Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT số câu hỏi có đáp án về địa lí tự NHIÊN VIỆT NAM 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.96 KB, 29 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐỊA LÍ 8
Bài 22 : VIỆT NAM ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI
Câu 1 : Hãy cho biết 1 số thành tựu nổi bật của nền kinh tế xã hội nước ta trong thời
gian đổi mới vừa qua ?
- Đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng KT- XH kéo dài . Nền kinh tế phát triển ổn
định , đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
- Về nông nghiệp : từ chỗ thiếu ăn phải nhập khẩu lương thực nay trở thành 1 trong 3
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ( Thái Lan , Việt Nam , Hoa kỳ ) . Mỗi năm
nước ta xuất khẩu 3 đến 4 triệu tấn gạo .
- Công nghịêp phát triển nhanh chóng , nhiều khu công nghiệp mới , khu chế xuất ,
khu công nghiệp kỹ thuật cao được xây dựng và đi vào sản xuất
- Các ngành dịch vụ phát triển rất nhanh ngày càng đa dạng phục vụ đời sống và sản
xuất trên cả nước.
Bài 23 : VỊ TRÍ , GIỚI HẠN , HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM
Câu 1 : Trình bày đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí tự nhiên nước ta ? Nêu ảnh hưởng
của vị trí địa lí đến việc hình thành môi trường tự nhiên của nước ta .
a ) Đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta :
- Vị trí nội chí tuyến
- Vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á
- Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển , giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á
hải đảo
- Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật
b ) Ảnh hưởng của vị trí đến môi trường tự nhiên :
- Làm cho nước ta vừa có đất liền , vừa có vùng biển rộng lớn
- Nằm trong vùng nội chí tuyến , ở khu vực gió mùa nên tự nhiên nước ta mang tính chất
nhiệt đới gió mùa ẩm
- Vừa gắn vào lục địa châu Á , vừa mở ra biển Đông nên tự nhiên nước ta mang tính biển
sâu sắc , làm tăng cường tính chất gió mùa ẩm của tự nhiên nước ta .
Câu 2 : Hình dạng lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì ? Hình dạng ấy đã ảnh hưởng như
thế nào tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải ở nước ta ?
a ) Đặc điểm hình dạng lãnh thổ nước ta :


* Phần đất liền :
- Phần đất liền nước ta kéo dài theo chiều Bắc – Nam tới 1650 km ( 15 v ĩ đ ộ )
- Bề ngang hẹp . Nơi hẹp nhất theo chiều tây – đông , thuộc Quảng Bình chưa đầy 50 km
- Đường bờ biển uốn cong hình chữ S dài 3260 km ,
- Đường biên giới dài 4550 km
* Phần biển : - Mở rộng về phía đông , đông nam
- Có nhiều đảo và quần đảo
b ) Ảnh hưởng :
- Đối với tự nhiên : Làm cho thiên nhiên nước ta trở nên đa dạng , phong phú và sinh động .
cảnh quan thiên nhiên nước ta có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng , các miền tự nhiên . Ảnh
hưởng của biển vào sâu trong đất liền , tăng cường tính chất nóng ẩm của thiên nhiên nước
ta
- Đối với giao thông vận tải : Hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình
vận tải: Đường bộ, đường biển, đường hàng không …
Mặt khác giao thông vận tải nước ta cũng gặp không ít trở ngại , khó khăn , nguy hiểm do
hình dạng địa hình lãnh thổ kéo dài , hẹp ngang , nằm sát biển . Các tuyến đường dễ bị chia


cắt bởi thiên tai , địch hoạ . Đặc biệt là tuyến giao thông bắc – nam thường bị bão, lụt, nước
biển phá hỏng gây ách tắc giao thông .
Câu 3 : Nêu vị trí, giới hạn lãnh thổ Việt Nam ? Vị trí địa lí và hình dạng của lãnh thổ
nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện
nay
a ) Vị trí địa lí , giới hạn lãnh thổ nước ta ;
* Phần đất liền : - Nằm giữa các vĩ độ 8034’B -> 23023’B ( kéo dài 15 vĩ độ )
và giữa các kinh độ 102010’ Đ – 109024’ Đ (mở rộng 7 kinh độ)
- Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và CamPuChia , phía Đông , Đông Nam,
Tây Nam giáp biển Đông và vịnh Thái lan
* Phần biển :- Diện tích 1 triệu km2
- Có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (Đà Nẵng ) và Trường Sa (Khánh Hoà)

- VN Nằm trong múi giờ thứ 7+8 ( giờ GMT )
b ) Vị trí địa lí và hình dạng của lãnh thổ nước ta có những thuận lợi và khó khăn cho việc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay :
* Thuận lợi : - Tạo thuận lợi cho Việt Nam phát triển kinh tế toàn diện với nhiều ngành
nghề nhờ có khí hậu gió mùa , có đất liền , có biển .
- Hội nhập và giao lưu dễ dàng với các nước Đông Nam Á và thế giới do vị trí
trung tâm và cầu nối
* Khó khăn : - Phải luôn chú ý bảo vệ lãnh thổ cả đất liền, vùng biển, hải đảo .
- Phòng chống thiên tai : Bão, lụt , sóng biển, cháy rừng
BÀI 24 : VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Câu1 : Nêu diện tích , giới hạn biển Đông ?
- Biển Đông có diện tích 3.477.000 km2 là biển lớn tương đối kín . Nằm trong khu vực
nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á
Vùng biển Việt Nam là bộ phận của biển Đông , có diện tích trên 1 triệu km2 , tiếp giáp với
vùng biển của các nước : Trung Quốc, PhiLíppin, Malaixia , Xingapo , Brunây ,
CamPuChia
Câu 2 : Khí hậu hải văn biển Đông có đặc điểm gì ?
* Đặc điểm khí hậu :
- Chế đô nhiệt : Trung bình 230C . Mùa hạ mát , mùa đông ấm hơn trong đất liền , biên độ
nhiệt trong năm nhỏ
- Chế độ gió : + Gió hướng Đông Bắc từ tháng 10 -> tháng 4
+ Gió hướng Tây Nam từ tháng 5 -> tháng 9
+ Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền, trung bình 5- 6 m/s cực đại tới 50m/s
- Chế độ mưa : Lượng mưa trung bình từ 1100 – 1300mm
=> Khí hậu biển mang tính chất nhiệt đới gió mùa
(Chú ý : Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh
điều đó thông qua các yếu tố khí hậu biển ? -> Làm như trên )
* Đặc điểm hải văn :
- Hướng chảy của các dòng biển tương ứng với 2 mùa gió :
+ Dòng biển mùa đông : Hướng Đông Bắc – Tây Nam

+ Dòng biển mùa hè : Hướng Tây Nam – Đông Bắc
- Dòng biển cùng các vùng nước trồi, nước chìm vận động lên xuống kéo theo sự di
chuyển của các luồng sinh vật biển
- Thuỷ triều khá phức tạp và độc đáo, chủ yếu là chế độ nhật triều
- Độ mặn trung bình của nước biển : 30 – 330/00


Câu 3 : Chứng minh biển Việt Nam có tài nguyên phong phú ?
: - Thềm lục địa và đáy biển ; có khoáng sản như dầu khí , kim loại , phi kim loại
- Lòng biển : Có nhiều hải sản như tôm, cá, rong biển
- Mặt biển : Thuận lợi giao thông với các nước bằng tàu thuyền
- Bờ biển : Nhiều bãi biển đẹp, nhiều vũng vịnh sâu rất thuận lợi cho du lịch và xây
dựng hải cảng
Câu 3 : Tài nguyên của vùng biển nước ta tạo điều kiện phát triển những ngành kinh
tế nào ? Vì sao phải bảo vệ môi trường biển
a ) Những ngành kinh tế phát triển dựa vào tài nguyên của vùng biển nước ta :
- Nuôi trồng thuỷ sản
- Đánh bắt hải sản
- Chế biến hải sản
- Khai thác dầu , khí tự nhiên dưới biển ( thềm lục địa )
- Giao thông trên biển
- Du lịch
b ) Cần bảo vệ môi trường biển vì :
- Biển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nước , đối với đời sống người
dân
- Ở một số vùng biển ven bờ đã bị ô nhiễm do chất thải dầu khí và chất thải sinh hoạt .
Nguồn lợi hải sản của biển cũng có chiều hướng giảm sút .
- Cần phải có kế hoạch khai thác và bảo vệ biển tốt hơn để góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước .
Câu 4 : Những khó khăn thường gặp khi khai thác vùng biển nước ta là gì ?

- Thiên tai : bão , sóng thần , sụt lở bờ biển
- Chất thải do con người thải ra biển làm ô nhiễm môi trường
- Khai thác không hợp lí làm cạn kiệt tài nguyên biển
BÀI 25 : LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1 : Trình bày lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta
Lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta chia làm 3 giai đoạn :
1 . Giai đoạn Tiền Cambri ( tạo lập nền móng sơ khai của lãnh thổ )
- Cách đây 570 triệu năm
- Đại bộ phận nước ta còn là biển .
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc này chỉ có 1 số mảng nền cổ nằm rải rác
- Các loài sinh vật có rất ít và đơn giản . Bầu khí quyển có rất ít ô xi
2 . Giai đoạn Cổ kiến tạo ( phát triển , mở rộng và ổn định lãnh thổ )
- Cách đây ít nhất 65 triệu năm , kéo dài 500 triệu năm
- Có nhiều cuộc vận động tạo núi lớn trên thế giới làm thay đổi hẳn hình thể nước
ta so với trước .
- Phần lớn lãnh thổ trở thành đất liền .
- Giới sinh vật giai đoạn này đã phát triển mạnh mẽ . Đây là thời kì cực thịnh của bò
sát khủng long và cây hạt trần
- Giai đoạn này để lại những khối đá vôi hùng vĩ và những bể than đá lớn
- Cuối Trung Sinh ngoại lực chiếm ưu thế - > địa hình bị san bằng
3 . Giai đoạn Tân kiến tạo ( nâng cao địa hình , hoàn thiện giới sinh vật và còn
đang tiếp diễn )
- Cách đây 25 triệu năm


- Là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển lãnh thổ Việt Nam
hiện nay
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a diễn ra rất mạnh mẽ, nay vẫn còn tiếp diễn :
- Làm núi non sông ngòi trẻ lại
- Hình thành các cao nguyên ba dan , các đồng bằng phù sa trẻ

- Mở rộng biển Đông , tạo các bể dầu khí lớn, bô xít, than bùn …
- Giới sinh vật phát triển phong phú, hoàn thiện
- Loài người xuát hiện
Câu 2 : Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển Lãnh thổ Việt
Nam hiện nay ? ( như ý 3 câu 1 )
BÀI 26 : ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1 : Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú , đa
dạng ? Giải thích tại sao Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản ?
* Chứng minh :
- Qua khảo sát thăm dò nước ta có khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60
loại khoáng sản khác nhau, nhiều loại đã và đang được khai thác
- Khoáng sản nước ta khá đa dạng, bao gồm nhiều loại như than, sắt, dầu mỏ , khí đốt ,
man gan, crôm, bô xít , thiếc …
- Phần lớn các khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ . Một số khoáng sản có trữ lượng
lớn là than, dầu khí, apatít, đá vôi=, sắt, đồng, thiếc, crôm, bô xít …
* Giải thích :
- Việt Nam có lịch sử phát triển qua hàng triệu năm , cấu trúc địa chất phức tạp, mỗi
chu kì kiến tạo sinh ra một hệ khoáng sản đặc trưng
- Việt Nam ở vị trí tiếp xuvs giữa 2 vành đai sinh khoáng lớn của thế giới : Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải
Câu 2 : Nêu 1 số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh chóng 1 số tài nguyên khoáng sản
nước ta
trả lời : Nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên khoáng sản ở nước ta :
- Do quản lí lỏng lẻo, khai thác bừa bãi tự do, sử dụng không tiết kiệm
- Kỹ thuật khai thác, chế biến còn lạc hậu . Trong chất thải bỏ hàm lượng quặng còn
nhiều .
- Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng, hàm lượng phân bố làm cho khai
thác gặp khó khăn và đầu tư lãng phí
Câu 3 : Sự hình thành các vùng mỏ chính ở nước ta
Giai đoạn

Các
khoáng
sản chính
được hình
thành

Tiền Cam Bri
Than, chì, sắt, đồng,
vàng, đá quý…
( phân bố ở khu nền
cổ Việt Bắc , Hoàng
Liên Sơn, Kon tum )

Cổ kiến tạo
Apatít (Tây Bắc ),
than đá (Quảng ninh ),
đá vôi (Đông Bắc Bắc
Bộ, sắt, thiếc, vàng
(Bắc Trung Bộ )

Tân kiến tạo
Dầu mỏ, khí đốt, than
nâu, than bùn (ở các
đồng bằng và thềm lục
địa) , bô xít ( Tây
Nguyên )

BÀI 28 : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Câu 1 : Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta ? Chứng minh địa đồi núi là bộ phận
quan trọng nhất của cấu trúc địa hình VN



a ) Địa hình nước ta có các đặc điểm cơ bản :
* Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình việt Nam : chiếm ¾ diện
tích lãnh thổ , chủ yếu là đồi núi thấp ( 85% ) , núi cao ( 1 % ) , địa hình đồng bằng
chiếm ¼ diện tích lãnh thổ đất liền
* Địa hình nước ta được nâng lên trong giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc
kế tiếp nhau
- Hướng nghiêng chung của địa hình là Tây Bắc – Đông Nam , thấp dần từ nội địa ra
biển . Hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung
* Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu sự tác động của con người :
- Mang tính nhiệt đới : đất đá bị phong hoá , địa hình cacxtơ nhiệt đới …
- Tác động của con người : chặt phá rừng , xây dựng các công trình kiến trúc đô thị

b ) Chứng minh :
- Đồi núi chiếm ¾ diên tích phần đất liền , nhưng chủ yếu là đồi núi thấp : núi thấp dưới
1000m chiếm 85% , núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1 %
- Đồi núi tạo thành 1 cánh cung lớn , mặt lồi hướng ra biển Đông dài 1400 km , nhiều
vùng núi lan sát biển hoặc bi nhấn chìm thành các quần dảo ( Vịnh Hạ long)
- Đồng bằng chỉ chiếm ¼ lãnh thổ . Có 2 đồng bằng lớn là ĐBSH và ĐBSCL
- Đồng bằng miền trung nhỏ hẹp , ít phì nhiêu , bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu
vực nhỏ
Câu 2 : Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu
nào ? Chứng minh ?
a ) Cùng với Tân kiến tạo , hoạt động ngoại lực của khí hậu ,của dòng nước và của
con người là những nhân tố chủ yếu và trực tiếp hình thành và biến đổi địa hình của
nước ta
b ) Chứng minh : - Môi trường nóng ẩm , gió mùa làm cho đất đá bị phong hoá
mạnh mẽ
- Mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn , cắt xẻ ,

xâm thực các khối núi lớn .
- Nước mưa hoà tan đá vôi tạo nên địa hình cacxtơ nhiệt đới
- Những mạch nước ngầm khoét sâu vào long núi tạo nên những
hang động rộng lớn , kì vĩ và phổ biến ở Việt Nam
- Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều : công trình
kiến trúc đô thị , hầm mỏ , giao thông , đê , đập , kênh rạch , hồ chứa nước .
Câu 3 : Vì sao nói địa hình nước ta là địa hình già được tân kiến tạo nâng cao , trẻ lại
và tạo thành nhiều bậc địa hình kế tiếp nhau .
Trả lời : - Lãnh thổ nước ta được tạo lập vững chắc trong giai đoạn Cổ kiến tạo
- Trải qua hàng chục triệu năm không được nâng lên , các vùng núi bị bào mòn phá
huỷ bởi ngoại lực , tạo nên những bề mặt san bằng cổ thấp và thoải ‘
- Đến giai đoạn Tân kiến tạo , vận động tạo núi đã làm cho địa hình nước ta nâng cao
và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau : núi , đồi , đồng bằng , thềm lục địa . Địa hình
thấp dần từ nội địa ra tới biển theo hướng Tây Bắc – Đông nam .
BÀI 29 : CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH
Câu 1 : Địa hình nước ta chia thành mấy khu vực ? Trình bày đặc điểm chính của
từng khu vực địa hình
Địa hình nước ta chia thành 3 khu vực :
a ) Khu vực đồi núi : gồm : - Vùng núi Đông Bắc : là vùng đồi núi thấp , có những cánh
cung lớn , với địa hình cacxtơ khá phổ biến


- Vùng núi Tây Bắc : là những dải núi cao , sơn nguyên đá vôi hiểm trở và kéo dài theo
hướng Tây Bắc – Đông Nam . Vùng còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa núi : Mường
Thanh , Than Uyên , Nghĩa Lộ …
- Vùng núi Trường Sơn Bắc : là vùng núi thấp có 2 sườn không đối xứng , sườn Đông
hẹp và dốc có nhiều nhánh núi nằm ngang chia cắt đồng bằng duyên hải Trung Bộ
- Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam : Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ .
Nổi bật là các cao nguyên rộng lớn , đất đỏ ba dan , xếp thành từng tầng với độ cao 400m ,
800m , 1000m

- Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi Trung du Bắc bộ phần lớn là
những thềm phù sa cổ có nơi cao 200m , mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và đồng
bằng .
b ) Khu vực Đồng Bằng : Gồm : + Đồng bằng phù sa châu thổ hạ lưu các sông lớn . Lớn
nhất là đồng bằng sông Cửu Long diện tích khoảng 40.000km2 , đồng bằng sông Hồng :
15.000km2 . Đất có độ phì nhiêu màu mỡ cao
+ Đồng bằng duyên hải Trung Bộ dài , hẹp , kém phì nhiêu
, chia thành nhiều đồng bằng nhỏ , tổng diện tích khoảng 15.000km2
c ) Địa hình bờ biển và thềm lục địa : Có 2 dạng chính là bờ biển bồi tụ và bờ biển mài
mòn chân núi và hải đảo .
Câu 2 : Địa hình đã vôi tập trung nhiều ở miền nào ? Địa hình cao nguyên ba dan tập
trung nhiều ở miền nào ? Nguyên nhân hình thành đồng bằng phù sa châu thổ ?
Trả lời : - Địa hình đá vôi tập trung nhiều ở miền núi phía Bắc ( vùng núi Đông Bắc và
vùng núi Tây Bắc )
- Địa hình cao nguyên badan tập trung nhiều ở vùng núi và cao nguyên Trường Sơn
Nam
- Nguyên nhân hình thành đồng bằng phù sa châu thổ : + Trong giai đoạn Tân kiến
tạo , hoạt động địa chất tạo những vùng sụt võng lớn .
+ Phù sa của các hệ thống sông bồi đắp vùng trũng tạo đồng bằng phù sa trẻ
Câu 3 : So sánh địa hình châu thổ sông Hồng giống và khác với địa hình châu thổ
sông Cửu Long như thế nào
a ) Giống : Cả 2 đồng bằng đều là vùng sụt võng được phù sa của 2 con sông : sông Hồng
và sông Cửu Long bồi đắp trong giai đoạn Tân kiến tạo .
b ) Khác :
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
ĐỒNG BẰNG S. CỬU LONG
2
Diện tích
15 000 km
40 000 km2

Độ cao
Trung bình 10m – 20m so với mực nước Trung bình 2m – 3m so với mực nước
biển
biển
Đặc điểm
- Có hệ thống đê sông lớn chống lũ dài
- Không có hệ thống đê lớn để ngăn
trên 2700km

- Có những ô trũng trong đê không được - Mùa lũ nhiều vùng đất trũng rộng
bồi đắp tự nhiên hang năm
lớn bị ngập úng sâu và khó thoát
nước
BÀI 30 : THỰC HÀNH ĐỌC BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Câu 1 : Đi theo vĩ tuyến 220B , từ biên giới Việt -Lào đến biên giới Việt -Trung ta phải
vượt qua các dãy núi nào ?Các dòng sông lớn nào ?


a ) Các dãy núi : Pu Đen Đinh , Hoàng Liên Sơn , Con Voi , Cánh cung sông Gâm , Cánh
cung Ngân Sơn , Cánh cung Bắc Sơn
b ) Các dòng sông lớn : S. Đà , S. Hồng , S. Lô , S . Gâm , S . Cầu . S . Thương
Câu 2 : Đi dọc kinh tuyến 1080 Đ ( H30.1 ) đoạn từ dãy núi Bạch Mã đến bờ biển Phan
Thiết ta phải đi qua : Các cao nguyên nào ? Em có nhận xét gì về địa hình và nham
thạch của các cao nguyên này ?
a ) Các cao nguyên : C.N Kon Tum , C.N Đắc Lắc , C.N Mơ Nông , C.N Di Linh
b ) + Về địa hình : Do độ cao khác nhau nên được gọi là cao nguyên xếp tầng , sườn cao
nguyên rất dốc đã biến các dòng sông , dòng suối thành những thác nước hùng vĩ như Pren ,
Cam li , Pông-gua
+ Về địa chất : - Đây là khu vực nền cổ , bị nứt vỡ kèm theo phun trào macma vào giai
doạn Tân kiến tạo

- Cao nguyên Kon Tum gồm đá Granít và biến chất
- Cao nguyên Mơ Nông , Di Linh do dung nham núi lửa xen kẽ với đất badan trẻ và
các đá cổ Tiền Cambri.
Câu 3 : Cho biết quốc lộ 1A từ lạng sơn tới Cà Mau vượt qua các đèo lớn nào ? Các
đèo này có ảnh hưởng tới giao thông Bắc – Nam như thế nào ?
a ) Các đèo lớn : Đèo Sai Hồ ( Lạng Sơn ) , đèo Tam Điệp ( Ninh Bình ) , đèo Ngang ( Hà
tĩnh ) , đèo Hải Vân ( Huế - Đà Nẵng ) , đèo Cù Mông ( Bình Định ) , đèo Cả ( Phú Yên )
b ) Các đèo này ảnh hưởng rất lớn tới giao thông vậ tải Bắc Nam ( hay xảy ra tai nạn , ách
tắc giao thông )
BÀI 31 : ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM
Câu 1 : Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là gì ? Nét độc đáo của khí hậu nước ta
thể hiện ở những mặt nào ?
a ) Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là :
* Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm . Biểu hiện :
- Số giờ nắng cao từ 1400 – 3000 giờ/ năm . Lượng bức xạ Mặt trời rất lớn 1 triệu
kilôkalo/m2 . Nhiệt độ trung bình năm của không khí đều vượt 210C trên cả nước và
tăng đần từ Bắc vào Nam
- Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt , phù hợp với 2 mùa gió : Mùa đông lạnh khô với
gió mùa đông bắc và mùa hạ nóng ẩm với gió mùa tây nam
- Gió mùa mang đến cho nước ta lượng mưa lớn ( 1500- 2000mm ) và độ ẩm không
khí rất cao ( trên 80% )
* Tính chất đa dạng và thất thường : - Tính chất đa dạng thể hiện ở sự phân hoá theo
không gian và thời gian hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau : Miền khí
hậu phía Bắc ; Miền khí hậu đông Trường sơn ; Miền khí hậu phía Nam ; miền khí hậu
biển Đông Việt Nam
Sự phân hoá khí hậu từ Đông sang Tây : sườn đón gió mưa nhiều , sườn khuất gió
mưa ít ; sự thay đổi tính chất của gió mùa theo từng miền , theo đai cao .
- Tính chất thất thường : Năm rét sớm năm rét muộn , năm mưa nhiều năm khô hạn ,
năm bão , áp thấp nhiệt đới nhiều năm ít …
b ) Nét độc đáo của khí hậu nước ta là có mùa đông lạnh ở phía Bắc và lượng mưa ẩm

lớn trên nền khí hậu nhiệt đới . Có thể nói trong vòng đai nhiệt đới không đâu lại có 1
mùa đông giá rét và mưa , ẩm như ở nước ta
Câu 2 : Chứng minh rằng khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ? Giải
thích vì sao khí hậu nước ta có đặc điểm đó


a ) Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm (Ý 1 phần a câu 1
)
b ) Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm vì :
- Nước ta nằm trong vòng đai nhiệt đới , trong khu vực gió mùa Đông Nam Á -> khí hậu
mang tính chất nhiệt đới gió mùa
- 3 mặt giáp biển . Mặt khác lãnh thổ hẹp ngang , kéo dài trên nhiều vĩ độ nên ảnh hưởng
của biển vào sâu trong đất liền -> tăng cường dộ ẩm
Câu 3 : Nước ta có mấy miền khí hậu ? Nêu đặc điểm khí hậu và phân bố từng
miền ? Những nhân tố nào làm khí hậu nước ta đa dạng , thất thường ?
a ) Nước ta có 4 miền khí hậu :
Miền khí hậu
Phân bố
Đặc điểm khí hậu
Phía Bắc
Từ Hoành Sơn trở ra ( từ vĩ
Mùa đông lạnh , tương đối ít mưa , nửa
0
0
/
tuyến 18 B đến 23 23 B )
cuối mùa đông rất ẩm ướt . Mùa hè nóng
mưa nhiều
Đông Trường
Gồm phần lãnh thổ Trung Bộ

Mùa hạ khô ít mưa, Mùa mưa lệch hẳn về
Sơn
phía Đông dãy Trường Sơn ( Từ thu đông
Hoành Sơn tới Mũi Dinh )
Phía Nam
Bao gồm Nam Bộ và Tây
Khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm
Nguyên
cao, có 1 mùa mưa và 1 mùa khô tương
phản sâu sắc
Biển Đông
Vùng biển Đông
Tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương
b ) Những nhân tố làm cho khí hậu nước ta đa dạng , thất thường :
- Do vị trí địa lí , hình dạng lãnh thổ kéo dài trên nhiều vĩ đọ , ảnh hưởng của gió mùa ,
của địa hình ,của biển ..
- En Ni Nô : gây bão , gió , lũ lụt
- La Ni Na : gây hạn hán nhiều nơi
BÀI 32 : CÁC MÙA KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT Ở NƯỚC TA
Câu 1 : Nước ta có mấy mùa khí hậu ? Nêu đặc trưng khí hậu từng mùa ở nước
ta ? Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại
a ) Nước ta có 2 mùa khí hậu : Mùa gió Đông Bắc ( mùa đông ) và mùa gió Tây Nam
( mùa hạ )
b ) đặc trưng khí hậu từng mùa :
* Mùa gió Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 ( mùa đông )
- Đặc trưng của mùa này là sự hoạt động mạnh mẽ của gió mùa Đông bắc và xen kẽ là
những đợt gió Đông Nam
- Thời tiết – khí hậu trên các miền của nước ta khác nhau rất rõ rệt :
+ Miền Bắc : Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc , có mùa đông
lạnh không thuần nhất

+ Duyên hải Trung Bộ : có mưa lớn vào thu đông
+ Tây nguyên và Nam Bộ : thời tiết nóng khô , ổn định suốt mùa
-> Tạo nên mùa đông lạnh , mưa phùn ở miền Bắc và mùa khô nóng kéo dài ở miền
Nam
* Mùa gió tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 ( mùa hạ ) :
- Đặc trưng là sự thịnh hành của gió mùa Tây Nam
- Trên toàn quốc đều có : + Nhiệt độ cao trung bình đạt 250C
+ Lượng mưa lớn , chiếm 80% lượng mưa cả năm ( trừ duyên hải nam Trung Bộ
mưa ít )
+ Thời tiết phổ biến : nhiều mây , có mưa rào , mưa dông


+ Thời tiết đặc biệt : có gió Tây khô nóng ( Trung Bộ) , mưa ngâu (đồng bằng Bắc
Bộ ) , bão ( vùng ven biển )
- Mùa bão nước ta từ tháng 6 đến tháng 11 , chậm dần từ Bắc vào Nam gây tai hại lớn
về người và của
c ) Thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại
* Thuận lợi : - Sinh vật nhiệt đới phát triển quanh năm
- Tăng vụ , xen canh , đa canh thuận lợi
* Khó khăn : + Rét lạnh , rét hại , sương giá , sương muối về mùa đông
+ Hạn hán mùa đông ở Bắc Bộ
+ Nắng nóng , khô hạn cuối đông ở Nam Bộ và Tây Nguyên
+ Bão , mưa lũ , xói mòn , xâm thực đất , sâu bệnh phát triển
Câu 2 : Trong mùa gió đông Bắc , thời tiết và khí hậu Bắc Bộ , Trung Bộ và Nam
Bộ có giống nhau không ? Vì sao ?
Trả lời : Trong mùa gió Đông Bắc , thời tiết và khí hậu Bắc Bộ , Trung Bộ và Nam Bộ
không giống nhau vì : - Bắc bộ chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc
- Trung Bộ nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các hoàn lưu khác nhau.
- Nam Bộ nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Câu 3: Về mùa đông( từ tháng 11 đến tháng 4) khí hậu 3 miền Bắc-Trung-Nam có

đồng nhất không? Vì sao ?
a ) Mùa đông khí hậu 3 miền khác nhau rõ rệt:
* Miền Bắc: Chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc từ lục địa tràn xuống từng đợt, mang
lại 1 mùa đông không thuần nhất: Đầu mùa đông tiết thu se lạnh, khô hanh. Cuối mùa
đông tiết xuân mưa phùn ẩm ướt.
* Duyên hải Trung Bộ: Mưa lớn những tháng cuối năm.
* Tây Nguyên và Nam Bộ: Thời tiết nóng, khô, ổn định suốt mùa.
b ) Giải thích :
- Bắc Bộ nằm gần chí tuyến , chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông BẮc , kết
hợp với hướng núi vòng cung đón gió - > mùa đông lạnh
- Trung Bộ nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các hoàn lưu khác nhau
- Nam bộ nằm gần đường Xích Đạo , ngoài phạm vi ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc
BÀI 33 : ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM
Câu 1 : Nêu đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam ? Vì sao sông ngòi nước ta lại
có những đặc điểm như vậy ?
a ) Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam :
1 . Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc , phân bố rộng khắp trên cả nước .
Nhưng chủ yếu là sông nhỏ , ngắn và dốc :
- Nước ta có tới 2360 con sông dài trên 10 km
- Trong đó 93% là sông nhỏ , ngắn , diện tích lưu vực < 500 km2
- Các sông lớn chỉ có phần trung và hạ lưu chảy qua lãnh thổ nước ta
2 . Sông ngòi nước ta chảy theo 2 hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và Vòng
Cung
- Hướng Tây Bắc – Đông Nam : S.Hồng , S. Đà , S.Cả , S. Mã , S.Cửu Long
- Hướng vòng cung : S.Lô , S.Gâm , S. Cầu , S.Thương , S.Lục Nam
3 Sông ngòi nước ta có 2 mùa nước : mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt . Mùa lũ
lượng nước tới 70- 80% lượng nước cả năm



4 Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn . Bình quân 1m3 nước sông có 223 gam
cát bùn . Tổng lượng phù sa trên 200 triệu tấn / năm
b ) Giải thích :
- Sông ngòi dày đặc : do nước ta có lượng mưa lớn . Sông nhỏ , ngắn và dốc do địa
hình hẹp ngang , núi lan sát biển
- Sông chảy theo 2 hướng chính : Do hướng địa hinh nước ta chạy theo 2 hướng TB –
ĐN và Vòng cung nên sông ngòi cũng có 2 hướng đó
- Sông ngòi nước ta có 2 mùa nước : Do khí hậu nước ta chia thành 2 mùa : Mùa gió
Đông Bắc khí hậu khô tương ứng với mùa cạn của sông . Mùa gió Tây Nam mưa nhiều
tương ứng với mùa lũ của sông
- Sông ngòi nước ta có lượng phù sa lớn : Do có ¾ địa hình là đồi núi dốc , mưa nhiều
lại tập trung vào 1 mùa nên xói mòn đất đá xảy ra mạnh mẽ , nước mưa cuốn theo đâtá
cát chảy xuống lòng sông
Câu 2 : Vì sao phần lớn các sông nước ta đều là sông nhỏ , ngắn và dốc ? Cho biết
hướng chảy chính của sông ngòi Việt Nam , tại sao sông ngòi nước ta có hướng
chảy đó
a ) Phần lớn các sông nước ta đều là sông nhỏ , ngắn , dốc vì : ¾ diện tích lãnh thổ nước
ta là đồi núi , chiều ngang lãnh thổ hẹp và nằm sát biển
b ) Hướng chảy chính của sông ngòi Việt Nam là hướng Tây Bắc – Đông Nam ( sông
Hồng , sông Đà , sông Tiền , sông hậu ) và hướng vòng cung ( sông Lô , sông Gâm ,
sông Cầu , sông Thương , sông Lục Nam )
* Sông ngòi nước ta có hướng chảy đó là vì hướng của sông ngòi phù hợp với hướng
của địa hình là Tây Bắc – Đông Nam và Vòng Cung
Câu 3 : Hãy nêu giá trị cơ bản của sông ngòi Việt Nam ? Nguyên nhân nào làm cho
nước sông bị ô nhiễm
a ) Giá trị sông ngòi Viêt Nam :
5 Giá trị thuỷ điện
6 Giá trị thuỷ lợi
7 Bồi đắp phù sa màu mỡ thuân lợi cho trồngcây lương thực , hoa màu
8 Cung cấp thuỷ sản

9 Giao thông , du lịch
b ) Nguyên nhân ô nhiễm sông ngòi : - Do rác thải công nghiệp , các hoá chất độc hại
từ khu dân cư ở các đô thị , các khu công nghiệp chưa qua xử lí đã thải ngay vào lòng
sông .
Câu 4 : Dựa vào bảng số liệu sau, nhận xét về mùa lũ trên các lưu vực sông ở nước
ta và giải thích vì sao ?
Tháng
1
2
3
4
5
6
Các sông ở Bắc Bộ
+
Các sông ở Trung Bộ
Các sông ở Nam Bộ
Ghi chú : + : Tháng lũ ; + + : Tháng lũ cao nhất

7
+
+

8
++
+

9
+
+

++

10
+
+
+

11

12

++

+

* Nhận xét : - Sông ngòi bắc Bộ có lũ vào mùa hạ từ tháng 6 -> tháng 10 , lũ cao nhất
vào tháng 8

- Sông ngòi Nam Bộ có lũ vào mùa hạ từ tháng 7 -. Tháng 11, lũ cao nhất tháng 10


- Sông ngòi Trung Bộ có lũ vào thu đông từ tháng 9 -> tháng 12 , lũ cao nhất tháng 11
*Giải thích : Mùa lũ của sông trùng với mùa mưa : Bắc Bộ và Nam Bộ có mùa mưa là
mùa hạ nên mùa lũ vào mùa hạ . Trung Bộ có mùa mưa lùi vào thu đông nên mùa lũ của
sông vào thu đông

BÀI 34 : CÁC HỆ THỐNG SÔNG LỚN Ở NƯỚC TA
Câu 1 : Nêu đặc điểm sông ngòi Bắc Bộ ? Nêu cách phòng chống lũ ở 2 đồng bằng
sông Hồng và sông Cửu long ?
a ) Đặc điểm sông ngòi Bắc bộ : - Chế độ nước rất thất thường

- Mùa lũ kéo dài 5 tháng , cao nhất vào tháng 8
- Lũ tập trung nhanh và kéo dài do sông có dang nan
quạt
- Hệ thống sông chính là sông Hồng
b ) Cách phòng chống lũ ở 2 đồng bằng :
* Đồng bằng sông Hồng : - Đê lớn được đắp dọc theo sông
- Xã lũ theo sông nhánh ra vịnh Bắc Bộ hay cho vào các ô trũng đã chuẩn bị hoặc
bơm nước từ đồng ruộng ra sông
* Đồng bằng sông Cửu Long : - Chỉ đắp đê bao hạn chế lũ nhỏ
- Tiêu lũ ra vùng biển phía Tây Nam
- Sống chung với lũ như làm nhà nổi , làng nổi
- Xây dựng làng mạc ở các vùng đất cao hạn chế tác động của lũ
Câu 2 : Vì sao sông ngòi Trung Bộ có lũ lên nhanh và đột ngột ? Nêu thuận lợi và
khó khăn do lũ gây ra ở Đồng Bằng sông Cửu long
a ) Các sông ở Trung Bộ bắt nguồn từ sườn phía đông dãy núi Trường Sơn . Dãy núi
này ăn lan ra sát biển , sườn dốc do đó sông ở Trung Bộ ngắn và dốc nên vào mùa mưa
bão , lũ lên rất nhanh và đột ngột
b ) Thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở ĐBSCl :
* Thuận lợi : - Lũ bồi đắp phù sa , mở rộng diện tích đồng bằng
- Thau chua rửa mặn đất đồng bằng
- Đánh bắt thuỷ sản tự nhiên trên sông , trên đồng
- Giao thông đường thuỷ tiện lợi , phát triển du lịch trên kênh rạch và rừng ngập mặn
* Khó Khăn : + Gây ngập lụt diện rộng và kéo dài
+ Gây ô nhiễm môi trường , gây dịch bệnh
+ Gây thiệt hai người , gia súc , nhà cửa , mùa màng
BÀI 36 : ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VIỆT NAM
Câu 1 : so sánh 3 nhóm đất chính ở nước ta về đặc tính , sự phân bố và giá trị sử
dụng
Nhóm đất
Đặc tính

Sự phân bố
Giá trị sử dụng
Feralit ( chiếm 65%
- Chua , nghèo mùn ,
- Vùng núi đá vôi phía - Rất thích hợp cho
diện tích đất tự nhiên nhiều sét
Bắc
việc trồng các loại cây
)
- Đất có màu đỏ vàng
- Đông Nam Bộ và Tây công nghiệp ( Cà phê ,
do có nhiều hợp chất
Nguyên
chè …) , cây ăn quả
sắt , nhôm
- Phát triển rừng ,
- Dễ bị kết von thành
đồng cỏ phục vụ chăn
đá ong
nuôi
Đất mùn núi cao
- Xốp , giàu mùn , màu - Địa hình núi cao :
- Trồng rừng , chủ yếu
( Chiếm 11% diện
đen hoặc nâu
Tâu Bắc , Tây nguyên
rừng đầu nguồn


tích đất tự nhiên )

Đất bồi tụ phù sa
sông và biển ( chiếm
24% diện tích đất tự
nhiên )

- Độ phì nhiêu cao , dễ
canh tác và làm thuỷ
lợi
- Tơi xốp , ít chua ,
giàu mùn

- Đồng bằng (đồng
bằng sông Hồng , đồng
bằng sông Cửu Long
…)

- Là đất nông nghiệp
chính
- Thích hợp với nhiều
loại cây trồng ( lúa ,
hoa màu , cây ăn quả
…)
Câu 2 : Sự khác nhau về đặc tính của đất Feralit và đất phù sa . Giá trị sử dụng của
mỗi loại
* Đất Feralit : Chua , nghèo mùn , nhiều sét . Đất có màu đỏ vàng do có nhiều hợp
chất sắt , nhôm. Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có màu đỏ thẫm hoặc đỏ vàng
, có độ phì cao -> Trồng cây công nghiệp
* Đất phù sa : Tơi xốp , ít chua , giàu mùn -> Trồng cây lương thực ( lúa , hoa màu
…) và cây ăn quả )
BÀI 37 : ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT VIỆT NAM

Câu 1 : Nêu đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
* Sinh vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng : đa dạng về thành phần loài , đa dạng về
gen di truyền , đa dạng về kiểu hệ sinh thái , đa dạng về công dụng của các sản phẩm sinh
học
10 Sự hình thành đới rừng nhiệt đới gió mùa trên đất liền
11 Sự hình thành khu hệ sinh vật biển nhiệt đới
* Sinh vật phân bố khắp nơi trên lãnh thổ và phát triển quanh năm
Câu 2 : Nêu tên và sự phân bố các kiểu hệ sinh thái rừng ở nước ta
Nước ta có 4 kiểu hệ sinh thái rừng :
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn : Rộng 300.000 ha . phân bố dọc bờ biển và ven các
hải đảo
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa : Phân bố từ biên giới Việt Trung , Lào vào
Tây Nguyên
- Các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia ( Hệ sinh thái rừng nguyên sinh) :
Phân bố : Miền Bắc có 5 vườn quốc gia , Miền Trung : 3 vườn quốc gia , Miền Nam : 3
vườn quốc gia
- Hệ sinh thái nông nghiệp : Ở vùng nông thôn đồng bằng và trung du miền núi
Câu 3 : Chứng minh rằng sinh vật việt Nam rất phong phú và đa dạng
- Đa dạng về thành phần loài : 14600 loài thực vật, 11200 loài và phân loài động vật
- Đa dạng về hệ sinh thái : + Hệ sinh thái đất ngập nước ( cửa sông , ven biển , đầm
phá ) đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn
+ Hệ sinh thái đồi núi với các biến thể như rừng kín thường
xanh , rừng thưa rụng lá , rừng tre nứa , rừng ôn đới núi cao
+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh , hệ sinh thái thứ sinh
+ Hệ sinh thái nông nghiệp
BÀI 38 : BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆT NAM
Câu 1 : Chứng minh rằng tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về các mặt kinh
tế - xã hội , nâng cao đời sống và bảo vệ môi trường sinh thái
Tài nguyên sinh vật nước ta rất dồi dào và có giá trị to lớn về mặt :



a ) Kinh tế - xã hội , nâng cao đời sống : động , thực vật rừng cung cấp cho nhiều nhu cầu
của con người như gỗ xây dựng , cây thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ , thực phẩm ,
sản phẩm công nghiệp
b ) Bảo vệ môi trường sinh thái : Thực vật hút khí Cacbônic và thải ra khí ôxi và hơi nước
cần cho sự sống của con người và sinh vật trên Trái Đất . Hạn chế lũ lụt trong mùa mưa .
Giảm hạn hán trong mùa khô .
Câu 2 : Hãy cho biết một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng nước ta ?
Trách nhiệm của chúng ta đối với việc bảo vệ rừng như thế nào ?
a ) Nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng : - Do chiến tranh tàn phá , cháy rừng

12 Con người khai thác quá sức tái sinh của rừng
13 Đốt rừng làm nương rẫy
14 quản lí và bảo vệ kém
b ) Trách nhiệm của chúng ta đối với việc bảo vệ rừng :
+ Phải thực hiện chính sách khuyến lâm như tích cực trồng cây gây rừng
+ Hưởng ứng tết trồng cây của Bác Hồ
+ Thực hiện nghiêm chỉnh luật lâm nghiệp Việt Nam
+ Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng nước ta
BÀI 39 : ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1 : Nêu những tính chất nổi bật của thiên nhiên nước ta ? Sự phân hoá đa dạng
của cảnh quan tự nhiên tạo ra những thuận lợi gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nước ta
a ) Thiên nhiên nước ta có 4 tính chất chung nổi bật , đó là :
- Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm : được thể hiện trong mọi thành phần , yếu tố của
cảnh quan tự nhiên .
- Tính chất ven biển hay tính chất bán đảo : Nước ta có vùng biển đông rộng lớn ,
bao bọc phía đông và phía nam phần đất liền
- Tính chất đồi núi : Cảnh quan đồi núi chiếm ưu thế rõ rệt trong cảnh quan chung
của thiên nhiên nước ta

- Tính chất đa dạng , phức tạp : Thể hiện rõ trong lịch sử phát triển của lãnh thổ và
từng thành phần tự nhiên
Trong đó tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất chủ yếu
b ) * Thuận lợi : - Thiên nhiên Việt Nam đa dạng tươi đẹp hấp dẫn là tài nguyên phát triển
du lịch sinh thái
- Tài nguyên thiên nhiên đa dạng là 1 nguồn lực để phát tiển kinh tế toàn diện . Nền nông
nghiệp nhiệt đới đa canh , thâm canh và chuyên canh ( lúa , cây công nghiệp , cây ăn quả ,
thuỷ hải sản ) . Nền công nghiệp tiên tiến hiện đại nhiều ngành ( nhiên liệu , năng lượng ,
khai khoáng , luyện kim …)
* Khó khăn : - Việt Nam là vùngcó nhiều thiên tai
- Môi trường sinh thái dễ bị biến đổi , mất cân bằng
- Nhiều tài nguyên có nguy cơ bị cạn kiệt và huỷ hoại ( rừng , đất đai ,
động thực vật quí hiếm )
Câu 2 : Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm được thể hiện như thế nào trong các thành
phần tự nhiên Việt Nam
Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm được thể hiện trong các thành phần tự nhiên :


+ Khí hậu : Nóng ẩm , mưa nhiều
+ Địa hình : Có lớp vỏ phong hoá dày và quá trình phong hoá mạnh mẽ
+ Sông ngòi : Nhiều sông , có 2 mùa nước khác nhau rõ rệt là mùa lũ và mùa cạn ,
không bị đóng băng
+ Thổ nhưỡng : Có nhiều loại đất , đất Feralit chiếm diện tích lớn
+ Sinh vật : phong phú đa dạng ,có nhiều loại sinh vật nhiệt đới đặc trưng ( cây lúa
nước , các loài động vật nhiệt đới )
Câu 3 ; Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống như
thế nào ?
a ) Thuận lợi : Điều kiện nóng ẩm cây trồng phát triển quanh năm , có thể cấy dày và
xen canh để tận dụng ánh sang dồi dào , có thể kết hợp nông , lâm nghiệp theo công thức
VAC hay VACR ( vườn , ao , chuồng , rừng )

b ) Khó khăn : - Hạn hán , bão , lũ -> ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân
- Thời gian có mưa và sự phân bố lượng mưa chi phối sự bố trí mùa vụ và lựa chọn các
loại cây trồng trên các địa phương nước ta
Câu 4 : Là 1 nước ven biển , Việt Nam có thuận lợi gì trong phát triển kinh tế ?
Miền núi nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì trong phát triển kinh tế xã hội
a ) Thuận lợi : - Phát tiển du lịch , an dưỡng , nghỉ mát
- Địa hình ven biển : Đa dạng , đặc sắc
- Hệ sinh thái ven biển phát triển
- Tài nguyên , khoáng sản phong phú
* Khó khăn : Nằm ven biển nên nước ta cũng chịu nhiều thiên tai như bão , lũ lụt , môi
trường sinh thái dễ biến đổi
b ) Miền núi có những thuận lơi , khó khăn :
* Thuận lợi : - Miền núi đất đai rộng lớn để phát triển nông nghiệp , lâm nghiệp
- Tài nguyên đa dạng ( khoáng sản , gỗ , đồng cỏ , thuỷ điện ) - > phát triển
công nghiệp
* Khó khăn : + Địa hình chia cắt mạnh : núi cao , sông sâu , vực thẳm -> khó khăn cho
giao thông vận tải và phát triển kinh tế
+ Khí hậu , thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến năng suất cây trồng , vật
nuôi
+ Đường sá khó xây dựng , bảo dưỡng
+ Dân cư ít và phân tán -> khó khăn cho phát tiển kinh tế
BÀI 41 : MIỀN BẮC VÀ ĐÔNG BẮC BẮC BỘ

Câu 1 : Hãy nêu đặc trưng khí hậu của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ? Vì sao
miền này tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh ?
* Đặc trưng khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ :
+ Tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh , mùa đông lạnh giá mưa phùn , gió bấc ,
lượng mưa nhỏ , một năm có trên 20 đợt gió mùa cực đới tràn về . Mùa đông đến sớm
và kết thúc muộn . Nhiệt độ thấp có thể xuống dưới 00C ở miền núi và 50C ở đồng
bằng .

+ Mùa hạ nóng ẩm và mưa nhiều . Đặc biệt là tiết mưa ngâu vào giữa mùa hạ (tháng
8) mang lại lượng mưa lớn cho khu vực đồng bằng sông Hồng
* Miền này tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh vì : Vị trí nằm liền khu ngoại
chí tuyến và á nhiệt đới Hoa Nam , có các dãy núi dạng cánh cung mở rộng về phía Bắc


và Đông Bắc đón gió mùa cực đới lạnh giá tràn về từ tháng 10 – tháng 4 hàng năm nên
mùa đông đến sớm và kết thúc muộn
Câu 2 : Chứng minh rằng miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có tài nguyên phong phú đa
dạng
- Là miền giàu khoáng sản nhất so với cả nước . Nổi bật là than đá ( Quảng Ninh ,
Thái Nguyên ) , apatit ( Lào Cai ) , Quặng sắt ( Thái Nguyên ) , quặng thiếc và vonfram
( Cao Bằng ) , thuỷ ngân ( Hà Giang ) , đá vôi , đất sét … có ở nhiều nơi .
- Các nguồn năng lượng : thuỷ điện , khí đốt , than bùn đã và đang khai thác
- Miền có nhiều cảnh quan đẹp : Vịnh Hạ Long , bãi tắm Trà Cổ , núi Mẫu Sơn , hồ
Ba Bể , các vườn quốc gia : Cúc Phương , Tam Đảo , Ba Vì .
Câu 3 : Nêu đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ? Để phòng chống lũ lụt
ở đồng bằng sông Hồng nhân dân ta đã làm gì ?
* Đặc điểm địa hình Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ :
- Địa hình đồi núi thấp . Có các dãy núi cánh cung ( cánh cung Sông Gâm , Ngân
Sơn , Bắc Sơn , Đông Triều ) và dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam ( Con Voi )
- Cao nhất miền là khu vực nền cổ thượng nguồn sông chảy , ở đây có các ngọn núi
cao > 2000m ( Kiều Liêu ti , Tây Côn Lĩnh … ) và các sơn nguyên (Đồng Văn , Hà
giang )
- Xen giữa miền là các đồng bằng nhỏ hẹp ( Cao Bằng , Lạng Sơn , tuyên Quang …)
- Hướng nghiêng của địa hình là Tây Bắc – Đông Nam
- Có nhiều địa hình Cacxtơ
* Biện pháp phòng chống lũ lụt ở ĐBSH :
+ Đắp đê dọc 2 bên bờ các sông
+ Phân lũ vào các sông nhánh ( qua sông Đáy ) , các vùng trũng đã được chuẩn bị trước

+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông ( hồ Hoà Bình , hồ thác Bà )
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước
+ Nạo vét long sông
BÀI 42 : MIỀN TÂY BẮC VÀ BẮC TRUNG BỘ
Câu 1 : Nêu những đặc điểm tự nhiên nổi bật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Đây là miền có địa hình cao nhất Việt Nam : Có nhiều dải núi cao , thung lũng sâu ,
sông lắm thác nhiều ghềnh . Các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam , xen giữa
là các sơn nguyên đá vôi đồ sộ , cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phanxipăng :
3143m ( nóc nhà của Việt Nam
- Khí hậu đặc biệt do tác động của địa hình : Mùa đông đến muộn và kết thúc sớm
( kéo dài 3 tháng ) . Mùa hè đến sớm với gió mùa Tây nam khô nóng
- Tài nguyên phong phú , đa dạng đang được điều tra khai thác : Tiềm năng thuỷ
điện to lớn trên sông Đà ; Hàng trăm mỏ và điểm quặng có giá trị lớn (đất hiếm , crôm
, thiếc , sắt , titan , đá quý , đá vôi ) ; Là miề có đầy đủ hệ thống các vành đai thực vật
tờ rừng nhiệt đới chân núi đến rừng ôn đới núi cao ; Tài nguyên biển đa dạng
- Nhiều thiên tai như bão , lũ lụt , hạn hán
Câu 2 : Miền Tây Bắc và bắc Trung Bộ có khí hậu đặc biệt như thế nào ?
Miền TB và BTB có khí hậu đặc biệt do tác động của địa hình :
- Về mùa đông , các đợt gió mùa đông bắc lạnh khô bị chặn lại bởi dải Hoàng Liên
Sơn và nóng dần lên khi đi xuống phía Nam . Do đó mùa đông ở đây đến muộn và kết
thúc sớm .
- Về mùa hạ : Các đợt gió mùa tây Nam từ vịnh Ben gan tới phải vượt qua dãy
Trường sơn , trở nên khô nóng , ít mưa đặc biệt là ở vùng ven biển miền Bắc Trung Bộ
( gọi là gió Lào )
Câu 3 : Những vấn đề bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai của miền Tây bắc
và Bắc Trung Bộ ?


- Nổi bật là bảo vệ rừng đầu nguồn tại các sườn núi cao và dốc của Hoàng liên Sơn ,
Trường Sơn và các sơn nguyên đá vôi dọc sông Đà để chống lũ bùn lũ quét

- phòng chống thiên tai : đây là miền gặp nhiều thiên nhất nước ta . thiên tai từ vùng núi
phía tây dội xuống ( mưa lũ , gió tây khô nóng , giá rét ) từ vùng biển phía đông ập vào
( bão , sụt lở đất , cát bay lấp đồng ruộng )
Để bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai , khâu then chốt là bảo vệ và phát triển
vốn rừng hiện có .
Câu 4 : Nêu giá trị tổng hợp của hồ hoà Bình
Hoà Bình được xây dựng từ năm 1979 và hoàn thành 1994
* Mặt tích cực ; - Hàng năm thuỷ điện Hoà Bình sản xuất được 8,16 tỉ kwh điện cung
cấp cho cả nước .
- Hồ Hoà Bình chứa được 9,5 tỉ m3 nước , tạo khả năng điều tiết nước
cho hệ thống sông Hồng , sông thái bình ; có tác động tích cực tới công tác thuỷ lợi vùng
đồng bằng sông Hồng , bảo đảm an toàn về mùa lũ cho Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ
- Hồ hoà Bình rộng và sâu tạo điều kiện giao thông đường thuỷ trên
thượng lưu đập ; là nơi thuận tiện cho nghề nuôi trồng thuỷ sản và du lịch , tăng cường
độ ẩm không khí vùng Tây Bắc vào mùa khô
* Mặt tiêu cực : Hồ hoà Bình đã làm ngập 11000 ha đất canh tác , 1610 ha rừng và nhiều
tài nguyên khác , đã di dân 52 400 người với 7 605 hộ dân và có thể tạo ra các biến đổi
môi trường có hại cần phải đề phòng .
BÀI 43 : MIỀN NAM TRUNG BỘ VÀ NAM BỘ
Câu 1 : Hãy nêu đặc trưng khí hậu của miền Nam trung Bộ và Nam Bộ
Miền nam Trung Bộ và Nam Bộ là một miền nhiệt đới gió mùa , nóng quanh năm , có
mùa khô sâu sắc . Cụ thể :
+Nhiệt độ : nhiệt độ trung bình năm tăng cao từ Bắc vào Nam vượt 250C ở đồng bằng
và trên 210C ở vùng núi . Biên độ nhiệt năm từ 3- 70C
+ Gió : Gió mùa đông Bắc ( lạnh ) giảm sút mạnh . Gió tín phong đông Bắc ( khô
nóng ) và gió mùa Tây Nam ( nóng ẩm ) chiếm ưu thế
+ Mưa : Chế độ mưa của miền không đồng nhất . Cụ thể :
- Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ có mùa khô kéo dài , nhiều nơi bị han
gay gắt , mùa mưa đến muộn và tập trung trong thời gian ngắn ( tháng 10 , 11 )

- Khu vực Nam Bộ và Tây nguyên : mùa mưa kéo dài 6 tháng ( từ tháng 5
- > tháng 10 )chiếm 80% lượng mưa cả năm . Mùa khô thường thiếu nước nghiêm trọng
Câu 2 : Trình bày những tài nguyên chính của miền Nam Trung Bộ và Nam bộ
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có những tài nguyên chính sau :
* Tài nguyên đất : Có diện tích lớn , màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp . tây
nguyên có đất đỏ badan thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp . Châu thố sông Cửu
Long nhiều phù sa mới là vựa lúa lớn nhất nước ta .
*Tài nguyên rừng : rất phong phú với nhiều kiểu , loại sinh thái . Diện tích rừng chiếm
60% diện tích cả nước . Trong rừng còn nhiều sinh vật quí hiếm .
* Tài nguyên biển : Rất đa dạng và có giá trị lớn về cá tôm và hải sản khác như tổ yến ,
san hô … Bờ biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ có nhiều vũng nước sâu , kín để lập hải cảng .
* Tài nguyên khoáng sản : thềm lục địa phía Nam có mỏ dầu khí trữ lượng rất lớn . Cao
nguyên Nam Trung Bộ có nhiều bô xít
Câu 3 : Lập bảng so sánh 3 miền tự nhiên Việt Nam
Trả lời:
Địa chất

Miền Bắc và ĐBB
- Miền nền cổ

Miền Tây Bắc và BTB
- Miền địa máng

Miền NTB và Nam Bộ
- Miền nền cổ


Địa hình

- Núi thấp hướng vòng

cunglà chủ yếu

- Núi cao, hướng Tây Bắc Đông Nam là chủ yếu

Khí hậu

- Lạnh nhất cả nước, mùa
đông kéo dài. Mùa hè nóng
ẩm mưa nhiều, có mưa
ngâu.
- Sông Hồng, sông thái
Bình, sông Kì Cùng …Mùa
lũ từ tháng 6 đến tháng 10
- Đất Feralít đỏ vàng, đất đá
vôi
- Rừng nhiệt đới và á nhiệt
đới với nhiều loài ưa lạnh á
nhiệt đới
- Chống rét, hạn, bão, xói
mòn đất, trồng cây gây rừng

- Mùa đông lạnh do núi cao
và gió mùa đông bắc ( mùa
đông ngắn ). Mùa hè với gió
Tây khô nóng
- Sông Đà, sông Mã, sông
Cả … Mùa lũ (Bắc Trung
Bộ) từ tháng 9 đến tháng 12
- Có nhiều vành đai thổ
nhưỡng

- Sinh vật từ nhiệt đới tới ôn
đới núi cao

Thuỷ
văn
Đất
Sinh vật
Bảo vệ
môi
trường

- chống bão lũ, hạn hán, xói
mòn đất, chống gió tây khô
nóng, cháy rừng

- Núi và cao nguyên hình
khối, nhiều hướng khác
nhau
- Nóng quanh năm. Lạnh do
núi cao
- Sông Mê Công, sông
Đồng Nai, sông vàm cỏ.
Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng
1, nhiều kênh rạch
- Nhiều đất đỏ và đất phù sa
- Sinh vật nhiệt đới phương
Nam . Rừng ngập mặn phát
triển
- Chống bão, lũ, hạn hán,
cháy rừng, chống mặn, phèn

- Chung sống với lũ

CÁC CÂU HỎI ĐÁP VỀ ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1: Vị trí địa lí nước ta “nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu Bắc,
thiên về phía chí tuyến hơn là phía xích đạo”, lại ở bờ đông bán đảo Đông Dương. Điều đó
có ý ngiã như thế nào đối với sự hình thành các đặc điểm địa lí tự nhiên độc đáo của nước
ta?
ĐÁP: Phần đất liền nước ta có toạ độ địa lí từ 8 034’B đến 23023’B và từ 1020 09’Đ đến
109024’Đ. Do vị trí như vậy nên nước ta có những đặc điểm sau:
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu Bắc, ở phía Đông Nam của
châu Á, trong vùng gió mùa nhiệt đới điển hình, nên có khí hậu nóng, ẩm. Một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Nước ta không bị hoang mạc và bán hoang mạc như một số nước có cùng vĩ độ ở Tây
Nam Á và châu Phi.
- Nhờ nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, lượng mưa dồi dào nên thực vật phát triển xanh tốt quanh
năm. Đặc biệt vị trí đó lại là nơi hội tụ của các hệ thực vật Ấn – Miến từ tây sang và Mã Lai
– Inđônexia từ phía nam tới.
- Bờ biển nước ta dài, có nhiều vũng, vịnh. Ngoài biển lại có nhiều đảo và quần đảo. Thềm
lục địa chứa nhiều tài nguyên (khoáng sản, hải sản) có giá trị. Ảnh hưởng của biển vào sâu
trong đất liền. Tuy nhiên, hàng năm cũng có nhiều cơn bão gây tác hại cho sản xuất và sinh
hoạt.
Câu 2: “Diện tích phần đất liền nước ta thuộc loại trung bình so với nhiều nước khác trên
thế giới, nhưng lãnh thổ toàn vẹn của nước ta thì rất rộng lớn”. Nói như vậy có gì mâu
thuẩn không? Tại sao?
ĐÁP: Nói như vậy không mâu thuẫn, bởi vì lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao goầm cả
phần đất liền, các đảo, quần đảo và vùng biển thuộc chủ quyền nước ta. Diện tích phần đất
liền nước ta khoảng 331.212 km2. Nếu so với nhiều nước khác trên thế giới thì không lớn
quá, nhưng cũng không nhỏ quá. Ngoài phần đất liền, nước ta còn có một vùng biển rộng
gấp nhiều lần so với phần đất liền, với hang nghìn hòn đảo lớn nhỏ, nằm rải rác hoặc hợp
thành những quần đảo trong Biển đông, như Hoàng Sa, Trường Sa v.v…Như vậy cả phần

đất liền lẫn vùng biển và các đảo, quần đảo của nước ta hợp lại thì lãnh thổ toàn vẹn của
nước CHXHCN Việt Nam không nhỏ.
Câu 3: Nước ta có bao nhiêu tỉnh và thành phố. Miền Bắc, miền Trung và miền Nam có
những tỉnh và thành phố nào?


ĐÁP: Theo tài liệu chính thức năm 2009, nước ta có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Miền Bắc có 23 tỉnh gồm: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Lào
Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hoà Bình, Vĩnh Phúc,
Bắc Ninh, Phú Thọ, Hà Nam, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình và 2 thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội và Hải Phòng. Ngoài ra, có 19
thành phố thuộc tỉnh là: Việt trì (thuộc Phú Thọ) và Hạ Long (thuộc Quảng Ninh)…
- Miền Trung có 18 tỉnh gồm: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Có 1 thành phố
trực thuộc trung ương là Đà Nẵng, có 18 thành phố thuộc tỉnh là: Thanh Hoá (thuộc Thanh
Hoá), Vinh (thuộc Nghệ An), Huế (thuộc Thừa Thiên - Huế), Quy Nhơn (thuộc Bình Định),
Nha Trang (thuộc Khánh Hoà) và Đà Lạt (thuộc Lâm Đồng)…
- Miền Nam có 15 tỉnh gồm: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Bến Tre, Vĩnh Long,
Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Có 2 thành phố trực thuộc Trung
ương là: Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Ngoài ra, còn có 11 thành phố thuộc tỉnh là:
Vũng Tàu (thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu), Biên Hoà (thuộc Đồng Nai), Mĩ Tho (thuộc Tiền
Giang)…
Câu 4: Các đảo và quần đảo Côn Đảo, Phú Quốc, Hoàng Sa, Trường Sa thuộc các tỉnh
nào?
ĐÁP: Côn Đảo là một huyện thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phú Quốc là một huyện thuộc
tỉnh Kiên Giang. Hoàng Sa là một huyện thuộc tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng, còn Trường Sa
là một huyện thuộc tỉnh Khánh Hoà.

Câu 5: Ở nước ta, tỉnh nào có diện tích lớn nhất, nhỏ nhất?
ĐÁP: Theo số liệu, cho đến năm 2009:
1. Tỉnh có diện tích lớn nhất là Nghệ An (16490.7 km 2). Tỉnh có diện tích nhỏ nhất là Bắc
Ninh (822.7 km2).
2. Những tỉnh và thành phố có số dân đông nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh (7396.5 nghìn
người), Hà Nội (6561.9 nghìn người), Thanh Hoá (3406.8 nghìn người), Nghệ An (2917.4
nghìn người), Đồng Nai (2596.4 nghìn người), An Giang (2149.5 nghìn người). Những tỉnh
và thành phố có mật độ dân số lớn nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh (3530 người/km 2),
Thành phố Hà Nội (1962 người/km 2), Hưng Yên (1226 người/km2), Hải Phòng (1221
người/km2).
Câu 6: Tại sao nói Biển Đông nước ta là một biển lớn và nửa kín?
ĐÁP: Biển Đông bao bọc nước ta ở phần phía đông và phía nam, chủ yếu là phía đông nên
có tên gọi là Biển Đông (Việt Nam).
Đây là một biển lớn, đứng hàng thứ 2 về diện tích trong số các biển ven Thái Bình Dương.
Biển rộng trung bình trên 1000 km, dài khoảng trên 3000 km, diện tích khoảng 3.447.000
km2.
Đặc điểm nổi bật của Biển Đông là tính chất biển nửa kín của nó, được bao bọc 4 phía bởi
lục địa châu Á, các quần đảo Philipin, Malaixia và Inđônêxia, chỉ thông ra Thái Bình Dương
và các biển lân cận bằng những eo biển hẹp. Ý nghĩa của tính chất biển nửa kín ở chỗ nó
làm ảnh hưởng đến đặc điểm của các dòng biển, của thuỷ triều và cả của giới sinh vật (các
đàn cá,…)
Câu 7: Những đặc điểm cơ bản nào chứng tỏ nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm?
ĐÁP: Nằm gọn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc từ 8 030’B đến 23022’B, đồng thời lại
nằm gọn trong vùng hoạt động của gió mùa Đông Nam Á, nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, với đặc điểm nổi bật là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa.


- Nhiệt độ trung bình cả năm trong toàn quốc trên 23 0C, mỗi năm có ít nhất 1200 giờ nắng,
cán cân bức xạ quanh năm dương. Tổng lượng nhiệt hoạt động xê dịch từ 8000 đến
10.0000C.

- Lượng mưa trung bình hang năm bằng 1700 – 1800mm, có nơi vượt quá 3000mm (tuy
nhiên cũng có nơi chỉ có trên 500mm). Lượng bốc hơi: 700 – 800mm. Nước ta nói chung
thừa ẩm.
- Trong một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 trùng hợp với
mùa gió Đông Bắc thịnh hành và mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 trùng hợp với
mùa có gió mùa từ các biển ấm thổi vào theo hướng đông nam và tây nam.
Câu 8: Trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam có nói đến các mảnh nền cổ. Vậy nền cổ
là gì? Và ở nước ta có những mảng nền cổ nào?
ĐÁP: Nền là một yếu tố cấu trúc cơ bản của vỏ Trái Đất. Nền cổ là một bộ phận của lục địa
trước kia được hình thành cách đây hang triệu năm. Các loại đá cấu tạo nên nền cổ đã bị
biến chất rất mạnh, trở nên rắn chắc và không bị tác động uốn nếp lại vào những thời kì tạo
núi sau này. Các hoạt động địa chất mạnh cũng chỉ có thể làm cho các nền cổ bị nứt vỡ
thành từng mảng, có bộ phận được nâng cao, có bộ phận bị sụt xuống. Các bộ phận được
nâng cao thường trở thành các cao nguyên rộng lớn, còn các bộ phận sụt lún thường bị các
lớp trầm tích dày phủ lên, có khi dày tới 5000 – 8000m. Các lớp trầm tích này có thể bị uốn
nếp trong các chu kì tạo núi trẻ hơn hoặc bị các khối mắc ma xâm nhập hoặc phún xuất tạo
tạo núi lửa.
Trên lãnh thổ Namcó các mảng nền cổ (còn gọi là các địa khối) tương đối lớn là: mảng nền
cổ Vòm Sông Chảy ở phía Bắc và mảng nền cổ Kontum ở phíaNamNgoài ra, còn có những
mảng nền cổ nhỏ hơn lộ ra như các khối Phanxipăng, Sông Mã, Puhuat, Rào Cỏ. Mảng nền
cổ Kontum là bộ phận phía đông của nền cổ Inđôxini bao gồm cả vùng Hạ Lào, miền Đông
Thái Lan và lãnh thổ Campuchia.
Câu 9: Trong lịch sử phát triển lãnh thổ, các núi non ở nước ta đã được hình thành trong
những thời kì nào?
ĐÁP: Trong lịch sử phát triển của lớp vỏ Trái Đất nói chung, và của cả châu Á, các nhà địa
chất học đã xác định được các thời kì xảy ra các vận động tạo núi lớn sau đây:
- Thời kì trước Đại Cổ Sinh cách đây hàng nghìn triệu năm đã có một vài lần xảy ra các
vận động tạo núi.
- Trong Đại Cổ Sinh, cách đây từ 285 triệu năm đến 570 triệu năm đã có 2 thời kì vận động
tạo núi lớn:

a) Vận động tạo núi Calêđôni cách đây trên 400 triệu năm.
b) Vận động tạo núi Hecxini cách đây khoảng 300 triệu năm.
- Trong Đại Trung Sinh cũng có 2 thời kì vận động tạo núi lớn:
a) Vận động tạo núi Inđôxini cách đây khoảng trên 200 triệu năm.
b) Vận động tạo núi Kimêri cách đây khoảng trên 150 triệu năm.
- Trong Đại Tân Sinh, vào kỉ Đệ Tam, cách đây từ 25 đến 67 triệu năm, có thời kì vận động
tạo núi hết sức mãnh liệt. Đó là vận động tạo núi Himalaya – Anpi.
Các thời kì tạo núi lớn đó đều có ít nhiều ảnh hưởng đến sự hình thành địa hình trên lãnh
thổ nước ta.
Trước hết, cách đây hang nghìn triệu năm, chắc chắn là trên lãnh thổ nước ta đã có nhiều
núi xuất hiện. Những núi đó dần dần đã bị phá huỷ, trở thành các nền cổ mà một vài bộ
phận còn sót lại cho đến ngày nay.
Trong vận động tạo núi Calêđôni ở đầu Đại Cổ Sinh, ở miền Bắc các khối nền cổ Vòm
Sông Chảy, Phanxipăng và Sông Mã đã được nâng cao và mở rộng them. Ở phía Nam nền
cổ Inđôxini cũng bị nứt vỡ mạnh và nhiều bộ phận đã bị sụt lún xuống sâu.
Vận động tạo núi Hecxini xảy ra tương đối yếu ở miền Bắc, chắc chăn đã hình thành nên
nhiều dãy núi uốn nếp đá vôi, nhưng các dãy núi này về sau lại bị các vận động tạo núi
trong Đại Trung Sinh phát triển tiếp hoặc cải tạo lại. Ở miền Nam vận động tạo núi Hecxini


lại khá mạnh, phần lớn các núi non ở phía bắc Đà Nẵng và ở Nam Trung Bộ đều xuất hiện
trong thời kì này. Ngoài ra, suốt từ Trường Sơn Bắc trở xuống phía nam đều có hiện tượng
xâm nhập hoặc phún xuất măcma.
Trong các vận động tạo núi Trung Sinh, ở miền Bắc hình thành các dãy núi đá vôi dọc
song Đà, chạy dài suốt từ Sơn La đến Ninh Bình và các dãy núi cánh cung ở Đông Bắc đều
chụm về Tam Đảo. Nhiều hiện tượng xâm nhập và phún xuất măcma cũng đã xảy ra. Trong
Đại Trung Sinh, hầu hết lãnh thổ Việt Namđã có chế độ lục địa. Cũng từ đây, tác động bào
mòn địa hình của các ngoại lực đã kéo dài khoảng 50 triệu năm, làm cho bề mặt lãnh thổ
nước ta bị san bằng và núi non thấp đi rõ rệt.
Trong Đại Tân Sinh, do ảnh hưởng của vận động tạo núi Himalaya xảy ra với nhiều đợt

cách nhau, nên địa hình nước ta được trẻ hoá lại. Ở phía bắc, lãnh thổ nước ta đã được cấu
tạo vững chắc rtừ cuối Đại Trung Sinh và gắn liền vào khối Hoa Nam, nên ảnh hưởng của
vận động tạo núi Himalaya chỉ gây nên các nếp uốn ngầm, nâng cao ở nơi này, làm sụt lún,
đứt gãy ở những nơi khác. Do vận động diễn ra thành nhiều đợt có thời gian, cách nhau khá
xa, nên địa hình cũng được nâng lên thành nhiều bậc có độ cao khác nhau.
Một ảnh hưởng quan trong nữa của vận động Himalaya là hoạt động mạnh mẽ của macma
đã tạo nên những khu vực ba dan rải rác (như ở Điện Biên, Thanh Hoá, Phủ Quỳ, Vĩnh
Linh…). Đặc biệt, hiện tượng phún xuất xảy ra rất mạnh ở phía nam, đá ba dan trào ra đã
phủ những diện tích rộng trnê các cao nguyên nam Trung Bộ và miền Đông Nam Bộ.
Câu 9: Địa máng là gì? Hoạt động của địa máng như thế nào?
ĐÁP: Cũng giống như nền, địa máng là một yếu tố cấu trúc của vỏ Trái Đất. Đó là những
bộ phận trũng của vỏ Trái Đất bị nước biển phủ ngập. Trải qua một thời gian rất dài, trong
địa máng có trầm tích lắng đọng (chiều dày có thể tới 10 – 15 km). Tiếp sau thời kì lắng
đọng trầm tích là thời kì hoạt động của địa máng. Các lớp trầm tích được uốn nếp và nâng
lên trong các vận động tạo núi. Ở vị trí địa máng bị nước biển phủ ngập trước kia, nay có
các dãy núi nổi lên. Độ cao của núi tuỳ thuộc vào cường độ nâng lên mạnh hay yếu. Như
vậy có thể coi địa máng là nơi sinh ra các dãy núi uốn nếp, còn vật liệu trầm tích trong địa
máng là nguyên liệu hình thành các loại đá cấu tạo nên các dãy núi.
Trong quá trình phát triển lâu dài của một lãnh thổ (qua các thời đại địa chất), sự kế tiếp
của các giai đoạn: lúc là địa máng, lúc trở thành nền, rồi lại địa máng…thường xảy ra. Đó là
các giai đoạn có chế độ: biển, rồi lục địa, rồi lại biển,…những thời kì biển xuất hiện thường
được gọi là thời kì biển tiến, còn các thời kì lục địa xuất hiện là thời kì biển thoái. Ở nước
ta, các địa máng cũng đã được hình thành và tồn tại trước khi có các vận động tạo núi xảy
ra.
Câu 10: Hiện tượng núi non, sông ngòi của nước ta trẻ lại được biểu hiện như thế nào?
ĐÁP: Hiện tượng núi non, song ngòi của nước ta được trẻ lại biểu hiện ở chỗ: hình dạng
của núi trở nên sắc sảo, độ cao tăng them, các song ngòi có độ dốc lớn hơn, nước chảy xiết
hơn…
Câu 11: Tại sao các dãy núi ở nước ta lại có hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng
cung?

ĐÁP: Các dãy núi của nước ta ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có hướng Tây Bắc –
Đông Nam rõ rệt là vì các dãy núi này đã được hình thành trong đầu mút của địa máng cổ
kéo dài từ phía Himalaya tới theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
Các núi có hướng vòng cung chủ yếu là được hình thành ở rìa phía đông của các mảng nền
cổ, cho nên hình dạng của các mảng nền này cũng có tác dụng định hướng cho các nếp uốn
hình thành nên chúng.
Câu 12: Trong việc tạo nên địa hình, nội lực và ngoại lực mâu thuẩn nhưng thống nhất với
nhau. Hiểu điều đó như thế nào cho đúng bản chất?
ĐÁP: Nội lực là những lực có nguồn gốc từ sâu trong lòng Trái Đất, có vai trò chủ yếu là
kiến tạo các đơn vị cấu trúc ở trên bề mặt Trái Đất như nền, các mạch nùi uốn nếp, đoạn
tầng, núi lửa v.v…


Ngoài lực là những lực tác động trên bề mặt Trái Đất, còn gọi là lực xâm thực hay tác nhân
xâm thực, ví dụ sức gió, sức nước, nhiệt Mặt Trời, sóng biển v.v…Về bản chất, đây là hai
lực trái ngược nhau và mâu thuẫn với nhau, vì một bên thì “xây”, còn một bên thì “phá”,
nhưng chúng kết hợp với nhau một cách chặt chẽ trong việc tạo nên các dạng địa hình hiện
nay trên bề mặt Trái Đất. Nội lực vừa tạo nên các đơn vị cấu trúc thì đồng thời ngoại lực đã
làm thay đổi hình dạng. Ví dụ khối núi Ba Vì, nguyên là những lớp đá trầm tích được uốn
lên thành một nếp, rồi các tác nhân xâm thực xói mòn những nơi mềm làm cho những nơi
rắn nhô lên thành ba ngọn, hay “va vì” núi.
Những địa hình ta trông thấy trên mặt các lục địa đều hình thành như thế, do tác động của
hai lực: nội lực “xây dựng” và ngoại lực “xâm thực”. Đó cũng chính là quy luật chung của
sự hình thành địa hình.
Câu 13: Hình thái các đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và đồng bằng duyên hải miền Trung có
liên quan tới lịch sử phát triển của chúng như thế nào?
ĐÁP: 1. Đồng bằng Bắc Bộ là đồng bằng châu thổ, rộng 16000km 2, được bồi đắp bởi phù
sa của các hệ thống sông Thái Bình và sông Hồng. Là một châu thổ nên đồng bằng này có
hình một tam giác đỉnh ở Việt Trì và thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, với độ cao giảm
dần từ 10 – 15m xuống đến độ cao sát mặt biển. Điểm nổi bật của đồng bằng này là có các ô

trũng, được ngăn cách bởi hệ thống đê nhân tạo làm cho quá trình bồi đắp chưa hoàn thành,
nhiều nơi còn rất trũng. Ra đến biển là dãy đất cồn tạo nên do tác động của sóng gió. Cồn
cát tập trung nhiều nhất ở quãng giữa sông Trà Lí và sông Hồng. Do bị giới hạn bởi hệ
thống đê, nên phù sa sông Hồng được mang ra cửa sông là cho diện tích đồng bằng càng mở
rộng về phía biển, tốc độ khoảng 80m/năm.
2. Đồng bằng Nam Bộ là danh từ gọi chung 2 khu vực Đông Nam Bộ và châu thổ Cửu Long
mà ranh giới chạy ngang qua thành phố Hồ Chí Minh.
- Khu vực Đông Nam Bộ xưa là một đồng bằng do phù sa sông bồi đắp lên trên đá gốc sa
diệp thạch Trung sinh đại của sụt võng Nam Bộ. Trong kỉ Đệ tứ, khu vực phía đông của
đồng bằng lại bị lôi cuốn vào vận động nâng lên của khu vực núi cực Nam Trung Bộ lên tới
độ cao 100m (độ cao của các quả đồi thấp ven suốt dải đồng bằng duyên hải Việt Nam),
trong khi đó phần còn lại bị sụt sâu xuống hình thành một vịnh biển, trong đó nổi lên một số
đảo nhỏ. Đồng thời các hoạt động phun trào ba dan xảy ra, dung nham ba dan phủ lên trên
lớp phù sa cổ.
Châu thổ sông Cửu Long có một lịch sử rất trẻ. Cách đây 4500 năm biển vẫn lấn vào tận
Đồng Tháp Mười và châu thổ sông Cửu Long vẫn bị ngập nước tới 4m. Khoảng 2000 năm
sau, mặc dù khối lượng phù sa khổng lồ của sông Cửu Long bồi đắp rất nhanh, nhưng độ
cao trung bình của châu thổ vẫn chỉ khoảng 2m trên mực nước biển. Trong khi đó cửa triều
ở vùng cửa sông dâng cao tới 3 – 4m. Vì thế mà đỉnh của châu thổ tính theo phạm vi ảnh
hưởng của thuỷ triều lên đến tận PhnômPênh, cách biển 300km. Hiện nay, châu thổ sông
Cửu Long vẫn tiếp tục mở rộng, nhưng do ảnh hưởng của hải lưu mà quá trình đó chỉ phát
triển mạnh về phía tây nam (mũi Cà Mau) nhânh tới 60 – 80m/năm. Do lịch sử phát triển
của châu thổ như vậy mà đất mặn, đất phèn, đất lầy chiếm một tỉ lệ diện tích đáng kể. Nước
mặn có thể xâm nhập tới 1/3 diện tích châu rhổ.
Châu thổ sông Cửu Long hiện nay là một đồng bằng lớn, diện tích tới 40000km 2, thấp và
rất bằng phẳng, độ dốc bình quân 1m/km. Sông không có đê nên hàng năm vào mùa lũ,
nước sông vẫn tràn bờ và làm ngập đến trên 1 triệu ha đất đai. Địa hình châu thổ cao thấp
không đều. Cao là các gờ đất ven sông do phù sa bồi, có nhiều ở phía An Giang. Hai nơi
trũng úng là Đồng Tháp Mười và Hà Tiên.
3. Đồng bằng duyên hải miền Trung là dải đồng bằng ven biển bị chia cắt thành từng khúc

bởi các nhánh núi ăn lan ra sát biển, tạo thành các đồng bằng nhỏ hẹp. Từ bắc vào nam có
các đồng bằng Nghệ An (1750km2), Hà Tĩnh (1660km2), Quảng Bình (640km2), Quảng Trị
(610km2), Thừa Thiên (900km2), Quảng Nam (1450km2), Quảng Ngãi (1200km2), Bình


Định (1700km2), Phú Yên (820km2), Khánh Hoà (400km2), Phan Rang (220km2) Và Phan
Thiết (310km2).
Đặc điểm chung của các đồng bằng này là có độ dốc nghiêng từ tây sang đông. Đồng bằng
rất hẹp ngang, đất phần lớn xấu.
Đây là loại đồng bằng mài mòn – bồi tụ. Lịch sử phát triển của chúng có liên quan mật
thiết với sự bào mòn chân núi do biển, sau đó được các vật liệu của sông và biển bồi tụ
thành.
Câu 14: Địa hình Kacxtơ ở Việt Nam có nhiều nét độc đáo khác với nhiều nơi trên thế giới.
Vậy những nét độc đáo đó là gì? Ở nước ta có những kiểu và miền Kacxtơ nào đáng chú ý?
ĐÁP:
Từ “ Kacxtơ” vốn là một danh từ riêng, chỉ tên của một cao nguyên đá vôi ở dãy núi Anpơ
Đinaric (Nam Tư cũ). Trong các từ điển hiện nay Kaxctơ được định nghĩa là quá trính tác
động về mặt hóa học và một phần về mặt cơ học của nước ngầm vào các loại đá dễ hòa tan
như đá vôi
Diện tịch Kaxctơ ở nước ta rộng 50.000 km 2, chiếm 1/6 diện tích đất nước. Các miền
Kaxctơ nước ta nằm trong phạm vi Kaxctơ nhiệt đới Đông Nam Á là nơi diện tích Kaxctơ
rộng lớn nhất thế giới.
Do điều kiện nhiệt đới ẩm, nên các quá trình phong hóa vật lý, hóa học, sinh học diễn ra
mạnh mẽ, tạo nên nhiều dạng Kaxctơ biểu hiện tính chất độc đáo của địa hình nước ta là địa
hình Kaxctơ già. Có 2 dạng cơ bản:
1. Dạng do quá trình gặm mòn là chủ yếu tạo nên: các hố hút nước, giếng Kaxctơ, lũng
Kaxctơ.
2. Dạng do hoạt động băng tụ chủ yếu tạo nên: các thạch nhũ trong hang động (vú đá,
măng đá, rèm đá, cột đá…).
Ở nước ta, nếu phân theo hướng hình thái phát sinh thì có 4 kiểu Kaxctơ chủ yếu:

+ Kaxctơ trụi : Kaxctơ lộ trực tiếp ra bề mặt đất.
+ Kaxctơ phủ : Kaxctơ trên bề mặt có phủ một lớp vật liều không hòa tan.
+ Kaxctơ bị chôn vùi : quá trình Kaxctơ đã ngừng hoạt động, trên bề mặt đá Kaxctơ
vẫn còn tồn tại các dạng địa hình Kaxctơ cổ sót lại.
+ Kaxctơ cổ: Kaxctơ được hình thành trong điều kiện địa lí khác với điều kiện địa lý
hiện nay và chưa bị phá hủy do các quá trình ngoại lực.
Các miền Kaxctơ ở nước ta gồm có: miền Kaxctơ ở vùng trũng đông bắc (ở đây có các
vùng Kaxctơ Hạ Long đẹp và nổi tiếng và Kaxctơ Bắc Sơn có nhiều hang động lớn vào bậc
nhất nước ta), miền Kaxctơ khối nâng Việt Bắc (có hồ Ba Bể), miền Kaxctơ ở vùng trũng
sông Đà (vùng Kaxctơ Nho Quan ở Ninh Bình được coi như là một vịnh Hạ Long trên cạn);
miền Kaxctơ từ khối nâng sông Mã đến vùng trũng Cửu Long (có động Phong Nha – một
hang Kaxctơ trẻ - một kì quan ở Quảng Bình).
Câu 15: Sách giáo khoa Địa lí 8 có nói: Vị trí nước ta đã làm cho khí hậu có những nét
độc đáo. Vậy giải thích như thế nào?
Đáp: Vị trí nước ta có những đặc điểm sau đây nên đãi làm cho khí hậu có những nét độc
đáo:
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới.
- Nước ta nằm ở trung tâm khu vực gió mùa Đông Nam Á.
- Nước ta có lãnh thổ hẹp từ T sang Đ và dài tới 15o vĩ độ từ bắc xuống nam.
- Nước ta nằm trên một bán đảo, tận cùng của lục địa Âu – Á rộng nhất thế giới.
- Nuớc ta giáp Thái Bình Dương ở phía đông và phía nam, chịu ảnh hưởng thường xuyên
của các trận bão nhiệt đới, sinh ra trong Thái Bình Dương.
Câu 15: Tại sao nằm trong vòng đai nhiệt đới mà khác với nhiều lãnh thổ khác, nước ta có
một mùa đông giá rét. Điều đó có gì trái với quy luật không?
ĐÁP: Nằm trong vòng đại nhiệt đới của nửa cầu Bắc, nước ta quanh năm nhận dược một
lượng nhiệt dồi dào, nhiệt độ trung bình năm trên 23 oC.Thế nhưng, nước ta lại nằm gọn


trong khu vực gió mùa châu Á, quanh năm chịu tác động của khối khí chuyển động theo
mùa. Về mùa đông, từ áp cao Xibia rộng lớn, gió thổi xuống theo hướng đông bắc – tây nam

mang theo không khí lạnh đến nước ta, gây ra một mùa đông rét. Ở Hà Nội có 3 tháng nhiệt
độ trung bình xuống dưới 18oC. Chính vị trí địa lí góp phần làm cho khí hậu nước ta có đặc
tính nói trên. Điều đó không có gì trái với quy luật.
Câu 16: Trong sách giáo khoa Địa lí có nêu: “Tổng số nhiệt độ trên 100C trong năm lên tới
80000C”. Điều đó có ý nghĩa gì? Tại sao lại trên 100C?
ĐÁP: Khi nói đặc điểm khí hậu của một quốc gia, người ta thường nói tổng số nhiệt độ trên
10oC là vì: về mặt nông nghiệp, mỗi loại cây trồng trong quá trình sinh trưởng đòi hỏi phải
được cung cấp một lượng nhiệt nhất định. Nếu không đạt được lượng nhiệt đó thì hoặc là
cây không sống được, hoặc là năng suất sẽ giảm. Lượng nhiệt đó được tính bằng tổng số
nhiệt trên 10oC. Nhiệt độ 10oC là nhiệt độ tối thiểu để cây trồng có thể sống được. Tổng số
nhiệt độ trên 10oC trong năm càng lớn thì điều đó càng chứng tỏ khả năng thuận lợi cho sự
phát triển và cho năng suất cao của các loại cây trồng, không phải một vụ mà nhiều vụ trong
năm.
Câu 17: Tính chất phức tạp của khí hậu Việt Nam được thể hiện như thế nào?
ĐÁP: Tính chất phức tạp bắt nguồn từ những biến động trái quy luật của khí hậu. Đó là sự
phân hóa của khí hậu theo mùa khác nhau giữa các vùng lãnh thổ (Bắc,Trung, Nam ). Đó là
những biến động thất thường của khí hậu trong năm hay từ năm này sang năm khác (hạn
hán, úng lụt, sớm, muộn, dài, ngắn, đậm, nhạt….). Đó là những biệt lệ khí hậu như mùa
đông lạnh có mưa phùn ở Bắc Bộ. Đó là các hiện tượng tiêu cực gay gắt của khí hậu như
bão, gió phơn Tây Nam .
Chính ở vào vị trí có sự đắp đổi luân phiên của các khối khí trên một lãnh thổ có hình dạng
kéo dài trên gần 15o vĩ mà tính chất phức tạp của khí hậu được tăng cường.
Câu 18: Hoạt động của bão ở nước ta như thế nào? Tại sao ở nước ta thời gian hoạt động
của bão chậm dần từ Bắc vào Nam ?
ĐÁP: Bão được hình thành trên dải hội tụ nhiệt đới. Đó là một vùng áp thấp gần tròn với
đường kính khoảng 200-300 km. Trong vùng bão, gió thổi xoáy rất mạnh gây nên dòng
thăng mạnh mẽ, hình thành mây và mưa dữ dội trong một phạm vi rộng lớn. Đặc biết tại
vùng trung tâm, gọi là mắt bão có gió yếu hay lặng gió và trời quang mây tạnh
Bão đổ bộ vào Việt Nam thường xuất phát từ tây Thái Bình Dương (10o – 20oB và 130o 145oĐ) hoặc ngay ở Biển Đông (7 o - 20oB và 112o – 121oKĐ) vào thời kì mà nhiệt độ nước
biển nóng trên 260 – 270C. Bão phát sinh trên dải hội tụ nhiệt đới (nội chí tuyến) và di

chuyển từ đông sang tây. Mùa bão trên toàn quốc là từ tháng 7 đến tháng 11, cực đại vào
tháng 9, gồm 85% tổng số bão. Tuy vậy cũng có những cơn bão đến sớm hay muộn hơn.
Mùa bão và tần suất bão không đồng nhất từ bắc chí nam. Khu vực bị đe doạ nhiều nhất là
từ Móng Cái đến mũi Ba Làng An. Ở miền Nam , bão ít hơn, nhiều năm hoàn toàn không có
bão. Mùa bão có xu thế chậm dần từ bắc xuống nam phù hợp với sự di chuyển của dải hội tụ
nhiệt đới xuống các vĩ độ thấp vào tháng 10, 11.
Câu 19: Bản chất của gió phơn Tây Nam khô nóng và hoạt động của loại gió này ở nước
ta như thế nào?
ĐÁP: Gió phơn Tây Nam (còn gọi là gió Lào) là loại gió thổi vào nước ta từ tháng 4 – 7 từ
hướng tây nam tới, thịnh hành trong tháng 5- 6. Phạm vi hoạt động mạnh nhất là ở miền
trung.
Nguồn gốc của gió là sự di chuyển của khối không khí nhiệt đới vịnh Bengan: nóng ẩm.
Bản chất của gió này ban đầu là mang theo nhiều hơi nước ẩm ướt. Khi vào nước ta đã vượt
qua dãy Trường Sơn. Sau khi trút mưa ở sườn tây, vượt qua đỉnh, trườn xuống theo sườn
đông thì nhiệt độ tăng lên (10/100m), độ ẩm giảm mạnh. Gió thổi đến đâu gây ra thời tiết
khô nóng (thậm chí cực kì khô nóng) đến đó. Lúc đó gọi là thời tiết gió Lào, trời quang mây,


oi bức, không mưa, nhiệt độ cao, có lúc đạt tới 39 – 40 0C, độ ẩm tương đối xuống đến 70 –
50%, thấp nhất có thể dưới 30%.
Câu 20: Tại sao nói: “Sông ngòi là hàm số của khí hậu trên một nền cảnh quan nhất
định”.
ĐÁP: Trong số các nhân tố địa lí tự nhiên có tác động tới chế độ nước sông thì nhân tố khí
hậu có tác dụng khá quyết định. Trong thực tế, điều đó được biểu hiện rất rõ: những nơi có
lượng nước rơi lớn, dòng chảy sẽ phong phú, ngược lại, những nơi có lượng nước rơi nhỏ,
dòng nước sẽ nghèo nàn. Chế độ nước rơi điều hoà thì thuỷ chế sông điều hoà. Khi mưa rất
lớn thì nước sông lớn. Ở nước ta 2 mùa khí hậu trùng với hai mùa nước sông trong năm. Về
mùa mưa nước sông dâng cao, về mùa khô dòng nước cạn kiệt, làm sông bé lại. Tương quan
đó có thể biểu diễn bằng một hàm số như đã nói.
Câu 21: Tại sao cũng trong khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa mà hệ thống sông Hồng hay gây

ra lũ lụt, có chế độ nước thất thường, còn hệ thống sông Cửu Long lại điều hòa hơn.
ĐÁP: Hệ thống sông Hồng gồm có hai sông lớn là sông Hồng và sông Đà đều bắt nguồn từ
Trung Quốc. Khi chảy vào nước ta, phần lớn chiều dài các sông đều chảy qua vùng núi Tây
Bắc, có núi non hiểm trở, độ dốc lớn, thảm thực vật đã bị tàn phá nhiều. Mặt khác, do lưu
vực của hệ thống sông khá rộng, lượng nước cung cấp rất lớn về mùa mưa (60% lượng nước
là của sông Đà). Nước ở phần thượng lưu được tập trung khá nhanh, dồn một lượng nước
lớn về hạ lưu làm cho nước sông hay dâng cao đột ngột, nhiều lúc lên đến mức báo động số
3.
Sông Cửu Long bắt nguồn ở Tây Tạng trên độ cao 5000m. Đây là một trong những con
sông lớn của thế giới, chảy qua 5 nước với tên gọi là Mê Công. Chiều dài sông tổng cộng
lên tới 4500 km, đoạn hạ lưu chảy vào nước ta gọi là Cửu Long dài 220 km. Tổng lượng
nước của sông rất lớn, gấp 5 lần sông Hồng, nhưng lòng sông lại rộng, sông đổ ra biển bằng
9 cửa, nên lượng nước thoát nhanh. Đặc biệt đoạn này chảy qua Phnôm Pênh (Campuchia)
sông Mê Công được nối với Biển Hồ bằng sông Tônlêsáp. Biển Hồ có tác dụng rất lớn trong
việc điều tiết chế độ nước sông, đặc biệt là phần từ đó chảy ra biển qua Việt Nam (tức là
sông Cửu Long). Mùa nước lớn, Biển Hồ nhận nước vào làm giảm mực nước sông. Về mùa
khô, nước lại từ Biển Hồ theo dòng Tônlêsáp chảy vào Cửu Long.
22: Thế nào gọi là “đất ngoài đê” và “đất trong đê”.
ĐÁP: Đây là cách nói thông thường của nhân dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, nơi có hệ thống
đê rất quy mô và từ lâu đời, nhằm chỉ đơn thuần vị trí của đất so với chỗ cư trú của con
người.
Ở hai bên bờ các sông Hồng, sông Đáy, sông Đuống, sông Thái Bình…có hệ thống đê
ngăn lũ. Về mùa khô, mực nước hạ thấp, phần bãi bồi và thềm sông lộ ra, nhân dân sử dụng
đất đó để canh tác, trồng cc1 loại rau màu vụ đông. Còn về mùa mưa, nước sông dâng cao,
vùng đó ngập nước. Gọi là đất trong đê và đất ngoài đê là nhằm phân biệt hai loại đất: được
bảo vệ ở bên trong và không được đê bảo vệ ở bên ngoài.
23: Đất phèn là đất gì? Đặc tính của nó ra sao?
ĐÁP: Đất phèn còn gọi là đất chua mặn là loại đất được hình thành ở các vùng châu thổ
trong quá trình lấn dần ra biển. Đặc điểm của loại đất này là vừa chua vừa mặn. độ chua khá
lớn (pH: 3 – 4,5) chủ yếu do phèn nhôm (sunphát nhôm) và phèn sắt (sunphát sắt) sinh ra.

Còn mặn là do các clorua như NaCL.
Đất phèn chủ yếu được hình thành ở những vùng biển trước đây có rừng ngập mặn phát
triển. Xác các cây đước, sú, vẹt, tràm.v.v…có chứa một lượng lưu huỳnh rất lớn. Khi bị vùi
xuống sâu và phân huỷ ở môi trường yếm khí (ngập nước), lưu huỳnh tạo thành các
sunphua. Khi gặp không khí, chúng lại bị ôxi hoá thành axit sunphuric và các sunphát
nhôm, sắt…Đất phèn có độ độc hại lớn đối với cây trồng, vì vậy để sử dụng được loại đất
này cần phải có các biện pháp cải tạo. Trước hết phải có các công trình thuỷ lợi đưa nước
ngọt về để: “thau chua rửa mặn”, làm giảm nồng độ phèn và muối trong đất, sau đó phải bón


vôi để giảm độ chua rồi mới trồng dần các loại cây có khả năng chịu phèn cao như: sắn,
mía, dứa v.v…
Ở nước ta, đất phèn phân bố ở nhiều nơi, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long. Ở đồng
bằng Bắc Bộ đất phèn tập trung ở dải đất ven biển từ hải phòng đến Quảng Ninh.
Câu 24: Những đặc điểm của đất feralit. Trong các loại đất feralit ở nước ta, đất nào có
giá trị kinh tế cao nhất, đặc điểm của nó và sự phân bố?
ĐÁP: Đất feralít bao gồm nhiều loại khác nhau: feralít vàng đỏ miền rừng, feralít đỏ sẫm,
feralít nâu xám, feralít mùn trên núi cao…Đặc tính chung của chúng là có lượng khoáng
nguyên sinh thấp, lượng các hiđrôxit sắt, nhôm, titan cao, cấu tượng bền, độ mùn đáng kể.
Trong số đó, loại đất tốt nhất là feralít đỏ sẫm do các sản phẩm phong hoá của đá ba dan và
đá vôi tạo thành.
Đất hình thành trên đá ba dan ở nước ta có khoảng 2 triệu ha, chủ yếu phân bố ở Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Quảng Trị, Phủ Quỳ. Đặc điểm của loại đất này là có tầng đất
dày, có thể đến vài chục mét, thành phân cơ giới phần nhiều nặng. Loại đất này rất thích hợp
cho các loạicây công nghiệp nhiệt đới quý như cao su, cà phê, chè, hồ tiêu…
Đất đỏ đá vôi có màu nâu đỏ và vàng tập trung chủ yếu ở Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ, trên những diện tích rộng. Đây cũng là loại đất tốt có cấu tượng bền và tơi xốp,
dễ thấm nước, thoáng khí. Đất này thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây, từ lúa, ngô, đỗ,
lạc cho đến bông, gai, thuốc lá…
Câu 25: Tại sao nói đất đai không phải là tài nguyên vô tận. Đất đai nước ta có những mặt

thuận lợi và khó khăn nào?
ĐÁP: Tài nguyên vô tận là loại tài nguyên không khi nào khai thác hết được, ví dụ: năng
lượng Mặt Trời, không khí,…Diện tích đất nổi trên bề mặt Trái Đất là một con số hữu hạn
148.825.000 km2, con người không thể khai thác một cách vô hạn được. Mặt khác, quá trình
hình thành đất kể từ khi phong hoá đá đến khi con người sử dụng vào canh tác phải trải qua
một thời gian hết sức dài. Do vậy, khi đất đai bị thoái hoá thì sẽ mất rất nhiều thời gian, tiền
của mới có thể phục hồi lại được. Chính điều đó xác định đất đai không phải là loại tài
nguyên vô tận mà thuộc loại tài nguyên có thể phục hồi lại được.
Ở nước ta hiện nay, đất sử dụng cho nông nghiệp khoảng trên dưới 7 triệu ha, nhìn chung
có các thuận lợi cơ bản:
- Diện tích đất có thể khai hoang để mở rộng diện tích còn tập trung ở gò đồi, vùng núi và
ven biển.
- Có nhiều loại đất khác nhau cho phép phát triển một hệ cây trồng đa dạng, phong phú.
- Có đất tốt với diện tích đáng kể để tăng năng suất cây trồng, như đất phù sa thường xuyên
được bồi đắp, đất đỏ ba dan, đất đỏ đá vôi…
Bên cạnh đó khó khăn cũng còn nhiều:
- Còn nhiều diện tích đất xấu (đầm lầy, phèn, chua mặn, bạc màu…) phải cải tạo tốn kém.
- Diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người quá nhỏ (0,3 ha/người. Riêng ở đồng
bằng Bắc Bộ 0,1 ha/người).
- Trong điều kiện nắng lắm, mưa nhiều, tập trung theo mùa, quá trình xói mòn, rửa trôi và
bạc màu diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi phải thực hiện nhiều biện pháp bảo vệ đất.
Câu 26: Thế nào là thực vật bản địa, thực vật di cư, thực vật nhập nội? Cho ví dụ.
ĐÁP: Thực vật bản địa là những loài thực vật phát sinh và phát triển ngay trong điều kiện
khí hậu, đất đai,…tại chỗ trên lãnh thổ nước ta. Ví dụ: cây lúa nước. Theo nhiều kết quả
điều tra nghiên cứu, ở nước ta có 250 loài thực vật bản địa.
- Thực vật di cư là những loài thực vật mà trong quá trình biến đổi của khí hậu Trái Đất,
hay trong những lần băng hà tràn xuống rồi rút lui, chúng đến theo và nằm lại. Ví dụ: cây
thông pơ mu, sa mu, cây hồi…Những loài thực vật này thường ở những nơi có khí hậu thích
hợp, có thể gần tương tự như nơi phát sinh của chúng. Ví dụ: cây thông thường mọc ở nơi
khí hậu có tính ôn đới hay cận nhiệt.



×