Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và tác động của nó đến các nhóm lợi ích ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 186 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN CÔNG THẮNG

CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CÁC NHÓM LỢI ÍCH Ở TỈNH BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2015


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN CÔNG THẮNG

CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CÁC NHÓM LỢI ÍCH Ở TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số
: 62.31.01.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THANH
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh

PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong Luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Công Thắng


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN ĐỔI
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN

CÁC NHÓM LỢI ÍCH ........................................................................................ 12
1.1. Nghiên cứu quốc tế ............................................................................. 12
1.2. Đối với các nghiên cứu trong nước ..................................................... 18
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CÁC
NHÓM LỢI ÍCH ................................................................................................. 24
2.1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ........ 24
2.1.1. Khái niệm ĐNN và chuyển đổi MĐSD ĐNN..................................... 24
2.1.2. Sự cần thiết phải chuyển đổi MĐSD ĐNN ........................................ 28
2.1.3. Tổ chức và quản lý quá trình chuyển đổi MĐSD ĐNN ở Việt Nam .... 31
2.2. Tác động của chuyển đổi mục đích sử dụng đất đến các nhóm lợi ích 34
2.2.1. Những vấn đề cơ bản về nhóm lợi ích và lợi ích nhóm ....................... 34
2.2.2. Mối quan hệ giữa chuyển đổi mục đích ĐNN với lợi ích nhóm .......... 39
2.3. Cơ sở thực tiễn về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và tác động của nó
đến các nhóm lợi ích .................................................................................. 45
2.3.1. Tổng quan tình hình chuyển đổi MĐSD đất và tác động tới các nhóm lợi
ích ở Việt Nam .......................................................................................... 45
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về chuyển đổi MĐSD
ĐNN và điều tiết lợi ích khi chuyển đổi MĐSD đất .................................... 49
2.3.3 Khung phân tích tác động của chuyển đổi đất nông nghiệp tới các nhóm lợi ích .. 58
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 60
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CÁC NHÓM LỢI ÍCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH ................................................................... 61


3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến chuyển đổi
MĐSD ĐNN và giải quyết các phát sinh về lợi ích giữa các nhóm ................... 61
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ....................................................................... 61

3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội .............................................. 65
3.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp và giải quyết các phát sinh về lợi ích
giữa các nhóm ........................................................................................... 70
3.2. Thực trạng chuyển đổi MĐSD ĐNN tỉnh Bắc Ninh 2001 - 2012 ......... 72
3.2.1. Các biện pháp và chính sách tỉnh Bắc Ninh đã triển khai về chuyển đổi
MĐSD đất và xử lý lợi ích nhóm trong chuyển đổi mục đích ĐNN .............. 73
3.2.2. Thực trạng chuyển đổi MĐSD ĐNN tỉnh Bắc Ninh các năm 2001 - 2012 ..... 77
3.3. Tác động của chuyển đổi MĐSD ĐNN đến các nhóm lợi ích trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 85
3.3.1 Tác động của chuyển đổi MĐSD ĐNN đến các người bị thu hồi đất.... 85
3.3.2. Tác động của chuyển đổi MĐSD đất đến địa phương nơi có đất chuyển
đổi tập trung .............................................................................................. 97
3.3.3. Tác động của chuyển đổi MĐSD đất đến chủ đầu tư các khu công
nghiệp và đô thị ........................................................................................ 111
3.3.4. Đánh giá chung về tác động của chuyển đổi MĐSD đất đến các nhóm
lợi ích ...................................................................................................... 120
Kết luận chương 3 .................................................................................... 123
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN ĐỔI
MỤC ĐÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐIỀU HÒA LỢI ÍCH GIỮA CÁC
NHÓM Ở BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2013-2020 ............................................... 124
4.1. Định hướng chuyển đổi MĐSD ĐNN và điều hòa lợi ích giữa các nhóm
ở Bắc Ninh ................................................................................................ 124
4.1.1. Định hướng chuyển đổi MĐSD ĐNN và giải quyết các quan hệ lợi ích
trong chuyển đổi MĐSD ĐNN đến năm 2020 ............................................ 124
4.2. Các giải pháp chuyển đổi MĐSD ĐNN và giải quyết các quan hệ lợi ích
trong chuyển đổi MĐSD ĐNN đến năm 2020 ........................................... 131


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi

4.2.1. Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội ........... 131
4.2.2. Xây dựng các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội, liên quan tới
các dự án chuyển đổi MĐSD ĐNN ............................................................ 134
4.2.3. Tổ chức tốt các hoạt động chuyển đổi MĐSD ĐNN .......................... 136
4.2.4. Nhóm giải pháp về chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm cho lao động
có ĐNN chuyển đổi mục đích ................................................................... 138
4.2.5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế chính sách về chuyển đổi mục đích sử
dụng đất và giải pháp điều hòa các mối quan hệ lợi ích .............................. 147
Kết luận chương 4 .................................................................................... 154
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 158
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 167


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH

:

Công nghiệp hóa

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐTH

:

Đô thị hóa

ĐNN

:

Đất nông nghiệp

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

KCN

:

Khu công nghiệp

HĐH

:

Hiện đại hóa


NN&PTNT

:

Nông nghiệp và phát triển nông
thôn

MĐSD

:

Mục đích sử dụng

PGS

:

Phó giáo sư

TS

:

Tiến sỹ

TTg

:


Thủ tướng chính phủ



:

Quyết định

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


Ket-noi.com kho tai lieu
mien phi
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình dân số và lao động tỉnh Bắc Ninh ....................................... 66

Bảng 3.2.

Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 78

Bảng 3.3.


Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng theo loại ĐNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ..................................................................................... 79

Bảng 3.4.

Thực trạng chuyển đổi MĐSD theo chất lượng ĐNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh ............................................................................................ 79

Bảng 3.5.

Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN sang mục đích phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ...................................................... 81

Bảng 3.6:

Thực trạng chuyển đổi MĐSD ĐNN sang mục đích phi nông nghiệp
theo địa phương trong tỉnh ................................................................. 84

Bảng 3.7:

Khung giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 19982005 ................................................................................................... 89

Bảng 3.8:

Khung giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 20112012 ................................................................................................... 90

Bảng 3.9:

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng dự án xã Phù Chẩn,
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 93


Bảng 3.10: Các dự án xây dựng nhà ở và khu đô thị trên địa bàn tỉnh ................ 102
Bảng 3.11: Danh mục các khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở chậm triển khai
trên địa bàn tỉnh ............................................................................... 104
Bảng 3.12: Các chủ đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 109
Bảng 3.13: Các chủ đầu tư vào các khu nhà ở và đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .. 111
Bảng 3.14: Lợi ích nhà đầu tư qua phân tích hiệu quả kinh tế đầu tư của dự án Khu
công nghiệp Việt Nam Singapore ..................................................... 115
Bảng 3.15: Lợi ích nhà đầu tư qua phân tích hiệu quả kinh tế đầu tư của Dự án Đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Him Lam phường Đại Phúc Thành phố Bắc Ninh, giả định hoàn thành năm 2015 ....................... 117
Bảng 3.16: Lợi ích nhà đầu tư qua phân tích hiệu quả kinh tế đầu tư ................. 118


iii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1:

Khung phân tích tác động của chuyển đổi đất nông nghiệp tới các nhóm
lợi ích ................................................................................................. 58

Hình 3.1:

Giá trị sản xuất công nghiệp trong các khu công nghiệp ................... 105

Hình 3.2:

Mức lao động thu hút lũy kế trong các khu công nghiệp................... 106



Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên quý đối với mỗi quốc gia, mỗi địa phương và mỗi đơn vị
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đất đai tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội
với các vai trò, vị trí khác nhau tuỳ thuộc vào MĐSD và đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
của các hoạt động đó. Đối với công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi... đất đai là nền
tảng, làm cơ sở, địa điểm để xây dựng các nhà máy công trình..., để tiến hành các
hoạt động sản xuất hoặc phục vụ sản xuất và đời sống. Đối với sản xuất nông
nghiệp, đất đai tham gia hoạt động với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc
biệt, là nguồn gốc tự nhiên để tạo ra nông sản phục vụ cho nhu cầu của con người.
Trong quá trình phát triển, để đáp ứng yêu cầu kinh tế xã hội, nhất là nhu cầu
công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và đô thị hóa (ĐTH) sự chuyển đổi
mục đích sử dụng (MĐSD) từ đất nông nghiệp (ĐNN) sang các nhu cầu phi nông
nghiệp là xu hướng mang tính quy luật. Quá trình đó cần phải được tính toán kỹ
càng để hạn chế tốc độ giảm ĐNN, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông sản ngày càng
cao; đồng thời phải đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành và các MĐSD phi
nông nghiệp ngày càng lớn. Không những vậy, quá trình chuyển MĐSD ĐNN dẫn
đến sự thay đổi chủ thể sử dụng đất tạo ra những xung đột về mặt lợi ích giữa
những tập thể và cá nhân liên quan. Những vấn đề trên cần được nghiên cứu về mặt
lý luận để tạo lập những cơ sở khoa học nhằm giải quyết một cách hợp lý và thấu
đáo những vấn đề phát sinh của thực tiễn.
Ở Việt Nam, thực hiện chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH, trong những năm
qua trên khắp các vùng miền của đất nước, nhiều khu công nghiệp với quy mô khác
nhau được hình thành và đi vào hoạt động. Cùng với xu hướng đó, quá trình xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia cũng đang diễn ra rất nhanh, không chỉ đối

với các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh mà đối với hầu hết các


2

tỉnh, thành phố khác trên phạm vi cả nước. Đây là xu thế tất yếu trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo nên động lực mới cho sự phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, ngoài những tác động tích cực của quá trình đó mang lại thì
đã và đang đặt ra những vấn đề rất bức xúc, thậm chí gây nên những tác động tiêu
cực, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của đất nước.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong vùng tam giác kinh
tế Hà Nội – Bắc Ninh – Vĩnh Phúc, là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi cho
thu hút đầu tư. Vì vậy, Bắc Ninh là một trong các địa phương có tốc độ CNH và ĐTH
cao, mức độ chuyển đổi ĐNN sang các mục đích phi nông nghiệp lớn. Quá trình
chuyển đổi MĐSD ĐNN, một mặt tạo nên mức tăng trưởng kinh tế cao, chuyển biến
xã hội theo hướng tích cực; mặt khác đã và đang tiềm ẩn những vấn đề bức xúc về
kinh tế - xã hội sâu sắc. Mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các nhóm lợi ích do chuyển
đổi MĐSD đất là một trong các vấn đề đã và đang tiếp tục diễn ra một cách mạnh mẽ
nếu không có những nghiên cứu một cách khoa học để giải quyết một cách căn bản
và nhân văn. Rõ ràng, thực tế Việt Nam nói chung, Bắc Ninh nói riêng đang đặt ra
những vấn đề cần nghiên cứu như:
- Vì sao phải chuyển đổi MĐSD từ ĐNN sang các mục đích khác? Sự chuyển
đổi đó dựa trên cơ sở nào?
- Những biến đổi về kinh tế xã hội, nhất là sự thay đổi nào về lợi ích xảy ra khi
chuyển MĐSD đất từ nông nghiệp sang các MĐSD khác?
- Nhà nước có vai trò như thế nào trong quá trình chuyển đổi MĐSD ĐNN?
Tổ chức và quản lý quá trình chuyển đổi này thế nào cho hiệu quả nhất về kinh tế,
xã hội?
- Chuyển đổi MĐSD đất tác động đến các nhóm lợi ích như thế nào về mặt lý
thuyết; kinh nghiệm quốc tế và ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự?

- Thực trạng chuyển đổi MĐSD đất và tác động đến các nhóm lợi ích ở tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn từ 2000 đến nay như thế nào?


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
3

- Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác chuyển đổi MĐSD đất và điều tiết
lợi ích giữa các nhóm một cách hợp lý?
Trả lời những câu hỏi trên của thực tiễn, tôi chọn “Chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp và tác động của nó đến các nhóm lợi ích ở tỉnh Bắc Ninh”
làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ kinh tế, để quá trình chuyển đổi mục đích diễn
ra thuận lợi, hiệu quả và những mâu thuẫn về lợi ích sẽ từng bước được giải quyết.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi MĐSD ĐNN, đặc biệt là tác
động của nó đến các nhóm lợi ích có liên quan. Đánh giá đúng thực trạng chuyển
đổi MĐSD ĐNN và tác động của nó đến các nhóm lợi ích ở tỉnh Bắc Ninh những
năm đổi mới; Rút ra những thành tựu, những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất
phương hướng chuyển đổi MĐSD ĐNN và các giải pháp giải quyết các xung đột lợi
ích trong quá trình chuyển đổi đó.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về chuyển đổi MĐSD ĐNN và tác
động của nó đến các nhóm lợi ích trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, thu thập thông tin, sử dụng các phương pháp thích hợp để phân tích,
đánh giá thực trạng chuyển đổi MĐSD ĐNN và tác động của nó đến các nhóm lợi
ích ở tỉnh Bắc Ninh những năm đổi mới.
- Xác lập các cơ sở khoa học và đề xuất phương hướng tiếp tục chuyển đổi

MĐSD ĐNN và đề xuất những giải pháp giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề chuyển đổi MĐSD ĐNN.
Cụ thể là: luận án tập trung nghiên cứu tìm hiểu về sự cần thiết của chuyển đổi


4

MĐSD ĐNN, vai trò, đặc biệt là những tác động chuyển đổi mục đích sử dụng đất
tới các nhóm lợi ích. Những biện pháp kinh tế chủ yếu để chuyển đổi MĐSD ĐNN
và xử lý các mâu thuẫn về lợi ích phát sinh từ chính quá trình đó.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về không gian, luận án nghiên cứu chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa bàn tỉnh
nói chung trên phương diện lý luận; nghiên cứu chuyển đổi MĐSD ĐNN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Chuyển đổi MĐSD ĐNN diễn ra theo 2 cấp độ: chuyển đổi mục
đích trong nội bộ ngành nông nghiệp và chuyển mục đích từ đất sang mục đích phi
nông nghiệp.
Đề tài giới hạn chỉ nghiên cứu vấn đề chuyển đổi MĐSD ĐNN sang các mục
đích phi nông nghiệp, những vấn đề nảy sinh nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Nghiên
cứu tác động của chuyển đổi MĐSD ĐNN đến các nhóm lợi ích trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
- Về thời gian, luận án nghiên cứu các vấn đề về chuyển đổi MĐSD ĐNN và
tác động của nó đến các nhóm lợi ích của tỉnh Bắc Ninh diễn ra trong khoảng từ
năm 2000 đến nay, trong đó tập trung vào những năm gần đây (từ năm 2006 đến
2013). Phần đề xuất các phương hướng và giải pháp đến năm 2020.

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở phương pháp luận
Vì đề tài luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng như là những nguyên tắc chung cho
toàn bộ quá trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, do việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất liên quan tới nhiều lĩnh vực đời sống khá nhau nên cách tiếp cận hệ thống liên
ngành cũng được sử dụng trong nghiên cứu này. Với phương pháp luận và cách tiếp
cận nghiên cứu này, đề tài sẽ có cách đánh giá khách quan và khoa học về tác động
của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất tới các nhóm lợi ích. Đồng thời, cách tiếp
cận nói trên cho phép luận án phân tích được ảnh hưởng của việc chuyển đổi mục


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
5

đích sử dụng đất tới các nhóm lợi ích khác nhau dưới các góc độ như chính trị, kinh
tế và xã hội.

4.2. Khung phân tích của luận án
Trên cơ sở mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả đã
xác định khung phân tích áp dụng trong quá trình triển khai luận án như sau:
- Khung nghiên cứu về lý thuyết: Chuyển đổi MĐSD đất và tác động của nó
đến các nhóm lợi ích là vấn đề rộng, bao gồm 2 vế có quan hệ với nhau:
Chuyển đổi MĐSD ĐNN và tác động của chuyển đổi MĐSD ĐNN đến các
nhóm lợi ích. Vì vậy, để tạo lập cơ sở về lý thuyết đề tài đi từ các vấn đề lý thuyết
chung đến các vấn đề lý thuyết cụ thể, trong đó các vấn đề về sự cần thiết phải
chuyển đổi, các vấn đề nảy sinh từ chuyển đổi quyền sử dụng ĐNN và những vấn
đề mang tính lý thuyết của tổ chức các hoạt động chuyển đổi và giải quyết các vấn
đề nảy sinh khi chuyển đổi là các vấn đề cốt lõi.
- Khung nghiên cứu thực tiễn: Để nghiên cứu thực trạng chuyển MĐSD ĐNN,
những vấn đề nảy sinh từ chuyển đổi, đặc biệt là tác động của chuyển đổi MĐSD

ĐNN đến các nhóm lợi ích trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trên cơ sở kết quả phân tích thực tế và các dự báo về xu hướng, quy mô
chuyển đổi MĐSD ĐNN, luận án đưa ra các phương hướng và các giải pháp đẩy
mạnh chuyển đổi MĐSD ĐNN và xử lý hài hòa lợi ích của các nhóm lợi ích ở Bắc
Ninh giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH.

4.3. Nguồn dữ liệu và tài liệu
4.3.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Để phục vụ cho mục tiêu phân tích tác động của việc chuyển đổi mục đích sử
dụng đất tới các nhóm lợi ích ở Bắc Ninh, đề tài tiến hành các cuộc khảo sát điều tra
xã hội học nhằm thu lượm các dữ liệu sơ cấp cho mục tiêu nghiên cứu. Tác giả đã
khảo sát với các đối tượng nông dân có đất chuyển đổi MĐSD, các doanh nghiệp và
tổ chức sử dụng ĐNN sau chuyển đổi, các sở chức năng tương ứng và các địa
phương có nhiều ĐNN phải chuyển đổi ở tỉnh Bắc Ninh.


6

Về lựa chọn địa điểm điều tra: Phạm vi nghiên cứu của đề tài về địa điểm là địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, với những huyện, xã vừa có tính tương đồng, vừa có tính khác
biệt. Vì vậy, về chủ đạo đề tài phân thành 3 nhóm chính để phân tích: Nhóm 1 gồm
các địa phương trong thành phố Bắc Ninh có ĐNN chuyển thành đất đô thị và phi
nông nghiệp khác. Nhóm 2, gồm huyện, xã cận thành phố Bắc Ninh nơi đã và sẽ có
tốc độ chuyển đổi MĐSD ĐNN cao. Nhóm 3 là huyện, xã có mức độ ĐTH thấp hơn.
Về phương pháp chọn mẫu điều tra: Luận án lựa chọn theo phương pháp lựa
chọn điển hình theo từng nhóm đối với các hộ nông dân có diện tích ĐNN khá lớn
bị chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp. 120 hộ gia đình trong 6 xã có diện
tích ĐNN lớn bị chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Một phương pháp chọn
mẫu phân tầng được sử dụng với 2 bước như sau: Trước tiên, 6 xã với đất nông
nghiệp được phân thành 3 nhóm dựa trên cấu trúc việc làm. Nhóm đầu tiên bao gồm

những xã thuần túy hoạt động nông nghiệp, nhóm thứ 2 được đặc trưng bởi một kết
hợp giữa cả hai sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp, trong khi đó nhóm 3 là
những xã thuần túy phi nông nghiệp. Từ mỗi nhóm, 2 xã được lựa chọn ngẫu nhiên.
Sau đó, từ mỗi xã chọn 20 hộ gia đình trên cơ sở lựa chọn ngẫu nhiên sử dụng
phương pháp mẫu hệ thống phân tầng. Đối cán bộ địa phương và doanh nghiệp,
phương pháp lựa chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên cũng được lựa chọn.
Các đơn vị sử dụng ĐNN chuyển đổi, chủ yếu là các khu dân cư tập trung và
các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ được lựa chọn theo các điểm điều tra, trong đó
điều tra 12 khu dân cư tập trung, tất cả các khu, cụm công nghiệp, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh. Ngoài ra luận án còn điều tra cán bộ địa phương (xã, huyện, tỉnh - 40
người), và các doanh nghiệp về các đánh giá về chuyển đổi MĐSD đất và tác động
của nó đến các nhóm lợi ích.
Sau khi được thu thập, các dữ liệu sơ cấp sẽ được xử lý và sử dụng cho mục
đích đánh giá tác động của chuyển đổi MĐSD ĐNN đến các nhóm lợi ích ở Bắc
Ninh.


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
7

4.3.2. Nguồn dữ liệu thứ cấp và tài liệu khác
Bên cạnh nguồn dữ liệu sơ cấp nói trên, các dữ liệu thứ cấp và tài liệu khác
cũng được sử dụng cho luận án và được thu thập từ nhiều nguồn như các luận án,
luận văn, tạp chí và sách báo, báo cáo của Tổng cục Thống kê; Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Cục Thống kê Bắc Ninh, Sở
Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh, Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh và các tài
liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Bên cạnh những số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các sở chuyên ngành của
tỉnh Bắc Ninh về chuyển đổi MĐSD ĐNN và các chính sách có liên quan đã ban

hành với các số liệu khá hệ thống về đối tượng nghiên cứu được luận án thu thập
một cách chi tiết, luận án còn thu thập và lựa chọn các thông tin nghiên cứu chuyên
đề về chuyển đổi mục đích ĐNN và các vấn đề có liên quan.
Đó là những kết quả nghiên cứu luận án kế thừa nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước về chuyển đổi MĐSD ĐNN và xử lý lợi ích nhóm do tác động
của chuyển đổi MĐSD ĐNN. Ngoài ra, luận án đã khảo nghiệm các kinh nghiệm
thành công của một số địa phương trong nước về các vấn đề trên.
Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận các tri thức và nghiên
cứu các nhà khoa học, các nhà quản lý về các vấn đề liên quan đến chuyển đổi
MĐSD ĐNN và xử lý lợi ích nhóm do tác động của quá trình đó. Phương pháp
chuyên gia được áp dụng dưới hình thức trao đổi trực tiếp về các vấn đề, tuy thế nội
dung của luận án hoàn toàn thuộc về tác giả.

4.4. Phương pháp nghiên cứu
4.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu (desk review: nghiên cứu tài liệu tại bàn) là
phương pháp khảo cứu các tài liệu như sách, tạp chí, báo cáo và các tài liệu có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu để tìm kiếm các nội dung cần thiết cho chủ đề nghiên
cứu. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ các chương của luận văn, và tập


8

trung nhiều nhất ở chương tổng quan tài liệu. Phương pháp này được sử dụng trong
việc khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài, phân tích những nội
dung chính, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu trước đó và các kết
luận đã đạt được cũng như những điểm cần tiếp tục nghiên cứu trong các nghiên
cứu trước đó. Qua việc sử dụng phương pháp này, tác giả đã chứng minh được
khoảng trống cần nghiên cứu cho đề tài luận án này. Hơn nữa, tác giả cũng kế thừa
được một số phát hiện nghiên cứu từ các công trình trước đó nhằm bổ sung và hỗ

trợ cho các phát hiện nghiên cứu trong luận án

4.4.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn
để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó
giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được
cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân tích là thông
qua cái riêng để tìm ra được cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất,
thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Tổng hợp là quá trình ngược với quá
trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái
quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy
đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng
nghiên cứu.
Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu sắc hơn từng khía cạnh
khác nhau của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tơi các nhóm
lợi ích cũng như các từng nhân tố tác động tới quá trình này, trong khi đó phương
pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đưa
ra những nhận định và đánh giá chung về quá trình này trong một tổng thể các mối
liên hệ và các khía cạnh khác nhau của đời sống. Phân tích và tổng hợp cũng được
sử dụng để đánh giá thành công và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và tác động của nó tới các
nhóm lợi ích ở Bắc Ninh.


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
9

4.4.3. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Trừu tượng hóa khoa học là một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản

nhất của khoa học kinh tế chính trị. Phương pháp này tạm gạt bỏ những yếu tố ngẫu
nhiên, không bản chất, không mang tính quy luật và chỉ giữ lại nhưng yếu tố có tính
quy luật và mang tính tất yếu, và do vậy giúp cho người nghiên cứu có thể phát hiện
bản chất các hiện tượng và quá trình kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện
ra quy luật phản ánh những bản chất đó. Đây là phương pháp quan trọng được sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học nói chung và đặc biệt là trong kinh tế
chính trị.
Do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất có liên quan tới nhiều lĩnh
vực của đời sống khác nhau và nó cũng có tác động tới nhiều mặt của đời sống của
các nhóm lợi ích liên quan. Do vậy khi sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa
học, tác giả của luận án chỉ tập trung vào một số tác động tiêu biểu và quan trọng
nhất của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất như tác động tới phát triển kinh tế,
chính trị và xã hội. Hơn nữa, tác động này cũng chỉ được xem xét ở một vài chỉ số
tiêu biểu. Đồng thời nhóm lợi ích ở đây cũng được lựa chọn một số nhóm tiêu biểu
có lợi ích gắn bó chặt chẽ với quá trình này. Hơn nữa, đề tài sử dụng phương pháp
trừu tượng hóa khoa học trong việc lựa chọn để phân tích các tiêu chí cơ bản đánh
giá và các nhân tố chính có ảnh hưởng quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

4.4.4. Phương pháp thống kê
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê và từ kết quả
điều tra của luận án được nhập và xử lý bằng phần mềm Excel và cho ra kết quả
dưới dạng các bảng biểu và đồ thị để minh chứng cho các bằng chứng về các phân
tích hay nhận định về tác động của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp ở Bắc Ninh. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích
thực trạng.


10

5. Một số đóng góp của luận án

Luận án phân tích chỉ rõ, chuyển đổi MĐSD ĐNN là xu hướng mang tính quy
luật đối với mọi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, nhất là giai đoạn
đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH. Tuy nhiên, với vai trò và đặc điểm của ĐNN, việc
chuyển đổi cần thực hiện như thế nào, ở loại đất nào, với mức độ bao nhiêu không
phải do ý muốn chủ quan mà do các quy luật khách quan chi phối. Luận án đã đi
sâu nghiên cứu các cơ sở khoa học của sự chuyển đổi đó.
Không chỉ vậy qua nghiên cứu, luận án cũng làm rõ các vấn đề kinh tế xã hội
nảy sinh, yêu cầu cần phải xử lý các vấn đề đó, đặc biệt là các vấn đề về lợi ích của
các nhóm lợi ích. Luận án đã làm rõ cơ sở của sự thay đổi lợi ích và lợi ích nhóm
của quá trình chuyển đổi MĐSD ĐNN. Đã chỉ rõ các can thiệp có tính vĩ mô của
quản lý nhà nước (Trung ương và địa phương) trong quá trình chuyển đổi MĐSD
ĐNN để đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các nhóm liên quan đến quá trình chuyển
đổi đó.
Luận án đã phân tích và chỉ ra thực trạng của quá trình chuyển đổi MĐSD
ĐNN ở Bắc Ninh, đã làm rõ những thành công và những hạn chế của quá trình đó.
Đặc biệt, luận án đã chỉ ra những bất hợp lý về lợi ích của các nhóm lợi ích trên địa
bàn tỉnh và những tác động tiêu cực của tình trạng đó đến phát triển kinh tế, xã hội.
Từ phân tích thực tiễn, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng và các
giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi MĐSD đất theo yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và
điều hòa các quan hệ về lợi ích giữa các nhóm lợi ích trên địa bàn tỉnh trong quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
luận án được bố cục thành 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp và tác động của nó đến các nhóm lợi ích.


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi

11

Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển đổi đích sử dụng đất nông
nghiệp và tác động của nó đến các nhóm lợi ích.
Chương 3. Thực trạng chuyển đổi chuyển đổi đích sử dụng đất nông nghiệp và
tác động của nó đến các nhóm lợi ích trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4. Định hướng và giải pháp chủ yếu chuyển đổi chuyển đổi đích sử dụng
đất nông nghiệp và điều hòa lợi ích giữa các nhóm ở Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020.


12

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN CÁC NHÓM LỢI ÍCH

Trước tiên, phần này sẽ trình bày tầm quan trọng của đất đai với nhóm lợi ích
gắn bó trực tiếp nhất với nó, đó là các hộ nông dân. Tiếp theo, luận án sẽ tổng quan
các công trình nghiên cứu quốc tế và trong nước liên quan đến tác động của việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới các nhóm lợi ích liên quan. Tuy
nhiên, với nỗ lực cao nhất có thể, tác giả luận án đã khảo cứu các nghiên cứu quốc
tế và phát hiện ra rằng hầu hết các nghiên cứu này chỉ để cập tới nhóm lợi ích là
người nông dân khi đất nông nghiệp bị chuyển đổi. Do vậy, trong phần tổng quan
các công trình nghiên cứu quốc tế, tác giả chỉ đề cập tác động của việc chuyển đổi
mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới lợi ích của các nông hộ. Trong phần tổng
quan các nghiên cứu về Việt Nam, tác giả sẽ tập trung phân tích một số các công
trình liên quan trực tiếp tới chủ đề nghiên cứu của luận án.

1.1. Nghiên cứu quốc tế

Hầu hết các hộ gia đình trong những quốc gia nghèo có sinh kế phần lớn dựa
vào sản xuất nông nghiệp. Do vậy đất đai trở thành một tài sản sinh kế quan trọng.
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối tăng trưởng, việc làm và sinh kế
nông hộ trong hầu hết các quốc gia đang phát triển (DFID, 2002). Vì lý do này, đất
và sinh kế nông thôn luôn là chủ đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu và các nhà hoạch định chính sách. Theo Deininger and Feder (1999, p. 1) “
Trong xã hội nông nghiệp, đất đai đóng vai trò như phương tiện chính không chỉ tạo
ra sinh kế mà còn được xem như của cải để tích lũy và thừa kế giữa các thế hệ”. Vì
vậy, đất đai đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược sinh kế của người nông
dân và bất kỳ sự thay đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cũng sẽ dẫn tới những
thay đổi lớn đối với sinh kế của họ.


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
13

Trong một tài liệu bàn về vai trò của đất đai đối với giảm nghèo, DFID
(2002) cho rằng đất là tài sản sinh kế bởi vì nó cung cấp nơi ở và lương thực mà các
hoạt động sinh kế khác phải nhờ cậy vào đất. Tài liệu này cũng cho rằng đất đai có
thể tác động đến tăng trưởng kinh tế một cách bền vững thông qua năng suất và hiệu
quả sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Thêm nữa, đất
đai giúp người nghèo đạt được sự bình đẳng cao hơn và giảm thiểu tính tổn thương
của sinh kế bằng việc đảm bảo cho họ quyền sử dụng và tiếp cận tới đất đai. Ngoài
ra, đất đai và sự đầu tư của người nông dân vào đất đai trở thành tài sản duy nhất có
giá trị nhất. Vì vậy, khả năng sử dụng đất của họ trong các cách khác nhau, không
chỉ cho hoạt động trồng trọt mà còn để bán hoặc cho thuê cung cấp một sự an toàn
sinh kế cho những người không thể cấy trồng trên những mảnh đất của họ. Tuy thế,
khi thảo luận về vai trò của chính sách đất đai đối với giảm nghèo, tài liệu này cũng
cho rằng việc có đất đai để canh tác là một điều kiện cần và không phải là một điều
kiện đủ cho việc giảm nghèo. Đổi mới chính sách đất đai phải đi cùng với sự cải thiện

việc tiếp cận các dịch vụ như giáo dục, y tế, giao thông, tài chính, công nghệ và thị
trường. Vì vậy, DFID cho rằng cải thiện việc tiếp cận đất đai cho các hộ nghèo là
quan trọng nếu chúng đóng góp và ích lợi cho tăng trưởng kinh tế (DFID, 2002).
Kinh nghiệm quốc tế cho rằng đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh luôn
đi cùng với việc thu hồi đất từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, cơ sở hạ
tầng và nhà để ở (Ramankutty, Foley, & Olejniczak, 2002). Quá trình này gây ra
những tác động có thể là tích cực và tiêu cực tới nhiều bên liên quan và do vậy có
những quan điểm tranh luận cũng như phản đối về việc có nên duy trì đất nông
nghiệp hay nên chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các hoạt động
phi nông nghiệp. Những quan điểm như vậy có thể được coi như nhóm những nhà
ủng hộ sự phát triển nông thôn và nhóm những nhà ủng hộ sự phát triển đô thị
(Azadi, Ho, & Hasfiati, 2011). Theo quan điểm của những nhà ủng hộ nông thôn thì
việc chuyển đổi đất nông nghiệp có tác động tiêu cực tới lợi ích của nông dân như
việc làm và thu nhập, và tác động tiêu cực tới an ninh lương thực của cộng đồng.
Do vậy, họ phản đổi việc chuyển đổi đất nông nghiệp. Ngược lại, nhóm các nhà ủng


14

hộ sự phát triển đô thị cho rằng việc chuyển đổi đất là một hệ quả tất yếu của sự
phát triển và những tác động tiêu cực về việc làm nông nghiệp và thiếu hụt lương
thực có thể được bù đắp bằng cải tiến công nghệ, thâm canh sản sản xuất nông
nghiệp và việc làm mới do khu vực phi nông nghiệp tạo ra.
Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh trong những quốc gia lớn như Trung Quốc
và Ấn Độ, rất nhiều nghiên cứu về chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp và lợi ích của các hộ gia đình nông thôn được tìm thấy trong những tài liệu
gần đây. Tại Trung Quốc, quốc gia có dân số đông nhất, đô thị hóa đã làm chuyển
đổi một phần lớn đất nông nghiệp, và sự xâm lớn này đã làm gia tăng những lo ngại
về an ninh lương thực và sinh kế nông hộ (J. Chen, 2007; Deng, Huang, Rozelle, &
Uchida, 2006; Wei et al., 2009; Xie, Mei, Guangjin, & Xuerong, 2005). Số liệu thực

tế cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp cho các mục đích sử dụng phi nông nghiệp
đã ảnh hưởng đáng kể đến sinh kế của những người sống ở nông thôn. M. Tan, Li,
Xie, and Lu (2005) cho rằng một khối lượng lớn đất trồng trọt khoảng 10 triệu ha từ
năm 1987 tới 2000 đã được chuyển đổi cho phát triển đô thị , với khoảng 74 phần
trăm đất phi nông nghiệp đã được chuyển đổi từ đất nông nghiệp. Hàng năm, tiến
trình này đã dẫn tới 1,5 triệu nông dân sống trong những vùng ngoại ô đông đúc mất
đi đất trồng trọt, việc làm và thu nhập từ nông nghiệp. Tsering, Bjonness, and Guo
(2007) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi đất nông nghiệp và sinh kế của
những người nông dân ở một số khu tự trị ở Tây Tạng của Trung Quốc. Nghiên cứu
của họ cho thấy rằng đất đai trồng trọt là tài sản quan trọng nhất bởi vì sự khan hiếm
và nguồn giá trị này đang giảm trên một quy mô lớn trong vùng. Họ cũng cho rằng
đất đai là rất quan trọng cho an ninh lương thực của hộ gia đình và phát triển bền
vững của địa phương trong tương lai. Tuy thế, các tác giả cũng lưu ý rằng để đạt được
đầu ra sinh kế tốt hơn cho tương lai, người nông dân nên được đào tạo và trang bị tốt
những kỹ năng lao động để giảm bớt sự lệ thuộc của họ vào đất nông nghiệp.
Lợi ích của những hộ gia đình nông thôn ở Ấn Độ cũng đã phải đối mặt với
những thách thức về chuyển đổi đất nông nghiệp trên quy mô lớn. Từ năm 1955 tới
1985, khoảng 1,5 triệu héc ta đất được chuyển đổi cho phát triển đô thị tại Ấn Độ


Ket-noi.com kho tai lieu mien phi
15

(Fazal, 2000). Tiến trình này dẫn tới các tác động đáng kể tới sinh kế nông hộ. Bối
cảnh này dường như lá khá nghiêm trọng tại Ấn Độ bởi vì dân số lớn của quốc gia
này đã đặt những áp lực lớn vào cung cấp lương thực. Để đối mặt với những khó
khăn này, lợi thế công nghệ có khả năng thúc đẩy năng suất nông nghiệp. Tuy
nhiên, một sự gia tăng năng suất như vậy cúng khó có thể được bù đắp được sự
thiếu hụt lương thực bởi việc suy giảm đất nông nghiệp và dân số gia tăng trong
quốc gia này. Thêm nữa, bởi vì sự suy giảm trong đất nông nghiệp, tạo việc làm đối

lao động nông thôn là một thách thức lớn đối quốc gia này, với 67 phần trăm trong
tổng lực lượng lao động tham gia vào khu vực nông nghiệp và khoảng hai phần ba
trong tổng dân số sống trong những vùng nông thôn (Fazal, 2001).
Sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ những tài liệu khác nhau tại Ấn Độ
Mahapatra (2007) kiểm tra xem việc chuyển đổi đất nông nghiệp ảnh hưởng như thế
nào đến lợi ích của nông hộ ở các vùng nông thôn Orrisa tại Ấn Độ. Nghiên cứu này
cho thấy khoảng một phần ba hộ gia đình mất đất buộc phải đi làm thuê mướn. Điều
này có thể đưa họ vào những bất lợi bởi vì sự biến động của thị trường lao động.
Thêm nữa, sự suy giảm trong đất trồng trọt làm giảm tiêu dùng và thu nhập của các
hộ gia đình trong những vùng nông thôn này. Mất đất không chỉ ảnh hưởng đến lợi
ích của các nông hộ, mất đất cũng là những nguyên nhân chính của xung đột xã hội
và điều này có thể ảnh hưởng đến những vùng dễ tổn thương trong những vùng
nông thôn của Ấn Độ (Mahapatra, 2007). Kết quả là, những xung đột gần đây tại
Ấn Độ bắt nguồn từ thu hồi đất và việc làm. Vùng Đông Bắc của Ấn Độ là một
trường hợp điển hình của thiếu hụt đất gây ra bởi những xung đột sắc tộc
(Fernandes, 2011). Những xung đột như vậy là những hậu quả không thể tránh khỏi
bởi sự thiếu hụt đất và thiếu việc làm loại được chứng kiến trong những vùng khác
nhau như Rwanda và Kosovo (Ohlsson, 2000).
Mặt khác, có những tranh luận rằng ở những vùng cụ thể, mức độ mất đất gia
tăng hoặc sự thu hồi đất được xem như một khuynh hướng tích cực bởi vì điều này
tạo cơ hội cho việc đa dạng hóa chiến lược sinh kế và giảm thiểu sự phụ thuộc vào
đất nông nghiệp (e.g., Bouahom, Douangsavanh, & Rigg, 2004; Davis, 2006;


16

Deshingkar, 2005; Koczberski & Curry, 2005; Rigg, 2006). Ellis (1998) và Barrett,
Reardon, and Webb (2001) phân biệt những nhân tố đẩy và kéo loại quyết định sự
đa dạng sinh kế nông thôn. Sự khan hiếm đất đai được phân loại như một trong
những nhân tố đẩy và điều này thúc đẩy những gia đình nông thôn đa dạng hóa sinh

kế của họ để phản ứng với những bối cảnh sinh kế khác nhau. Koczberski and Curry
(2005) điều tra mối quan hệ giữa sự suy giảm của đất nông nghiệp và sự thay đổi
trong chiến lược sinh kết giữa những người trồng cọ tại Papua New Guinea. Phát
hiện nghiên cứu của họ chỉ ra rằng những người khai hoang đã thích ứng một cách
thành công với việc thu hẹp đất nông nghiệp bằng việc lựa chọn những chiến lược
sinh kế phi nông nghiệp và tăng cường sản xuất nông nghiệp. Một phát hiện tương
tự cũng được tìm thấy trong một nghiên cứu bởi Jansen, Pender, Damon,
Wielemaker, and Schipper (2006), người sử dụng mô hình kinh tế lượng cho việc
điều tra các nhân tố quyết định đến chiến lược sinh kế và đầu ra thu nhập của hộ gia
đình trong những vùng sườn đồi của Honduras. Phát hiện của họ hé lộ rằng đất đai
không phải là một ràng buộc chính giới hạn tiềm năng cho thu nhập cao hơn, và
nhiều đất hơn không dẫn tới thu nhập trên đầu người cao hơn của các hộ gia đình.
Hộ gia đình sở hữa ít đất có khuynh hướng đạt được năng suất cao hơn hoặc tham
gia vào những hoạt động phi nông nghiệp. Những bằng chứng kinh tế lượng khác
trong một vài các quốc gia đang phát triển được cung cấp bởi Winters et al. (2009)
cũng cho thấy rằng hộ gia đình ít đất được dẫn dắt vào những hoạt động tiền lương
nông nghiệp và phi nông nghiệp và vì vậy những hộ gia đình được khuyến khích
theo cách này có thể gia tăng phúc lợi hộ gia đình. Vì vậy, các tác giả xác nhận vai
trò quan trọng của hoạt động phi nông nghiệp trong chiến lược sinh kế của hộ gia
đình nông thôn. Những thảo luận trên đây hàm ý rằng mất đất hoặc thiếu hụt đất có
thể được xem xét như nhân tố tích cực về đa dạng hóa sinh kế nông thôn.
Việc chuyển đổi đất nông nghiệp có tác động bất lợi vào chiến lược sinh kế
của các hộ gia đình phụ thuộc hoàn toàn hoặc phần lớn vào đất nông nghiệp và
những nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Tuy thế, những bất lợi như vậy có khả
năng được bù đắp bởi những công việc mới được tạo ra từ quá trình đô thị hóa và


×