Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN TRẦN ĐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.28 KB, 18 trang )

ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN Ở TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN TRẦN ĐỀ
A. Mở đầu:
Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế và
ổn định xã hội nhằm chuẩn bị tốt nguồn nhân lực có chất lượng cao để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tham gia hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới như hiện nay, gắn liền với chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được xác
định là mục tiêu quan trọng, là một trong những giải pháp nhằm trang bị trình độ
kỹ thuật cho lao động nông thôn, giúp người lao động có nghề nghiệp và việc làm,
qua đó thúc đẩy sản xuất, tạo ra thu nhập ổn định, nâng cao đời sống cho gia đình
và chống lại đói nghèo.
Xuất phát từ những vấn đề trên, năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt đề án 1956 “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Với tinh
thần trên, Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề được phân bổ các lớp dạy nghề cho
lao động nông thôn tập chung trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Đây là một đề tài tôi cảm thấy rất tâm đắc, tôi đã mạnh dạn triển khai thành
một báo cáo nghiên cứu thực tế mang tựa đề: “Đào tạo nghề và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở Trung tâm dạy nghề huyện Trần Đề”.
B. Nội dung:
1. Cơ sở lý luận:
Trong tiến trình phát triển, cả lý luận và thực tiễn đều chứng minh: nhân tố
con người đóng vai trò quyết định xu hướng vận động của thế giới đương đại.
Luôn theo sát sự biến động của thời cuộc, đánh giá đúng đắn vị trí, vai trò của
1


nhân tố con người, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những


yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững đất nước”(1); nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. “Con người là trung tâm của chiến lược
phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”(2). Con người thực sự là nguồn lực của
mọi nguồn lực, tài nguyên của mọi tài nguyên, là nguồn lực nội sinh quan trọng
nhất quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta.
Nguồn nhân lực có vai trò quyết định tốc độ và chất lượng của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phải có đầy đủ
nguồn nhân lực về đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Muốn vậy phải đầu
tư cho giáo dục, đào tạo coi đó là một quốc sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”.
Tiếp tục đổi mới và mở rộng các hình thức giáo dục - đào tạo, phát triển
nhanh đào tạo công nhân kỹ thuật tạo sự cân đối trong hệ thống giáo dục quốc
dân; kết hợp đào tạo mới với đào tạo lại, đào tạo và sử dụng; xây dựng đội ngũ
giáo viên, tạo động lực cho người dạy và học.
Tiếp tục đổi mới về cơ chế quản lý giáo dục đào tạo.
Phải bố trí và sử dụng tốt nguồn nhân lực đã được đào tạo để họ phát huy
đầy đủ khả năng, sở trường và nhiệt tình trong lao động sáng tạo của mình.
- Trong những năm qua, Việc làm và dạy nghề được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm. Chính phủ đã cụ thể hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước
bằng nhiều dự án, đề án thiết thực để nâng cao nguồn nhân lực và năng lực lao
động, tăng thu nhập cho người dân. Trong số các đề án, dự án đã được phê
2


duyệt thực hiện, Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến

năm 2020” (gọi tắc là đề án 1956) đây là một đề án lớn về qui mô và ý nghĩa
chính trị xã hội.
- Nhằm tiếp thu và thực hiện có hiệu quả Đề án 1956 của Chính phủ, năm
2010 UBND tỉnh Sóc Trăng đã ra Quyết định số 2618/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, về việc phê duyệt Đề
án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng và tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Trần Đề lần thứ X, nhiệm kỳ
2011-2015 cũng đã chuyển khai khá sâu sắc vấn đề này.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
a. Đặc điểm tình hình của Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề:
Trung tâm Dạy nghề huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Trần
Đề được thành lập theo Quyết Định số: 2042/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9
năm 2009 của UBND huyện Trần Đề.
Được UBND huyện Trần Đề Phê duyệt vào Quy chế hoạt động ngày 26
tháng 02 năm 2008, chính thức đi vào hoạt động với vai trò tham mưu cho UBND
huyện về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhằm
giúp cho người lao động có một việc làm ổn định, tăng thu nhập kinh tế cho bản
thân và gia đình góp phần xóa đói giảm nghèo ở địa phương một cách có hiệu quả.
* Vị trí và chức năng của trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề:
- Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
Nhân dân huyện; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực đào tạo nghề.
- Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND

3


huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của sở
Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng.

* Cơ sở vật chất, thiết bị:
- Tổng số các nghề trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng: 14 nghề: May Công
nghiệp, May gia dụng, Điện gia dụng, Sửa xe gắn máy, Lắp ráp, cài đặt máy vi
tính, Làm tóc, Xâu Hạt - Kết cườm, Nề, Chăn nuôi heo, Chăn nuôi gà, Nuôi lươn,
Nuôi cá rô, Nuôi ếch, Nuôi cá sặc rằn..
- Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề Có trụ sở tại tỉnh lộ 930, ấp 6 xã
Thuận Hưng huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng. Diện tích đất của Trung tâm 2.600m2 .
Phòng học hiện có 10 phòng . Được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho 14
nghề, có phương tiện chuyên chở thiết bị dạy nghề đến các điểm dạy lưu động.
- Phòng học lý thuyết: 02 phòng (01 phòng diện tích 72m 2 và 01 phòng diện
tích 34m2).
- Phòng học chuyên môn:
+ Nghề Hàn – Tiện: diện tích 70m2, thiết bị phù hợp với đào tạo nghề cho
LĐNT và đào tạo ở trình độ Trung cấp nghề.
+ Nghề sửa xe gắn máy: diện tích 34m2, thiết bị phù hợp với đào tạo nghề cho
LĐNT.
+ Nghề điện gia dụng: diện tích 70m2, thiết bị phù hợp với đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và đào tạo ở trình độ Trung cấp nghề.
+ Nghề may công nghiệp: diện tích 70m 2, thiết bị phù hợp với đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
+ Nghề chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản và nghề Nề (được dùng chung):
diện tích 70m2, thiết bị phù hợp với đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

4


+ Nghề lắp, ráp và cài đặt máy tính: diện tích 72m 2, thiết bị phù hợp với đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Kho tổng hợp: diện tích 70m2.
- Văn phòng làm việc: 01 phòng (diện tích 72m2)

* Nội dung hoạt động:
Nhiệm vụ:
- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình
độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng nhằm trang bị cho người học năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một
nghề, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy
nghề đối với các ngành nghề được phép đào tạo. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn
ngữ, phong tục tập quán, pháp luật của Nhà nước mà người lao động đến và làm
việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ
chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề
- Tổ chức hoạt động dạy và học; kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp nghề và
chứng chỉ nghề theo quy định của bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Tuyển dụng, quản lý đội ngủ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trung tâm đủ
về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo theo tiêu chuẩn quy định
của pháp luật.
- Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.

5


- Thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học; kỹ thuật theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề
trong hoạt động dạy nghề; tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại
doanh nghiệp.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các

hoạt động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy nghề, ứng
dụng khoa học công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn
- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển Trung
tâm phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới
các cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Được tổ chức đào tạo các chương trình dạy nghề thường xuyên theo quy
định của pháp luật
- Được liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức cá nhân ngoài nước để tổ chức đào tạo, bổ túc và bồi
dưỡng nghề theo quy định của pháp luật.
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.

6


- Quyết định thành lập các tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ; các đơn vị
trực thuộc trung tâm theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của trung tâm, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của
trung tâm.
- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
* Thực trạng về nhân sự của Trung tâm Dạy nghề:

Tổng số biên chế được giao là: 12. Trong đó:
- Cán bộ quản lý: 02
- Giáo viên: 05 (có 01 giáo viên phụ trách công tác đào tạo)
- Công nhân viên: 05 (01 kế toán, 01 văn thư kiêm thủ quỹ, 01 thủ kho, 01 bảo
vệ, 01 tài xế).
b. Thực trạng vấn đề công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề.
* Công tác tuyên truyền cho lao động nông thôn về học nghề và việc
làm.
- Tuyên truyền để lao động nông thôn biết về Trung tâm dạy nghề huyện Trần
Đề: Công tác tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp học nghề luôn đi trước một bước
được thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng và phân công cán bộ
trực tiếp xuống từng ấp, đến từng hộ gia đình tuyên truyền vận động người dân
tham gia học các lớp nghề, nhờ đó mà công đào tạo nghề, giải quyết việc làm thời
gian qua luôn được nhân dân trong huyện biết và đồng tình ủng hộ.
- Để lao động nông thôn biết nội dung, chính sách đãi ngộ của Đảng, Nhà
nước đối với người tham gia học nghề: Nội dung công tác tuyên truyền, vận động

7


tập trung vào việc phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; các cơ
chế, chính sách hỗ trợ đối với lao động trong vấn đề học nghề, tạo việc làm;
khuyến khích xã hội hóa công tác dạy nghề … Cán bộ làm công tác tuyên truyền
là những người am hiểu về các chế độ chính sách, nắm đầy đủ thông tin về đào tạo
nghề và giải quyết việc làm sau học nghề để cung cấp cho người lao động. Đặc
biệt kết hợp chặt chẽ với trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn tuyên truyền
về công tác đào tạo nghề, chính sách đào tạo nghề, đồng thời điều tra, khảo sát
nhu cầu học nghề, nhu cầu lao động từ đó có hướng xây dựng kế hoạch đào tạo
nghề thích hợp.

- Để lao động nông thôn biết được học nghề xong có thể có việc làm ở đâu,
thu nhập hàng tháng là bao nhiêu, tự tổ chức kinh doanh, dịch vụ để tăng năng
suất và thu nhập cho bản thân và gia đình: Cùng với việc quan tâm đến nhu cầu
của người lao động trong việc học nghề để mở các lớp đào tạo nghề phù hợp,
Trung tâm còn đặc biệt quan tâm giải quyết việc làm cho lao động sau khi hoàn
thành các khóa học. Chính sự rà soát nhu cầu của đối tượng học nghề từ ban đầu,
nên đầu ra của các lớp nghề tương đối cao. Trung tâm đã chủ động tìm và liên hệ
với các công ty cần số lượng lao động lớn có trình độ tay nghề để ký hợp đồng
tuyển dụng lao động qua đào tạo trước khi mở lớp (Ví dụ như: May công nghiệp,
sửa xe gắn máy, điện,...). Đồng thời, trong quá trình đào tạo có lồng ghép chương
trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp và pháp luật đại cương để người lao động sau
học nghề biết tổ chức sản xuất, tự mở cơ sở, doanh nghiệp nhở, tiêu thụ sản
phẩm... từ đó nâng cao kết quả giải quyết việc làm và mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
* Tuyển sinh:
Quy trình tổ chức tuyển sinh các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn:

8


- Tại cơ sở dạy nghề (đào tạo nghề thường xuyên): Lao động đến cơ sở đăng
ký học nghề được cán bộ tuyển sinh tư vấn các ngành nghề, được ghi danh sau khi
có lớp thông báo cho lao động đến tham gia học.
- Tại nơi cư trú của lao động nông thôn: Phối hợp với địa phương thông báo
chiêu sinh tư vấn học viên chọn nghề, tìm việc…, học viên viết đơn học nghề gửi
UBND xã, thị trấn xác nhận nhóm đối tượng và tổng hợp lập danh sách đủ số
lượng lớp học, sau đó tiến hành khai giảng và đào tạo. Xây dựng kế hoạch phối
hợp với địa phương xuống từng xã, ấp đến từng hộ gia đình để tư vấn học nghề và
giới thiệu việc làm sau khi kết thúc khóa học.
- Mỗi lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải đạt 25 đén 30 học viên.

* Tổ chức đào tạo:
- Năm 2010, Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề trực tiếp ký Hợp đồng với
sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng.
- Năm 2011, Trung tâm Dạy nghề trực tiếp ký hợp đồng với phòng Lao động
Lao động Thương binh và Xã hội các huyện (thị xã) trong tình Sóc Trăng.
-

Từ năm 2012, Trung tâm Dạy nghề trực tiếp ký hợp đồng với phòng Lao

động Lao động Thương binh và Xã hội các huyện (thị xã) trong tình Sóc Trăng và
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sóc Trăng).
- Tổ chức lớp học:
+ Hình Thức đào tạo: Thường xuyên
+ Địa điểm đào tạo: Tại cơ sở nơi được giao lớp ( ấp, khu vực ) nhằm tạo điều
kiện học tập dễ dàng cho học viên.
+ Thành phần tham gia quản lý lớp học: Cán bộ dạy nghề phòng LĐTBXH và
cán bộ do UBND xã thị trấn giao phụ trách lớp hoặc là cán bộ đào tạo của Trung
tâm.
9


+ Sử dụng các biểu mẫu sổ sách quản lý dạy và học: Thực hiện theo hướng
dẫn Quyết định số: 62/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008.
* Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và giáo viên dạy
nghề từ năm 2010 đến nay.
Thực trạng về chương trình, giáo trình đã ban hành
Trình độ Sơ cấp nghề:
Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề đã xây dựng và ban hành được 07 chương
trình và giáo trình ở trình độ Sơ cấp nghề, với các nghề sau: May công nghiệp,
may gia dụng, sửa xe gắn máy, điện gia dụng, Làm tóc và Lắp ráp, cài đặt máy vi

tính và nghề Nề.
Dạy nghề dưới 03 tháng
Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề đã xây dựng và ban hành được 08 chương
trình và giáo trình dạy nghề dưới 03 tháng, với các nghề sau: Nuôi ếch, nuôi cá rô,
nuôi lươn, nuôi cá sặc rằn, nuôi cá lóc, nuôi cá that lát, nuôi heo, nuôi gà.
Quy trình xây dựng:
- Theo hướng dẫn Thông tư số: 31/2010/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Dựa vào những điều kiện và nhu cầu thực tế ở địa phương
- Dựa trên những tài liệu của các trường Đại học, trung học chuyên nghiệp, các
trường Trung cấp nghề hoặc từ mạng internet.
Về chất lượng chương trình, giáo trình:
Các chương trình, giáo trình được xây dựng tương đối phù hợp với đào tạo ở
trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng. Bên cạnh đó, vẫn còn một số chương
trình, giáo trình chưa phù hợp, do tồn tại một số nguyên nhân sau:
10


- Đa số giáo viên dạy nghề còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều về
chuyên môn.
- Chưa chủ động bố trí được kinh phí xây dựng chương trình và giáo trình.
- Do trình độ học vấn của học viên không đồng đều.
* Về công tác đào tạo nghề
- Năm 2010, Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề được phân bổ 10 lớp dạy
nghề cho lao động nông thôn như sau: Sửa xe gắn máy (07 lớp); May gia dụng (01
lớp); may công nghiệp (01 lớp) và lắp ráp, cài đặt máy vi tính (01 lớp). Tổng số
học viên đầu vào 300. Học viên tốt nghiệp đầu ra 269.
- Năm 2011, Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề được phân bổ 13 lớp dạy
nghề cho lao động nông thôn như sau: May gia dụng ( 03 lớp); May công nghiệp (
03 lớp); Điện gia dụng (02 lớp); lắp ráp, cài đặt máy vi tính (01 lớp); Sửa xe gắn

máy (02 lớp) và chăn nuôi thú y (02 lớp). Tổng số học viên đầu vào 390. Học
viên tốt nghiệp đầu ra 333.
- Năm 2012, Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề được phân bổ 10 lớp dạy
nghề cho lao động nông thôn như sau: May gia dụng ( 02 lớp); Điện gia dụng (01
lớp); Chăn nuôi thú y (04 lớp); Nuôi trồng thủy sản (02 lớp). Tổng số học viên đầu
vào 300. Học viên tốt nghiệp đầu ra 277.
- Năm 2013, Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề được phân bổ 19 lớp dạy
nghề cho lao động nông thôn, với các nghề sau: Chăn nuôi thú y (09 lớp); Nuôi
trồng thủy sản (01 lớp); Làm tóc (01 lớp); Sửa xe gắn máy (01 lớp); Lắp ráp cài
đăt máy vi tính (01 lớp); Xâu hạt kết cườm (03 lớp); May gia dụng (02 lớp); Điện
gia dụng (01 lớp). Đến thời điểm này, trung tâm đã khai giảng 19 lớp với tổng số
học viên là 475.
* Hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn:
11


Theo đề án 1956 của thủ tướng chính phủ, người lao động nông thôn tham
gia học nghề được miễn 100% học phí và được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại theo từng
nhóm đối tựng cụ thể.
* Giải quyết việc làm sau học nghề
- Trung tâm dạy nghề đã ký hợp đồng đặt hàng đào tạo 3 bên với các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân nhằm đảm bảo tốt việc làm cho học viên sau khi học
nghề. Đồng thời ký hợp đồng gia công sản phẩm may mặc để giải quyết việc làm
tại chổ cho các học viên.
- Các ngành nghề nông nghiệp thì học viên tổ chức chăn nuôi tại gia đình
theo điều kiện sẳn có, từ đó giải quyết việc làm tại chổ.
Qua 3 năm thực hiện đề án 1956 của Chính phủ, Trung tâm đã đào tạo được
879 học viên tốt nghiệp trên tổng số 990 học viên nhập học, số học viên được giới
thiệu đến các công ty, xí nghiệp và có khả năng tự hành nghề tại địa phương là
615/879 học viên đạt tỉ lệ khoảng 70 %.

c. Những ưu điểm và nguyên nhân đạt được:
* Ưu điểm:
Công tác dạy nghề được cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, Trung
tâm dạy nghề có nhiều điều kiện thuận lợi thực hiện nhiệm vụ được giao, góp
phần gia tăng về số lượng và chất lượng lao động qua đào tạo nghề.
Trung tâm dạy nghề được được đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề từ
nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia do Trung ương hỗ trợ.
Trung tâm dạy nghề phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, góp phần đa
dạng hóa các hình thức đào tạo và đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, giải
quyết tốt việc làm sau khi các em ra trường đạt 70% .
* Nguyên nhân

12


Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở LĐ-TB-XH tỉnh Sóc Trăng, Huyện ủy,
UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm với Phòng LĐTB&XH huyện
và các ban ngành đoàn thể từ huyện đến các xã, thị trấn, luôn tuyên truyền và vận
động nhân dân từ khâu học nghề và giải quyết việc làm và luôn tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho Trung tâm dạy nghề thực hiện tốt việc triển khai Kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động. Từ đó công tác tuyển sinh luôn
đạt và mang lại hiệu quả cao. Song song với việc quan tâm đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, Trung tâm còn chú trọng tới việc xây dựng, củng cố và từng bước
tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Chính vì vậy, đa số đội ngũ giáo
viên đều tích cực, nhiệt tình và chuyên tâm trong công tác dạy nghề. Đồng thời đã
thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo như: đào tạo lưu động tại các xã, thị
trấn… nhằm giảm bớt chi phí và thời gian đi lại, tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động tham gia học nghề.
d. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế:

* Những hạn chế:
- Lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề có sự chênh lệch lớn giữa thành
thị và nông thôn.
- Số lao động nông thôn trong độ tuổi lao động chưa qua học nghề có nhu
cầu chuyển đổi ngành nghề hiện tại còn rất lớn, việc giúp cho lao động nông thôn
tiếp cận với học nghề đòi hỏi quá trình lâu dài. Nhu cầu tuyển dụng của Doanh
nghiệp đa số là lao động phổ thông, chưa thật sự gắn kết với Chương trình đào tạo
của Trung tâm. Hơn nữa, đa số người học nghề đều là những lao động chính cuả
gia đình, kinh phí hỗ trợ quá thấp nên những hộ này không tham gia học nghề.
- Trung tâm dạy nghề huyện mới thành lập, quy mô dạy nghề còn nhỏ, thiếu
xưởng thực hành, ký túc xá, trang thiết bị dạy nghề thiếu về chủng loại, số lượng
chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề của đông đảo lao động nông thôn.
13


- Vị trí của Trung tâm Dạy nghề huyện Trần Đề nằm quá xa thị trấn nên rất
khó khăn trong việc mở các lớp dạy nghề thường xuyên.
- Cơ cấu trình độ đào tạo nghề, cơ cấu ngành nghề đào tạo cho lao động
nông thôn còn chưa phù hợp; chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu
của thị trường lao động.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu về số lượng, cơ cấu ngành nghề đào
tạo chưa phù hợp và hạn chế về chất lượng.
- Chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn một số nghề còn chưa đáp
ứng được yêu cầu của thị trường lao động nên một bộ phận học viên sau khi học
nghề xong không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng lại không đúng nghề
được đào tạo, thu nhập thấp.
Trình độ nhận thức, lứa tuổi của học viên không đồng đều đã ảnh hưởng đến
việc tiếp thu các kiến thức và quá trình truyền đạt của giáo viên.
* Nguyên nhân
- Các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và xã hội còn nhận thức chưa đầy đủ

về dạy nghề; coi dạy nghề chỉ là cứu cánh có tính chất thời điểm, không phải là
vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục và có hệ thống; chưa thực sự coi trọng đào
tạo nhân lực trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Các tổ chức chính trị- xã hội ở địa phương chưa thấy rõ vai trò, trách
nhiệm của mình trong việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về dạy nghề cho lao động nông thôn và vận động các thành viên của mình
tham gia học nghề.
- Nhiều lao động nông thôn, nhất là lao động người dân tộc thiểu số, lao
động vùng sâu, có trình độ văn hoá thấp, chưa nhận đúng về lợi ích của học nghề
nên chưa tham gia học nghề; nhiều lao động nông thôn do khó khăn về kinh tế, ở
cách xa cơ sở dạy nghề nên chưa tham gia học nghề.
14


Do một số bộ phận người lao động còn trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ
của Nhà nước, chưa nhận thức rõ vai trò giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống, chưa tích cực tham gia học nghề.
Một số Công ty, Xí nghiệp trên địa bàn tuyển dụng nhiều lao động chưa qua
đào tạo nghề và chưa giải quyết tốt các chính sách cho người lao động khi tham
gia làm việc tại Công ty, từ đó công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm gặp nhiều
khó khăn.
3. Giải pháp và kiến nghị:
a. Giải pháp:
Để công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và thực hiện Quyết định
1956 của Chính phủ một cách hiệu quả, điều quan trọng là phải tập trung tuyên
truyền giáo dục để nhanh chóng làm thay đổi nhận thức của người lao động về học
nghề và sự cần thiết làm việc phải có nghề; phải đánh thức nhu cầu học nghề một
cách thật sự như một khát vọng muốn lập nghiệp, làm giàu từ học nghề.
Mở rộng các làng nghề ở địa phương để thu hút nhiều lao động hơn tham

gia học nghề.
Ngân hàng chính sách xã hội phải thật sự vào cuộc, hỗ trợ cho học viên sau
học nghề vai vốn giải quyết việc làm từ đó tạo điều kiện hình thành các cơ sở sản
xuất nhỏ mà chủ là những học viên tham gia học nghề.
Muốn làm tốt công tác đào tạo nghề cho LĐNT phải xác định ngành nghề
đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, phù
hợp với đặc điểm địa phương và nguyện vọng của người học nghề, không dựa
hoàn toàn vào các nghề có sẵn của đơn vị. Bên cạnh đó, đào tạo nghề cần có kế
hoạch khảo sát thị trường lao động, nắm bắt kịp thời thông tin lao động theo từng
nghề để có cơ sở tư vấn, định hướng kịp thời cho người lao động xác định chọn
đúng nghề để học hoặc tự tạo được việc làm ổn định, nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng người lao động sau khi kết thúc khóa học không tìm được việc làm
15


hoặc không tự tạo được việc làm phù hợp gây lãng phí tiền của Nhà nước cũng
như công sức, thời gian của người đi học.
b. Để thực hiện tốt những công việc nêu trên cần tập trung thực hiện:
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, xã hội, của
cán bộ, công chức và lao động nông thôn: Về vị trí, vai trò của dạy nghề đối với
việc tạo việc làm, tăng thu nhập; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn
và đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực về yếu tố có tính quyết định để phát triển kinh
tế- xã hội bền vững; nhận thức đúng thang giá trị về dạy nghề để thay đổi hành vi,
thu hút phần lớn thanh niên vào học nghề.
- Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện.
- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý:
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề thường xuyên; xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch ở các cấp hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.

- Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
- Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề.
c. Kiến nghị
* Đối với cấp Trung ương, cấp tỉnh:
- Trung ương cần có văn bản chỉ đạo các công ty, xí nghiệp chỉ được nhận lao
động phổ thông khoảng 50% số lượng lao động của công ty xí nghiệp, số lượng
còn lại ưu tiên nhận những lao động đã qua đào tạo nghề. Riêng các cơ sở đăng ký
kinh doanh, sản xuất, dịch vụ phải có chứng chỉ nghề mới được hành nghề.

16


- Trung ương cần phải có chính sách hỗ trợ thành lập các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các làng nghề để thu hút nhiều người hơn nữa tham gia học
nghề và tham gia làm việc cho các cơ sở này.
- Trung ương cần đầu tư thêm cơ sở vật chất và thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ
các ngành nghề mới theo yêu cầu đặt ra.
- Sở LĐTB&XH làm đầu mối ký hợp đồng tuyển lao động sau đào tạo. Sau
đó phân bổ cho các Trung tâm nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm, và thực
hiện tốt quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ
* Đối với cơ quan chức năng địa phương.
UBND huyện có hướng chỉ đạo các xã, thị trấn quy hoạch các làng nghề
phù hợp, gắn việc xây dựng các làng nghề với việc xây dựng xã nông thôn mới
nhằm thu hút nhiều hơn nữa lao động nông thôn nhàn rõi tham gia sản xuất, kinh
doanh và làm dịch vụ.
Các đơn vị sử dụng lao động nên tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề và
quan tâm hơn nữa về chế độ tiền lương cũng như các khoản phụ cấp, nhằm đảm
bảo thu nhập cho công nhân khi tham gia làm việc tại Công ty.

Ngân hàng chính sách xã hội huyện tạo điều kiện cho học viên sau khi đào
tạo được vay vốn mở cơ sở nhằm phát triển kinh tế gia đình, ổn định cuộc sống.
Địa phương cần quan tâm hơn công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm
cho người lao động, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền vận động về
chính sách học nghề đến tận người lao động.
C. KẾT LUẬN
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung, đầu tư cho sự nghiệp
dạy nghề nói riêng là đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực dạy
nghề là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói

17


chung, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
nói riêng.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Trần Đề là một bộ
phận gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Để triển khai và tổ chức
thực hiện có kết quả các ngành, các cấp và các địa phương cần thường xuyên
tuyên truyền, công khai công tác đào tạo nghề, nhằm góp phần giải quyết việc làm
và giảm nghèo bền vững./.

18



×