái sai, cái đúng, cảm thông với những số phận bất
hạnh… Nói một cách chính xác nhất thì văn học hướng cho các em tới những
giá trị tinh thần.
1. Thực trạng của vấn đề
Trong quá trình giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh năng khiếu lớp 4 - 5
và dự giờ tôi nhận thấy một thực tế như sau:
- Về phía giáo viên: Đa số thầy cô rất tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong
giảng dạy. Song để hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học trong từng tiết học Tập
đọc, Học thuộc lòng thì lại chưa làm được. Trong giờ học vẫn tập chung vào
luyện đọc là chủ yếu mà chưa chú ý đến mảng rất quan trọng đó là "Cảm thụ văn
học". Hiện nay trong đề thi học sinh năng khiếu các cấp bao giờ cũng có phần
cảm thụ văn học, vì lẽ đó mà việc bồi dưỡng năng lực "Cảm thụ văn học" cho
học sinh cần phải chú trọng nhiều hơn nữa.

4


- Về phía học sinh: Khi các em lên lớp 4-5 trong các giờ Tập đọc, Học thuộc
lòng đã có những câu hỏi mang tính chất cảm thụ nhưng vẫn ở mức độ chuẩn
kiến thức kĩ năng dẫn đến việc cảm thụ của các em còn nhiều hạn chế. Để thấy
rõ được thực trạng này tôi đã tiến hành khảo sát kĩ năng cảm thụ văn học của
học sinh hai khối lớp 4, 5 qua bài tập sau:
* Đối với lớp 4 tôi đưa ra dạng bài tập: Phát hiện các biện pháp nghệ thuật
và nêu tác dụng của nó qua khổ thơ sau:
" Mỗi sớm mai thức dậy

Luỹ tre xanh rì rào
Ngọn tre cong gọng vó
Kéo mặt trời lên cao"
(Luỹ tre - Nguyễn Công Dương)
* Kết quả:
Học sinh không hiểu Nêu được biện pháp
Nêu được tác dụng
biện pháp nghệ thuật
nhưng chưa đủ
4A( 36) 23 em =
63,9%
10 em=
27,8%
3 em =
8,3%
4B (35)
22 em =
62,9%
11em =
31,4%
2 em =
5,7%
4C (35)
21 em =
60%
12 em =
34,3%
2 em =
5,7%
Qua kết qủa khảo sát tôi thấy số học sinh không hiểu "Biện pháp nghệ

Lớp

thuật" là gì rất nhiều nên dẫn đến nêu tác dụng không đúng, dài dòng.
Có em hiểu được biện pháp nghệ thuật nhưng chỉ tìm ra được biện pháp
nhân hoá nhưng không tìm ra được biện pháp dùng từ láy và so sánh. Số học
sinh nêu được tác dụng rất ít chưa đảm bảo yêu cầu về số lượng cũng như chất
lượng.
* Đối với lớp 5 tôi đưa ra dạng bài tập: Từ hình ảnh đẹp, nêu cách hiểu
của mình về hình ảnh đó?
" Thế rồi cơn bão qua
Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà
(Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển)
5


Theo em hình ảnh nào làm nên cái hay của đoạn thơ trên? vì sao?
* Kết quả:
Lớp

Học sinh không hiểu
hình ảnh đẹp

5A( 32)
5B (26)
5C (34)

21 em =
16 em =

21 em =

65,6%
61,5%
61,8%

Nêu được hình ảnh
nhưng không nêu
được cái hay
9 em=
28,1%
9em =
34,6%
11 em =
32,4%

Nêu được cái hay
nhưng chưa rõ nét
2 em =
1 em =
2 em =

6,3%
3,8%
5,8%

Qua kết quả khảo sát tôi thấy số học sinh không hiểu thế nào là "hình ảnh
đẹp" nên các em không xác định đúng chiếm tỷ lệ cao còn học sinh đưa ra được
hình ảnh "nắng mới" nhưng không nêu được cái hay. Học sinh chỉ ra được
những hình ảnh nhưng thiếu sức gợi cảm và nêu cái hay chưa rõ nét.

Qua việc điều tra về khả năng cảm thụ văn học của học sinh tôi thấy các
em còn rất bỡ ngỡ với mảng cảm thụ văn học, chưa hiểu được một số khái niệm
về "Các biện pháp nghệ thuật, hình ảnh đẹp. Do đó các em không hứng thú, suy
nghĩ còn mờ nhạt dẫn đến bài viết vụng về, tản mạn, sai lệch hẳn về ý nghĩa của
bài. Các em chỉ quen trả lời những câu hỏi có tính gợi mở như: trong bài " Mẹ
vắng nhà ngày bão" ở khổ thơ cuối tác giả đã so sánh Mẹ với cái gì ? mà chưa
quen với khái niệm mang tính khái quát. Chính vì vậy để các em làm những bài
văn cảm thụ tốt, hiểu được biện pháp nghệ thuật, hiểu được cách dùng từ đặt câu
trong văn học tôi đã áp dụng một số biện pháp sau:
2. Các biện pháp thực hiện
2.1. Đối với giáo viên:
Từ thực tế trên tôi nhận thấy vấn đề cần giải quyết đặt ra là giáo viên phải
tìm cách khắc phục những yếu kém cho học sinh, kiên trì rèn kĩ năng cảm thụ
văn học cho các em từ dễ đến khó ngay trong từng tiết học Tập đọc, Học thuộc
lòng. Chú trọng thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:
+ Trước hết phải giúp học sinh hiểu được bản chất của cảm thụ văn học là
gì? Hiểu một cách đơn giản, cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị
nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác

6


phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ…) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn
văn, đoạn thơ… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ)
+ Để tạo ra hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn cho học sinh thì giáo viên
cần có giọng đọc diễn cảm, luôn đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết
học.
+ Cung cấp đầy đủ cho học sinh những kiến thức cơ bản, những khái niệm
đơn giản trong chương trình môn Tiếng việt ở bậc Tiểu học. Nắm vững kiến
thức từ ngữ, ngữ pháp.

+ Rèn cho các em kĩ năng viết đoạn văn về cảm thụ văn học.
+ Khi giảng dạy giáo viên phải phát huy tích chủ động sáng tạo của học
sinh, chỉ rõ các biện pháp nghệ thuật và cách nêu giá trị của biện pháp đó.
+ Yêu cầu học sinh trước khi đến lớp phải chuẩn bị bài chu đáo đọc tham
khảo nhiều tài liệu sách báo liên quan đến nội dung bài học.
+ Tổ chức các buổi ngoại khoá để bồi dưỡng cho các em. Phối kết hợp với
phụ huynh học sinh tạo điều kiện cho con mình học tập ngay trong cuộc sống
thực tế hàng ngày.
+ Phải kiểm tra thường xuyên, đánh giá kết quả học tập về phần cảm thụ
văn học ở học sinh để có biện pháp khắc phục và uốn nắn cho các em.
+ Giáo viên phải đọc đúng và thật diễn cảm, nhiệt tình trong giảng dạy,
chịu khó nghiên cứu, không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn, cảm
thụ văn học được tốt.
2.2. Đối với học sinh:
+ Học sinh phải hiểu được bản chất của cảm thụ văn học là gì? Hiểu một
cách đơn giản, cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật,
những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn
truyện, bài văn, bài thơ…) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ…
thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ)
+ Chịu khó tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, phải kiên trì rèn
luyện, phải có sự say mê hứng thú khi tiếp xúc với văn thơ.

7


+ Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn cũng chính là tự rèn luyện
mình để có nhận thức đúng, tình cảm đẹp, từ đó đến với văn học một cách tự
giác, say mê. Đó chính là yếu tố quan trọng của cảm thụ văn học.
+ Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập. Biết tự đặt ra câu hỏi như:
Bài này yêu cầu gì? Cần nêu bật được cái gì ?

+ Đọc và hiểu được câu thơ (câu văn) hay đoạn trích được nêu trong bài
(cách dùng từ đặt câu, cách dùng hình ảnh, cách sử dụng biện pháp nghệ thuật)
+ Trước khi đến lớp phải chuẩn bị bài chu đáo đọc nhiều tài liệu sách báo,
đặc biệt là những cuốn sách có tác dụng liên quan đến việc phát triển năng lực
cảm thụ tác phẩm văn học bao gồm những bài thơ, bài văn tuyển chọn.
+ Tích cực tham gia các buổi ngoại khoá để học tập bồi dưỡng năng lực
cảm thụ ngay trong cuộc sống thực tế hàng ngày.
2.3. Cách dạy các dạng bài tập để phát triển năng lực cảm thụ
Để giải quyết vấn đề đã nêu ở trên trong mỗi giờ dạy tôi luôn phát huy
tính sáng tạo và phát triển tư duy cho học sinh qua các câu hỏi được nâng cao
trong giờ Tập đọc - Học thuộc lòng. Tôi thay đổi cách khai thác bài, cập nhật
những thông tin mới để áp dụng phương pháp dạy học cho phù hợp với đối
tượng học, với thời điểm học. Sau đó tôi tiến hành giải quyết các dạng bài tập
như sau:
2.3.1/ Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ, đặt câu
* Bài tập: Đoạn văn dưới đây tác giả đã có thành công gì nổi bật trong cách
dùng từ. Điều đó góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào?
"Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng
gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo. thỉnh thoảng lại điểm
những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi xích sắt, mặt buồn rầu sợ sệt".
( Ngô Tất Tố)
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc và chép đề bài lên bảng
- Học sinh đọc đề bài
? Bài này yêu cầu làm gì?
8


- Nêu thành công về cách dùng từ và nó có tác dụng như thế nào với việc miêu
tả nội dung

?Trong đoạn em thấy tác giả dùng nhiều từ loại gì ?
- Dùng nhiều từ láy
? Các từ láy đó có đặc điểm gì?
- Mô phỏng âm thanh, gợi tả hình ảnh
? Những từ ngữ đó giúp em hiểu, cảm nhận không khí buổi chợ như thế nào?
- Nhộn nhịp, khẩn trương
b. Học sinh làm bài
Lưu ý khi làm dạng bài tập này học sinh phải nêu ra được cụ thể các từ láy đó
là những từ nào? rồi nêu tác dụng của những từ láy đó ?
* Học sinh cảm thụ: Đọc đoạn văn trên em thấy tác giả rất thành công trong
việc sử dụng các từ láy . Đó là những từ láy mô phỏng âm thanh, và những từ
gợi tả hình ảnh. Chính vì việc sử dụng khéo léo nhuồn nhuyễn đó đã góp phần
miêu tả khá sinh động cảnh người ở thôn quê gồng ghánh đi chợ với một không
khí vui vẻ, nhộn nhịp, khẩn trương.
2.3.2/ Bài tập tìm hiểu về một số biện pháp tu từ
A. Biện pháp so sánh (Nghệ thuật so sánh)
* Khái niệm: So sánh là đối chiếu hai đối tượng khác nhau nhưng có
chung đặc điểm nào đó để làm nổi bặt đối tượng đem so sánh
VD: Trẻ em
Đối tượng đem so sánh

như

búp trên cành

Từ quan hệ

Đối tượng chuẩn để so sánh

* Bài tập . Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và tác dụng gợi tả của nó trong

đoạn thơ:
" Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm"
(Quang Huy)
9


Giúp học sinh tìm hiểu đề và tìm ra được: Trong đoạn thơ trên tác giả đã
sử dụng biện pháp so sánh "Mùa thu - hoa cúc" và "Hoa cúc - nghìn con mắt" có
tác dụng miêu tả vẻ đẹp tươi sáng, dịu dàng của mùa thu, hoa cúc rất đẹp như
ánh trăng mùa thu. Những bông hoa cúc trong sáng như nghìn con mắt nhìn bầu
trời trong xanh, từ đó gợi cho ta thêm yêu quý mùa thu, yêu quý hoa cúc.
B. Nghệ thuật nhân hoá
* Khái niệm: Nghệ thuật nhân hoá là biến những sự vật, hiện tượng vô tri,
vô giác có những thuộc tính, dấu hiệu của con người.
VD:

"Cây dừa xanh toả nhiều tàu
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng"
(Trần Đăng Khoa)

Rõ ràng cây dừa là vật vô tri, vô giác. các động từ "dang tay", "gật đầu" là
những dấu hiệu đã được nhân cách hoá.
* Bài tập: Trong những sự vật dưới đây sự vật nào được nhân hoá? Nhân hoá
theo cách nào? Tác dụng ra sao?
" Những chị lúa phất phơ bím tóc
Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
Đàn cò áo trắng

Khiêng nắng qua sông
Cô gió chăn mây- trên đồng
Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi"
( Trần Đăng Khoa)
a. Hướng dẫn học sinh làm bài:
- GV đọc chép đề lên bảng

- Học sinh đọc kỹ đề bài

? Bài yêu cầu ra làm gì?

- Chỉ ra sự vật được nhân hoá, cách nhân
hoá , tác dụng.

? Đoạn thơ có những sự vật nào - Lúa, tre, đàn cò, gió, mặt trời.
được nhân hoá?
? Nhân hoá bằng cách nào?

- Dùng các danh từ chung chỉ người để gọi
tên sự vật, dùng các động từ chỉ hoạt động
10


của người để nói về sự vật.
? Nhân hoá có tác dụng gì?
- Miêu tả thiên nhiên sinh động, hấp dẫn.
Lưu ý ở dạng bài tập này cần phải chỉ rõ sự vật nào được nhân hoá: Lúa, tre, cò,
gió, mặt trời được nhân hoá, tác giả gọi tên chúng như con người và có hoạt
động như con người, nhờ vậy mà đoạn thơ thêm sinh động, hấp dẫn.
Qua cách diễn đạt sinh động đó ta thấy tác giả có tình cảm như thế nào

đối với các sự vật quanh ta, tác giả có yêu quý quê hương không?
Học sinh cảm thụ: Trong đoạn thơ trên có nhiều sự vật được nhân hoá như
lúa, tre, đàn cò, gió, mặt trời. Bằng cách gọi tên thân mật các sự vật đó như: chị,
câu, cô, bác, và dùng những động từ chỉ hoạt động, đặc điểm của con người như:
Bá vai, thì thầm, học, khiêng… để nói về sự vật. Chính vì nhừ nhân hoá mà tác
giả đã miêu tả cảnh thiên nhiên rất sinh động, hấp dẫn một cách mới mẻ và đẹp
đẽ. Qua đó muốn bộc lộ tình cảm của mình với quê hương đất nước.
C. Nghệ thuật điệp ngữ:
* Khái niệm: Điệp ngữ là sự lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích gây
ấn tượng hoặc gợi tả những cảm xúc trong lòng người đọc.
VD:

" Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi?
Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha"
( Lê Anh Xuân)

Từ" Việt Nam"( tên đất nước) được lặp lại ba lần với giọng đọc đi lên gây một
cảm xúc sâu lắng và thể hiện tình cảm thiết tha, gắn bó với quê hương đất nước.
Bài tập: Chỉ rõ từ ngữ được lặp lại( nghệ thuật điệp ngữ) trong đoạn thư sau và
cho biết tác dụng của nó?
"Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương
Mồ hôi mà đổ xuống vườn
Dâu xanh lá tốt vấn vương tơ tằm
Mồ hôi mà đổ xuống đầm
Cá lội phía dưới, rau nằm phía trên"
( Thanh Tịnh)
11



- HD học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng

- Học sinh đọc lại yêu cầu của đề.

? Bài này yêu cầu gì?

- Chỉ rõ từ được lặp lại. Nêu tác dụng.

? Từ" mồ hôi" dùng theo nghĩa nào, - Dùng theo nghĩa bóng chỉ công lao
chỉ về cái gì?

động.

? Trong đoạn thơ trên từ nào được - Cụm từ:" Mồ hôi mà đổ xuống"
nhắc lại nhiều lần?
? Lặp lại như thế có tác dụng gì?

- Nhấn mạnh giá trị to lớn của những

giọt mồ hôi- công sức lao động.
- Ở dạng bài tập này yêu cầu học sinh nêu được cụm từ" mồ hôi mà đổ xuống'
được lặp lại 3 lần giúp ta cảm nhận được giá trị của công sức lao động.
- Nêu được nghĩa của từ" mồ hôi".
- Nêu được mối quan hệ nhân quả( có làm thì mới có ăn).
* Cảm thụ: Trong đoạn thơ trên từ "mồ hôi" được dùng theo nghĩa bóng chỉ
công sức lao động bỏ ra. Sự lặp lại 3 lần cụm từ " Mồ hôi mà đổ xuống" giúp ta
cảm nhận được mối quan hệ "nhân quả" tất yếu. Nhấn mạnh giá trị to lớn của
công sức lao động ấy. Có lao động sẽ được hưởng thành quả lao động.
D. Nghệ thuật đảo ngữ:

* Khái niệm: Là sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu để
làm nổi bật ý cần diễn đạt ở vị ngữ
VD:

" Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bưởi
Rắc trắng vườn nhà những cánh hoa vương"
*

*

*

" Đẹp lắm anh ơi! con sông ngàn phố
Sáng cả đôi bờ hoa bưởi trắng phau"
( Tô Hùng)
Rõ ràng trong hai câu thơ trật tự của câu đã bị đảo ngược
" Rắc trắng vườn nhà những cánh hoa vương"
"Sáng cả đôi bờ hoa bưởi trắng phau"
Bài tập: Chỉ ra các đảo ngữ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng?
12


" Rừng xa vọng tiếng chim gù
Ngân nga tiếng suối, vi vu gió ngàn
Mưa xuân đẫm lá nguỵ trang
Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai"
( Lê Anh Xuân)
a. Hướng dẫn làm bài:
- GV chép đề lên bảng


Học sinh đọc đề.

? Bài hỏi gì?

Chỉ ra các đảo ngữ và nêu tác dụng của

? Đảo ngữ là thế nào?

nó.

? Trong các câu trên, câu nào có trật Vị ngữ đứng trước, chủ ngữ đứng sau.
tự như vậy?

- Ngân nga

tiếng suối

- Vi vu

gió ngàn

- Nở vàng

hoa mai.

? Người ta diễn đạt như vậy có tác Nhấn mạnh âm thanh (ngân nga, vi vu)
dụng gì?

màu sắc( vàng)


? Trong khung cảnh như vậy giúp Có cảm giác lâng lâng niềm vui , tinh
người ra trận có cảm giấc như thế thần phấn chấn.
nào?
b. Học sinh cảm thụ:
Đoạn thơ trên tác giả dùng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong các câu
thơ: Ngân nga tiếng suối, vi vu gió ngàn, nở vàng hoa mai. Bằng nghệ thuật đảo
ngữ tác giả muốn nhấn mạnh âm thanh êm dịu, nhẹ nhàng (của gió và suối) và
màu sắc tươi sáng đẹp mắt của hoa mai, gợi ra một bức tranh tuyệt đẹp giàu sức
sống, một không gian thoáng đãng, dễ chịu khiến người ra trận có một cảm giác
lâng lâng niềm vui và tinh thần thêm phấn chấn.
E. Câu hỏi tu từ
* Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi có hình thức hỏi để mà hỏi không
cần trả lời. Sử dụng câu hỏi thực chất là để khẳng định hoặc phủ định một vấn
đề nào đó.
VD:

"Dừa ơi dừa, người bao nhiêu tuổi?
13


Mà lá xanh tươi mãi đến giờ? "
Câu hỏi tu từ ở đây tác giả hỏi để gây sự chú ý bộc lộ lòng khâm phục
trước sức sống mãnh liệt của cây dừa quê hương.
* Bài tập: Phát hiện biện pháp tu từ và chỉ rõ cái hay trong đoạn thơ?
" Em là ai, cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?
Mái tóc em là mây hay là suối?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm đông?
Thịt da em là sắt hay là đồng?
a. Hướng dẫn học sinh làm bài

- GV đọc- chép đề lên bảng

- HS đọc đề bài

? Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Phát hiện biện pháp tu từ và phát hiện
cái hay

- Trong đoạn thơ tác giả sử dụng biện - Đoạn thơ sử dụng biện pháp câu hỏi
pháp tu từ nào?

tu từ

- Tác dụng của nhiều câu hỏi tu từ này - Nhằm khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức
để làm gì ?

sống của các cô gái thanh niên xung
phong.

b. Học sinh cảm thụ:
Đoạn thơ trên gồm có 5 câu là 5 câu hỏi. Đây chính là nghệ thuật sử dụng
câu hỏi tu từ, nhằm khẳng định vẻ đẹp tràn đầy sức sống của các cô gái thanh
niên xung phong và đức tính gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh bảo vệ tổ quốc,
vẻ đẹp đó lại được năng lên gấp bội.
G. Phép ẩn dụ tu từ
* Khái niệm: Ẩn dụ tu từ là hình thức so sánh ngầm dựa trên sự giống
nhau giữa hai sự vật, trong đó cái được so sánh ẩn đi mà người đọc phải liên
tưởng tới.
VD:


" Mặt trời của bắp thì nằm trên núi
Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng"

14


"Mặt trời" ở câu dưới chính là hình ảnh ẩn dụ, đó chính là đứa con, hình
ảnh yêu quý, thiêng liêng của mẹ.
* Bài tập: Hãy cho biết biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ
dưới đây và cho biết tác dụng của nó?
"Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền"
a. Hướng dẫn học sinh làm bài

- HS đọc đề bài

- GV đọc- chép đề lên bảng

- Phát hiện biện pháp nghệ thuật và nêu

? Bài này yêu cầu ta điều gì?

ý nghĩa của nó.
- Gần gũi, luôn có nhau

- Thuyền và bến là hai hình ảnh ntn?

- Quan hệ của người ở lại (bến) với


- Qua hình ảnh của thuyền và bến để người ra đi (thuyền)
muốn nói về mối quan hệ nào ?

- Nói lên lòng chung thuỷ chờ đợi của

- Ý nghĩa của hình ảnh đó là gì ?
b. Học sinh cảm thụ:

người ở lại với người ra đi

Bằng nghệ thuật ẩn dụ qua hình ảnh "thuyền" và "bến" giúp ta thấy được
tình cảm thuỷ chung chờ đợi của người ở lại với người ra đi.
H. nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
* Khái niệm: Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là dạng ẩn dụ dựa
trên cơ sở làm biến chuyển khả năng kết hợp của những từ chỉ cảm giác.
VD: " Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố"
(Chiếc võng của bố - Phạm Thế Cải)
Ở đây "ướt" là cảm giác của xúc giác kết hợp với "tiếng cười" là cảm giác
của thính giác tạo nên một cảm giác lạ lùng, mới mẻ, thú vị. Người đọc không
chỉ cảm nhận niềm lạc quan trong gian khó ở chiến trường của bố mà còn có
một ấn tượng mạnh mẽ trước một hình ảnh sống động, một khung cảnh đẹp.
* Bài tập: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn văn sau:
"Buổi sáng, mọi người đổ ra đường, ai cũng muốn ngẩng lên cho mùi hồi
chảy qua mặt"
15


a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng


- Học sinh đọc đề.

? Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Chỉ ra nghệ thuật được sử dụng

- Muốn biết mùi hồi ta phải dùng giác - Dùng mũi để gửi
quan nào ?
- Mùi hồi muốn toả hương đi xa bằng - Phải bay đi
cách nào ?
- Ở đây tác giả nói mùi hồi "chảy" qua - Mùi hồi rất thơm, rất quyến rũ.
mặt có tác dụng gì ?
b. Học sinh cảm thụ:
Câu văn trên tác giả đã sử dụng biện pháp chuyển đổi cảm giác, với sự kết
hợp độc đáo giữa khứu giác và xúc giác làm cho ta cảm thấy mùi thơm của hoa
hồi thật là đặc biệt, thật là quyến rũ, ai cũng muốn tận hưởng, muốn mùi hồi đó
"chảy qua mặt" mơn man trên da thịt mình.
2.3.3 Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả
* Bài tập :Trong bài "Mẹ" Tiếng việt 4 tập 1 tác giả Trần Quốc Minh viết:
"… Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời"
Theo em hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ?
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng


- HS đọc đề

? Bài yêu cầu ta trả lời được cái gì?

- Chỉ ra hình ảnh hay nhất

- Bài yêu cầu ta nêu bật được cái gì ?

- Nêu bật được vì sao hay nhất

- Theo em hình ảnh nào hay nhất?

- Thảo luận
- Các nhóm trình bày

- Sửa chữa, uốn nắn
b. Học sinh cảm thụ:
16


Hình ảnh ngọn gió trong câu "Mẹ là ngọn gió của con suốt đời" góp phần
nhiều nhất tạo nên cái hay của đoạn thơ. Hình ảnh đó cho ta thấy người mẹ
giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ. Ngọn
gió ấy đã thổi mát cho con suốt cả cuộc đời, như là mẹ luôn làm việc cực nhọc
để nuôi con khôn lớn mong con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và
sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ con, làm cho đoạn thơ hay hơn.
2.3.4/ Tìm hiểu cách đọc diễn cảm bài thơ, bài văn.
Dạng bài này giúp cho học sinh thấy được cái hay, cái đẹp thông qua cách
ngắt nhịp, cách nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.
Nhiều câu thơ, câu văn muốn tìm cái hay lại phải bám vào sự ngắt nhịp

của câu thơ, câu văn
VD :Trong câu thơ:
Mảnh sân/ trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn/ trong tiếng/ máy quay xập xình.
Tiếng hát mùa gặt- Nguyễn Duy
Nhờ cách ngắt nhịp này mà người đọc cảm nhận thấy có một sức gợi tả,
gợi cảm riêng. Câu thơ được hiểu: trên sân cả lúa cả trăng đều được "chất đầy".
Cảnh tượng này vừa gợi sự no đủ vừa gợi cảm giác thơ mộng.
2.3.5/ Bài tập bộc lộ khả năng cảm thụ văn học qua đoạn viết ngắn
* Bài tập: Trong bài "Bè xuôi Sông La" nhà thơ Vũ Duy Thông có viết:
"Sông La ơi Sông La
Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi".
Đoạn thơ trên gúp em cảm nhận được vẻ đẹp của dòng Sông La như thế nào?
a. Hướng dẫn học sinh làm bài
- GV đọc- chép đề lên bảng

- HS đọc đề

? Bài này yêu cầu ta điều gì?

- Nêu cảm nhận của mình về dòng
Sông La

- Đọc đoạn thơ em có nhận xét gì về

- Nước sông trong veo
17



nước Sông La ?
- Nước Sông La được so sánh với gì?

- So sánh nước sông - ánh mắt

- So sánh đó có tác dụng gì?

- Nước sông trong và đậm đà tình cảm

- Hai bên bờ sông cây cối như thế nào,

- Hai bên bờ cây cối xanh, được miêu

từ nào cho em biết?

tả qua từ "mươn mướt"

- Đọc đoạn thơ ta thấy tình cảm của tác - Tình cảm của tác giả rất yêu dòng
giả như thế nào với dòng sông ?

sông, coi sông như người bạn chân
tình, gọi sông thân mật, trìu mến.

- Vậy qua cách diễn tả như vậy em

- Dòng sông đẹp hiền hoà

thấy dòng sông như thế nào ?
b. Học sinh cảm thụ:Đoạn thơ giúp ta cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ và đầy

quyến rũ của dòng sông. Bằng các thủ pháp nghệ thuật, nhà thơ đã nhân hoá
Sông La, gọi Sông La một cách trìu mến như gọi người thân . Cách so sánh
dòng sông cũng khá độc đáo "trong veo như ánh mắt" ánh mắt ấy thật đẹp, thật
"trong veo" và cũng đậm đà tình cảm con người. Đôi bờ tre xanh cũng được
nhân hoá "đứng im" soi bóng xuống dòng sông. Đó chính là vẻ đẹp đậm đà tình
cảm yêu thương gắn bó của con người với thiên nhiên.
3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau thời gian giảng dạy thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát trên cả hai
khối lớp để đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ chuyển biến của học sinh.
* Đối với lớp 4 tôi ra đề như sau:
Tả cảnh đẹp Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách đã viết:
"Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh
một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy
nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu nhung hiếm quý."
a, Hãy nêu biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn?
b, Em có nhận xét gì về cách dùng từ đặt câu ở đoạn văn trên, nêu tác dụng
của cách dùng từ đặt câu đó?
Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:
Lớp

Học sinh không hiểu
biện pháp nghệ thuật

Nêu được biện pháp,
18

Nêu được tác dụng


4A( 36)

4B (30)
4C (22)

2 em =
3 em =
3 em =

nhận xét cách dùng từ
đặt câu
25 em=
69,4%
20 em =
66,7%
13 em =
59,1%

5,6%
10,0%
13,6%

cách dùng từ đặt câu
9 em =
7 em =
6 em =

25,0%
23,3%
27,3%

* Đối với lớp 5 tôi ra đề như sau:

Trong bài "Mẹ" nhà thơ Trần Quốc Minh có viết:
"…Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt, mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời."
Theo em hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ
trên? Vì sao?
Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:
Lớp
5A( 32)
5B (26)
5C (34)
Qua

Học sinh không hiểu
hình ảnh đẹp
4 em =
12,5%
3 em =
11,5%
6 em =
17,6%
thực tế giảng dạy và

Nêu được hình ảnh và
Nêu được cái hay
nêu được cái hay nhưng
và rõ nét

chưa được rõ nét
18 em =
56,3%
10 em = 31,2%
16em =
61,5%
7 em = 26,9%
22 em =
64,7%
6 em = 17,6%
kết quả khảo sát. Tôi nhận thấy chất lượng của

hai khối lớp được nâng lên rõ rệt. Số em đạt yêu cầu tăng lên các em khối 4 đã
hiểu và nắm được các biện pháp nghệ thuật. Các em khối 5 thì đã hiểu thế nào là
hình ảnh và nâng cao hơn là nêu được cái hay của hình ảnh đó. Như vậy là đã
giúp cho các em biết cảm thụ văn học và rèn kĩ năng viết đoạn văn cảm thụ.

PHẦN III.
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
19


Do xác định được vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc học cảm
thụ văn học cũng như thấy được thực trạng, nguyên nhân. Tôi đã mạnh dạn áp
dụng kinh nghiệm này vào việc giảng dạy và bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn
học cho học sinh lớp tôi phụ trách
Muốn giúp học sinh có năng lực cảm thụ văn học , giáo viên phải không
ngừng đổi mới phương pháp dạy học, tìm ra cách thức riêng phù hợp với nội
dung từng bài giảng và từng đối tượng học sinh. Phải kiên trì giúp học sinh trau

dồi kiến thức qua đọc sách, các buổi học ngoại khoá.
Giáo viên phải đọc đúng và thật diễn cảm, nhiệt tình trong giảng dạy,
giúp học sinh nắm vững từ ngữ, ngữ pháp cũng như các biện pháp tu từ. Phân
loại các dạng bài tập cảm thụ từ dễ đến khó. Rèn cho học sinh kĩ năng viết đoạn
văn cảm thụ. Đồng thời trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải thực sự coi học
sinh là trung tâm của quá trình dạy học để phát huy tính chủ động, sáng tạo của
các em.
2. Kiến nghị
a. Đối với nhà trường
+ Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ cho giáo viên.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy..
b. Đối với giáo viên
+ Giáo viên phải thực sự nhiệt tình, quan tâm đến việc học của học sinh
trong các giờ học môn Tiếng việt. Phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học Tiếng việt trong giảng dạy. Kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục gia đình
- nhà trường - xã hội.
+ Không ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng cách tự học qua đồng
nghiệp hay tham khảo thêm tài liệu. Cần chuẩn bị kĩ nội dung, phương pháp dạy
học.

20


Mảng cảm thụ văn học chỉ là một phần rất nhỏ trong môn Tiếng Việt. Tôi mạnh
dạn đưa ra một số ý kiến trên tuy nhiên không tránh khỏi sơ xuất. Tôi rất mong
được sự tham gia góp ý của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tiên Cát, ngày tháng


năm 2018

Người viết

Đỗ Thị Điền

21


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
22


1. Phạm Văn Công, "10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt", Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
2. PGS.TS. Phó Đức Hoà,"Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học

Tiểu học", Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2009.
3. Trần Mạnh Hưởng, "Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học", Nhà xuất
bản Giáo dục, 2001.
4. Nguyễn Thị Thúy – Lê Minh Thu,“ Tiếng Việt lý thú” , Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm, 2009.
5. Nguyễn Minh Thuyết, " Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2", Nhà xuất bản
Giáo dục, 2002.
6. Lê Hữu Tỉnh- Trần Mạnh Hưởng, "Giải đáp 88 câu hỏi về Giảng dạy
Tiếng việt ở Tiểu học", Nhà xuất bản Giáo dục, 2001.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆT TRÌ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TIÊN CÁT

23


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN
HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5

Người thực hiện: Đỗ Thị Điền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực : Tiếng Việt

Tiên Cát, tháng 11 năm 2018

24


25



×