Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Ứng dụng công cụ thống kê vào hoạt động quản trị chất lượng tại xưởng cơ khí dung quất thuộc công ty PTSC quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 97 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. 1
Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài.....................................................................3
Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
Kết cấu của luận văn...............................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC CÔNG CỤ
THỐNG KÊ TRONG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG...........................................7
1.1 Những khái niệm cơ bản về quản trị chất lượng và quản trị chất lượng....7
1.1.1 Khái niệm về quản trị chất lượng...................................................................8
1.1.2 Quản trị chất lượng.........................................................................................9
1.1.3 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm....11
1.2 Các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng...........................................13
1.2.1 Vai trò của các công cụ thông kê trong quản trị chất lượng............................13
1.2.2 Nguyên tắc áp dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng.............15
1.2.3 Nội dung các công cụ thống kê......................................................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI XƯỞNG CƠ
KHÍ DUNG QUẤT-CÔNG TY PTSC QUẢNG NGÃI.......................................29
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi và
Xưởng cơ khí Dung Quất......................................................................................30
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển..................................................................30
2.1.2 Các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi PTSC................................................................30
2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng phòng ban..................................32
2.1.4 Sơ đồ tổ chức của Xưởng Dung Quất.............................................................34
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2016-2017............38
2.2 Quy trình sản xuất và tình hình chất lượng sản phẩm tại Xưởng kết cấu


Dung Quất – Công ty PTSC Quảng Ngãi............................................................43

11

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm cơ khí...............................................................43
2.2.2 Tình hình chất lượng sản phẩm tại Xưởng cơ khí Dung Quất – Công ty PTSC
Quảng Ngãi.............................................................................................................46
2.2.2.1 Tình hình số lượng các sai hỏng tại Xưởng cơ khí Dung Quất – Công ty
PTSC Quảng Ngãi...................................................................................................46
2.2.2.2 Phân tích sai hỏng chủ yếu tại Xưởng.........................................................49
2.3 Đánh giá chung về tình hình chất lượng sản phẩm tại Xưởng Dung Quất
thuộc PTSC Quảng Ngãi.......................................................................................63
CHƯƠNG 3. ÁP DỤNG CÁC CÔNG CỤ THỐNG KÊ VÀO HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI XƯỞNG DUNG QUẤT-CÔNG TY PTSC
QUẢNG NGÃI......................................................................................................66
3.1 Phương hướng hoạt động của Công ty PTSC Quảng Ngãi..........................67
3.1.1 Phương hướng hoạt động của công ty thời gian tới........................................67
3.1.2 Phương hướng của Công ty PTSC trong việc quản lý chất lượng sản phẩm. .68
3.2 Ứng dụng các công cụ thống kê nhằm khảo sát chất lượng sản phẩm tại
Xưởng Dung Quất – Công ty PTSC Quảng Ngãi................................................69
3.2.1 Sơ đồ lưu trình................................................................................................70
3.2.2 Phiếu kiểm tra.................................................................................................72
3.2.3 Biểu đồ Pareto................................................................................................74

3.3.4 Sơ đồ nhân quả...............................................................................................79
3.3 Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc áp dụng các công cụ
thống kê trong kiểm soát chất lượng tại Xưởng..................................................92
3.3.1 Tiến trình đào tạo nâng cao hiểu biết cho các cán bộ công nhân viên chức về
hoạt động ứng dụng các công cụ thống kê vào quản trị chất lượng.........................92
3.3.2 Tăng cường kiểm soát của lãnh đạo đối với hoạt động ứng dụng công cụ thống
kê trong quản trị chất lượng sản phẩm tại Xưởng....................................................92
Kết luận và kiến nghị............................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................98

22

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế rất nhiều người
tiêu dùng và các doanh nghiệp Việt Nam biết và sử dụng tới thuật ngữ ―Tiêu chuẩn
quốc tế. Có rất nhiều tiêu chuẩn quốc tế hiện đang được các doanh nghiệp trong và
ngoài nước áp dụng như HACCP, SA 8000, TQM... áp dụng tùy theo ngành nghề và
lĩnh vực kinh doanh, tuy nhiên có lẽ phổ biến hơn cả là hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này giúp các doanh nghiệp
quản lý công việc hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng hệ thống, tạo lòng tin với
khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đã đưa ra nguyên
tắc ―Ra quyết định dựa trên sự kiện nghĩa là việc ra quyết định dựa trên việc phân

tích dữ liệu và thông tin. Để áp dụng được nguyên tắc này doanh nghiệp cần phải đo
lường. Quản trị chất lượng không thể tách rời công tác đo lường vì thông qua đo
lường doanh nghiệp có thể nắm bắt, đánh giá chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và
mọi hoạt động..
Ứng dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng là cách đo
lường hiệu quả đối với các doanh nghiệp. Các công cụ thống kê dùng để thu thập số
liệu, xác định lỗi sai, đi tìm nguyên nhân sai hỏng và đưa ra biện pháp xử lý kịp
thời, từ đó giúp cán bộ quản lý chất lượng đưa ra những quyết định đúng đắn, chính
xác, kịp thời trong hoạt động quản trị chất lượng sản phẩm tại doanh nghiệp. Ngày
nay, việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng đã trở thành phổ
biến và là một nội dung không thể thiếu được trong hoạt động quản trị chất lượng.
Xưởng Cơ khí Dung Quất – Công ty PTSC Quảng Ngãiđã ứng dụng một
số phương pháp quản trị chất lượng nhằm giảm sai lỗi góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm như 5S, công cụ quản lý trực quan Visual Control, hay phương
pháp Kaizen... Các công cụ này mới chỉ góp phần giúp cải thiện môi trường làm

33

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

việc (gọn gàng, ngăn lắp và khoa học)và khuyến khích sự sáng tạo không ngừng
của người lao động. Tuy nhiên, các công cụ trên vẫn chưa giải quyết triệt để các vấn
đề chất lượng còn tồn tại trong Xưởng như một số quy trình công việc chưa rõ ràng,
chưa có hướng dẫn cụ thể, công tác thống kê trong chất lượng chưa được chú
trọng,nhận thức của cán bộ công nhân viên chưa cao, chưa đi sâu vào phân tích các

nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, quá tập trung vào công tác kiểm
tra mà công việc này hiệu quả chưa cao, việc đào tạo về chất lượng cho nhân viên
chưa được chú trọng thỏa đáng...
Nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới về quản lý chất lượng
đã nhận định rằng, 95% các vấn đề trong doanh nghiệp có thể
được giải quyết bằng việc ứng dụng bảy công cụ kiểm soát chất
lượng. Với việc thực hành các công cụ này, doanh nghiệp sẽ chủ
động hơn, hiệu quả hơn trong việc nhận diện các vấn đề của mình
(ví dụ: các lãng phí, kém hiệu quả trong quá trình; các nguyên
nhân gây ra lỗi sản phẩm; các cơ hội cải tiến…), xác định được đâu
là nguyên nhân gốc của vấn đề, định ra được thứ tự ưu tiên cần
giải quyết để đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng các nguồn lực,
từ đó đưa ra được quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề. Chính
vì lẽ đó việc ứng dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất
lượng tại Xưởng là hết sức cần thiết
Nắm bắt được các vấn đề đó kết hợpquá trình làm việc, tìm hiểu, nghiên cứu
thực tế tại Xưởng cơ khí Dung Quất – Công ty PTSC Quảng Ngãi, tác giả đã quyết
định chọn đề tài:“Ứng dụng công cụ thống kê vào hoạt động quản trị chất lượng
tại Xưởng Cơ khí Dung Quất thuộc Công ty PTSC Quảng Ngãi” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng, quản trị chất
lượng, các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng, nghiên cứu phân tích thực

44

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

trạng chất lượng sản phẩm tại Xưởng Cơ khí Dung Quất để đề xuất giải pháp ứng
dụng các công cụ thống kê vào hoạt động quản trị chất lượng tại Xưởng Dung Quất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:việcứng dụng công cụ thống kê trong quản trị chất lượng tại
Xưởng cơ khí Dung Quất thuộc Công ty PTSC Quảng Ngãi.
 Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: tiến hành nghiên cứu tại Xưởng cơ khí Dung Quất thuộc
Công ty PTSC Quảng Ngãi
- Thời gian: số liệu nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2017
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu luận văn bao gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và các công cụ thống kê trong quản
trị chất lượng
Chương 2: Thực trạng chất lượng sản phẩm tại Xưởng sản xuất cơ khí
Dung Quất thuộc Công ty PTSC Quảng Ngãi
Chương 3: Ứng dụng các công cụ thống kê vào hoạt động quản trị chất
lượng tại Xưởng sản xuất cơ khí Dung Quất thuộc Công ty PTSC Quảng Ngãi
Trong quá trình học tập, thực tập và viết luận văn tốt nghiệp tác giả xin được
gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Mỏ - Địa chất và quý
thầy cô giáo Trường Đại học Mỏ - Địa chất, đặc biệt là quý thầy cô giáo Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh và Bộ môn Quản trị doanh nghiệp địa chất - Dầu khí đã tạo
môi trường học tập thuận lợi, tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi
trong suốt quá học tập và thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thu Hà, Bộ môn Quản trị
doanh nghiệp Địa chất - Dầu khí, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận

văn này.

55

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Công ty PTSC Quảng Ngãi nói
chung và Xưởng cơ khí Dung Quất nói riêng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận cho
tôi thực hiện tốt luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khuyến khích tôi trong
suốt thời gian tham gia học tập và thực hiện luận văn.
Do hạn chế về mặt thời gian nên luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự thông cảm, chia sẽ và quan tâm đóng góp ý kiến của Quý
thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 01 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Công Trung

66

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÁC CÔNG
CỤ THỐNG KÊ TRONG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG

77

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

1.1. Những khái niện cơ bản về quản trị chất lượng và quản trị chất lượng
1.1.1. Khái niệm Chất lượng sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế,
xã hội…Trong mỗi lĩnh vực thì sản phẩm được quan sát theo những góc độ khác
nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu của lĩnh vực đó. Trong quản lý chất lượng thì
sản phẩm được quan sát chủ yếu dựa trên khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng với một mức chi phí nhất định. Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 thì sản phẩm
là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình bao gồm sản phẩm vật chất và sản
phẩm dịch vụ. Quá trình ở đây được hiểu là tập hợp các nguồn lực và các hoạt động
có liên quan với nhau và tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Còn nguồn lực
bao gồm nguồn nhân lực, trang thiết bị, công nghệ và phương pháp.
1.1.1.2. Quan niệm về chất lượng

Chất lượng là một khái niệm để so sánh các đồ vật ngay từ khi con ngươi có
sự trao đổi hàng hóa. Khái niệm đó gắn liền với nền sản xuất và lịch sử phát triển
của loài người. Tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm với những nhận thức
khác nhau.
Tùy theo mục đích hoạt động, chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là những gì họ phải đạt để đáp ứng các quy định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng sản phẩm làm ra
được so sánh với chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo với chi
phí, giá cả. Từ xa xưa do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên
cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Ngày nay
chất lượng không còn là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể
đi đến một cách hiểu giống nhau. Hiện nay người ta đã thống nhất được định nghĩa
chất lượng là thước đo mức độ phù hợp với yêu cầu sử dụng nhất định.
- Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (EOQC – European

Organization of Quality Control) thì “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối
với yêu cầu của người tiêu dùng”.
88

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Theo quan điểm của Kaoru Ishikawa, Nhật Bản thì “Chất lượng là sự thỏa

mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994 thì: “Chất lượng là toàn bộ


các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã
nêu ra hay còn tiềm ẩn”.
1.1.1.3 Quan niệm về chất lượng sản phẩm
- Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (European

Organisation for Quality Control): ―Chất lượng của sản phẩm là mức độ mà
sảnphẩm ấy đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng‖.
- Theo tiêu chuẩn AFNOR 50 – 109 (Pháp): ―Chất lượng sản phẩm là năng

lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của người sử
dụng.
- Theo J.Juran( Mỹ): ―Chất lượng sản phẩm là sựthoả mãn nhu cầu

thịtrường với chi phí thấp nhất.
- Theo cơ quan kiểm tra chất lượng của Mỹ: ―Chất lượng sản phẩm là toàn

bộ đặc tính và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu
cầu đã đặt ra.
Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan
niệm trên , tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã đưa ra khái niệm:
- Theo ISO 9000: ―Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những

đặctrưng kinh tế, kỹ thuật của nó, thực hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong điều
kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản phẩm mà người
tiêu dùng mong muốn.
- Dựa vào khái niệm này Cục Đo lường chất lượng Nhà nước Việt Nam đãđưa

ra khái niệm: ―Chất lượng sản phẩm của một sản phẩm là một tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và

những nhu cầu tiềm ẩn. (Theo TCVN 5814 –1994).
1.1.2. Quản trị chất lượng
1.2.2.1. Khái niệm

99

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Chúng ta biết rằng, để đạt được chất lượng như mong muốn, đòi hỏi phải có sự
kết hợp hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Một trong những yếu tố
hết sức quan trọng là quản trị chất lượng. Phải có hiểu biết đúng đắn về chất lượng
và quản lý chất lượng thì mới có thể giải quyết tốt vấn đề chất lượng. Quản lý chất
lượng đã được áp dụng trong nhiều ngành, nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mô
lớn nhỏ khác nhau. Nhờ đó mà các doanh nghiệp có thể xác địnhđúng đắn những
nhiệm vụ quan trọng và phương pháp nâng cao khả năng cạnh tranh.Tuy nhiên,
không phải ai cũng có thể hiểu và vận dụng đúng nghĩa của quản lý chất lượng. Từ
các khía cạnh, góc độ khác nhau mỗi nhà nghiên cứu có những cách tiếp cận riêng.
- Theo nhà quản lý người Anh A.G.Robetson: ―Quản lý chất lượng sản

phẩmlà ứng dụng các biện pháp, thủ tục, kỹ thuật đảm bảo cho sản phẩm phù hợp
với thiết kế, yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế
nhất.
- Theo Ishikawa – nhà nghiên cứu chất lượng người Nhật cho rằng: ―Quản

lýchất lượng sản phẩm có nghĩa là nghiên cứu, thiết kế, triển khai sản xuất và bảo

dưỡng, một sản phẩm có chất lượng phải kinh tế nhất và bao giờ cũng thỏa mãn
được nhu cầu của người tiêu dùng.
- Quản lý chất lượng sản phẩm theo định nghĩa của tổ chức tiêu chuẩn quốc

tế ISO: ―Là một hoạt động có chức năng quản lý nhằm đề ra các chính sách,
mụctiêu, trách nhiệm và thực hiện điều đó bằng các biện pháp như: hoạch định chất
lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Nhìn chung các khái niệm trên đây đều có những điểm giống nhau về quản lý
chất lượng. Quản lý chất lượng là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất lượng
thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất. Và
được tiến hành ở tất cả các công đoạn hình thành chất lượng sản phẩm từ khâu
nghiên cứu, thiết kế đến khâu triển khai sản xuất, bảo quản, vận chuyển, tiêu
dùng… Quản lý chất lượng cần được bảo đảm trong tất cả các khâu đó là trách
nhiệm của toàn bộ nhân sự trong công ty, từ cán bộ lãnh đạo cho tới các nhân viên,
công nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2 Vai trò của quản trị chất lượng
1010

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm đối với phát triển kinh tế, đời sống
của người dân và sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
-Với nền kinh tế quốc dân, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tiết
kiệm được lao động xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên, sức lao động,
công cụ lao động, tiền vốn, nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương tự như tăng sản

lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Trên ý nghĩa đó nâng cao chất lượng cũng có
ý nghĩa là tăng năng suất.Nâng cao chất lượng sản phẩm là tư liệu sản xuất có ý
nghĩa quan trọng tới tăng năng suất xã hội, thực hiện tiến bộ khoa học - công nghệ,
tiết kiệm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là tư liệu tiêu dùng có quan hệ trực tiếp đến đời sống
và sự tín nhiệm, lòng tin của khách hàng. Chất lượng sản phẩm xuất khẩu tác động
mạnh mẽ tới hoàn thiện cơ cấu và tăng kim ngạch xuất khẩu, thực hiện chiến lược
hướng vào xuất khẩu.
- Với người tiêu dùng, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả mãn được các
yêu cầu của người tiêu dùng, sẽ tiết kiệm cho người tiêu dùng và góp phần cảithiện
nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ tạo lòng tin và
tạo ra sự ủng hộ của người tiêu dùng với người sản xuất do đó sẽ góp phần phát
triển sản xuất - kinh doanh.
1.1.3. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
- Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials): Nguyên vật liệu là một yếu tố tham
gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ
được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất
lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị trường, thiết kế...) điều
trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất
lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật liệu
đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. Như vậy, cơ sở sản xuất mới chủ
động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng đề ra.

1111

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

- Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines): Đối với những doanh
nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ thuật sản xuất luôn là một trong
những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết
định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là
chìa khoá của sự phát triển.
Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu
khác nhau về thành phần, về tính chất và về công dụng. Nắm vững được đặc tính
của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế
tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan
trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ
gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .
Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản
phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện
nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với công dụng của nó.
Ngoài yếu tố kỹ thuật - công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị.
Kinh nghiệm từ thực tế đã cho thấy kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết
bị lạc hậu, cũ kỹ khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu
của khách hàng. Cho nên nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan
hệ tương hỗ khá chặt chẽ không những góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản
phẩm mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá
chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ .
Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hoá
cao thì có khả năng giảm được lao động sống mà vẫn tăng năng suất lao động.
- Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ): Trình độ quản trị nói
chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản
góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của các doanh

1212

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc
chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng
đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự
phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm
mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Trình độ của cán bộ quản lý
sẽ ảnh hưởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lượng và cách thức
tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng. Cán bộ quản lý phải
biết cách làm cho mọi công nhân hiểu được việc đảm bảo và nâng cao chất lượng
không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà nó
phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời công tác quản lý chất
lượng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thưởng hay
phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chất lượng của hoạt động quản lý chính là sự phản
ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp .
- Nhóm yếu tố con người ( Men ): Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ
lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây
là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công
nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất
tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao
động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm, bên cạnh đó
có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có

con người mới làm được.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất
lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng
sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, các biện pháp khuyến
khích tinh thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, tỷ lệ lãi vay
vốn...

1313

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh
nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách
nhiệm của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp và cũng là của chính bản thân mình
1.2. Các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng
1.2.1. Vai trò của các công cụ thống kế trong quản trị chất lượng
Một trong các nguyên tắc của quản lý hiện đại là các quyết định phải dựa trên
dựa trên sự kiện, dữ liệu, không được quyết định dựa trên cảm tính. Muốn vậy cần
phải thu thập, thống kê, phân tích các dữ liệu riêng lẻ thành những thông tin, sự kiện
thể hiện bản chất của vấn đề, từ đó sẽ có cách giải quyết nó.
7 công cụ thống kê (seven tools) đã được người Nhật lựa chọn và ứng dụng rất
thành công từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II. Từ đó việc áp dụng chúng càng
rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới từ cải tiến công nghệ, thay thế nguyên liệu
đến kiểm soát chất lượng.

Tại Việt Nam, việc áp dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng
rất hạn chế hoặc không biết áp dụng. Sử dụng một hoặc nhiều trong số 7 công cụ, sẽ
giúp mỗi doanh nghiệp có thể phân tích các yếu tố trong quá trình để xác định vấn
đề. Giá trị của các công cụ thống kê ở chỗ, nó đem lại những công cụ đơn giản
nhưng hữu hiệu. Chúng có thể được sử dụng một cách độc lập hoặc kết hợp để xác
định chính xác những điểm bất thường, các điểm thiếu kiểm soát và giảm thiểu
những tác động của chúng trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Do vậy, việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng đảm
bảo cho việc quản lý chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra quyết định. Sử
dụng các công cụ thống kế giúp giải thích được tình hình quản lý chất lượng một
cách đúng đắn, phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây lỗi để có biện pháp điều
chỉnh thích hợp.
Chính nhờ những hiệu quả của chúng nên việc sử dụng 7 công cụ thống kê
trong kiểm soát chất lượng trở thành một nội dung không thể thiếu trong quản lý
chất lượng của mỗi doanh nghiệp, 7 công cụ đề cập ở đây bao gồm:

1414

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

• Phiếu kiểm soát (Check sheets)
• Biểu đồ (Charts.)
• Biểu đồ nhân quả (Cause & Effect Diagram)
• Biểu đồ Pareto (Pareto chart)
• Biểu đồ mật độ phân bố (Histogram)

• Biểu đồ phân tán (Scatter Diagram)
• Biểu đồ kiểm soát (Control Chart)

1.2.2. Nguyên tắc áp dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng
Để việc áp dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng có hiệu quả,
các doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Xác định đúng mục đích thống kê
- Xác định vấn đề cần giải quyết
- Liệt kê đầy đủ các nguyên nhân có thể
- Chọn lựa các công cụ thống kê phù hợp, khả thi
- Thu thập đầy đủ chính xác và khách quan số liệu
- Tiến hành thực hiện thống kê, phân tích, đánh giá một cách chinh xác
- Báo cáo kết quả theo chu kỳ phù hợp.
Các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng khá đơn giản nhưng mang lại
hiệu quả hữu hiệu. Các công cụ này có thể sử dụng một cách độc lập hoặc kết hợp
với nhau để biến những sự kiện riêng lẻ, rời rạc thành thông tin hữu ích cho quá
trình ra quyết định.
1.2.3. Nội dung các công cụ thống kê
1.2.3.1 Sơ đồ lưu trình
Sơ đồ lưu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của
một quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và các ký
hiệu bất định.
Nó được sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động, nhờ đó phát hiện
các hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá trị gia
1515

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

tăng trong doanh nghiệp. Thông qua các hình ảnh cụ thể được biểu diễn trên sơ đồ,
người ta biết được các hoạt động thừa không cần thiết để loại bỏ chúng, tiếnhành
những hoạt động cải tiến và hoàn thiện, nhằm giảm những lãng phí về thời gian và
tài chính. Sơ đồ lưu trình là một công cụ đơn giản nhưng rất tiện lợi, giúp những
người thực hiện hiểu rõ quá trình, biết được vị trí của mình trong quá trình và xác
định được những hoạt động cụ thể cần sửa đổi. Có thể biểu diễn sơ đồ tóm lược như
sau:

Để thiết lập sơ đồ lưu trình cần tuân thủ những yêu cầu cơ bản sau:
- Những người xây dựng sơ đồ là những người có liên quan trực tiếp đến quá

trình đó.
- Tất cả các thành viên của quá trình cần tham gia vào thiết lập sơ đồ lưu

trình.
- Dữ liệu và thông tin phải trình bày rõ ràng cụ thể, dễ hiểu, dễ viết

Trong khi xây dựng sơ đồ lưu trình cần đặt ra càng nhiều câu hỏi càng tốt.
Các câu hỏi cần đặt ra liên tục trong suốt tiến trình xây dựng sơ đồ lưu trình như câu
hỏi sau: Cái gì? Khi nào? Ai? Ở đâu? Tại sao? Cái gì sẽ kế tiếp?...
-Dự kiến đủ thời gian cần thiết cho việc thiết lập sơ đồ lưu trình.
Việc lưu đồ hóa có các lợi ích sau:
- Những người làm việc trong quá trình sẽ hiểu rõ quá trình. Mọi người có

cảm giác họ đang kiểm soát quá trình và họ thích thú với công việc đang làm.
- Một khi quá trình được thể hiện rõ ràng, các cải tiến có thể dễ dàng được


nhận dạng.
- Thông tin được truyền đạt chính xác hơn giữa các bộ phận.

1616

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Những người tham gia vào công việc lưu đồ hóa sẽ đóng góp nhiều nỗ lực

cho chất lượng.
- Lưu đồ là công cụ rất hữu hiệu trong các chương trình huấn luyện nhân viên

mới.
1.2.3.2 Phiếu kiểm tra chất lượng
Mục đích của phiếu kiểm tra chất lượng là thu thập, ghi chép các dữ liệu chất
lượng theo cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng để đưa ra những
quyết định xử lý hợp lý.
Phiếu kiểm tra được thiết kế theo những hình thức khoa học để ghi các số liệu
một cách đơn giản bằng cách ký hiệu các đơn vị đo về các dạng sai sót, khuyết tật
của sản phẩm mà không cần phải ghi một cách chi tiết các dữ liệu thu thập được và
sau đó dùng các phiếu này để phân tích đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm.
Căn cứ vào mục tiêu sử dụng, phiếu kiểm tra được chia thành hai loại chủ yếu
là phiếu kiểm tra để nghi chép, phiếu kiểm tra để kiểm tra.
Phiếu kiểm tra để ghi chép lại gồm có:
- Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bố của các giá trị đặc tính.

- Phiếu kiểm tra để nhận biết đánh giá sai sót theo chủng loại
- Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét chỗ xảy ra sai sót
- Để kiểm tra đặc tính
- Để kiểm tra độ an toàn
- Để kiểm tra sự tiến bộ

1717

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.1. Phiếu kiểm tra các loại khuyết tật của xe máy
Sản phẩm: Xe máy

Ngày kiểm tra; 1/10/2013

Giai đoạn sản xuất: Kiểm tra cuối cùng

Phân xưởng: Hoàn chỉnh

Loại phế phẩm: Không

Công đoạn: Cuối cùng

Tổng số: 100 xe


Tên người kiểm tra: Nguyễn Văn A

Ghi chú: Kiểm tra toàn bộ

Lô số: 2
Đơn hàng số: NT 483

Loại

Kiểm tra

Tổng

Khuyết tật về sơn

/////

/////

/////

///

18

Khuyết tật mối hàn

/////

/////


/////

/////

/

Khuyết tật lắp ráp

/////

/////

/////

/////

/////

Khuyết tật về bộ phận điện

/////

///

Khuyết tật về động cơ

//

2


Các khuyết tật khác

////

4

Tổng cộng:

21
//

27
8

80

1.2.3.3 Biểu đồ phân bố mật độ
Thông thường trong doanh nghiệp để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cần thu
thập nhiều dữ liệu khác nhau. Những dữ liệu này thể hiện những giá trị đo khác
nhau trong từng nhóm mẫu. Giá trị của chúng phân tán trong những khoảng khác
nhau và không theo một trình tự, quy luật nhất định. Nếu nhìn vào những số liệu thu

1818

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

được một cách ngẫu nhiên đó sẽ rất khó đánh giá hết ý nghĩa của những thông tin
mà chúng đem lại. Để có thể phân tích đánh giá tình hình chất lượng từ những dữ
liệu đó, đưa ra những kết luận chính xác người ta tập hợp, phân loại, sắp xếp lại
chúng biểu diễn sự phân bố dưới những dạng khác nhau theo đặc điểm của các dữ
liệu thu được. Công cụ thống kê dùng để biểu diễn dạng phân bố đó là biểu đồ phân
bố mật độ.
Thực chất biểu đồ phân bố mật độ là một dạng biểu đồ cột cho thấy bằng hình
ảnh sự thay đổi, biến động của một tập hợp các dữ liệu theo những hình dạng nhất
định
Căn cứ vào dạng phân bố bằng đồ thị đó, người ta có những kết luận chính xác
về tình hình bình thường hay bất thường của chỉ tiêu chất lượng hoặc quá trình. Đó
là cơ sở để có những biện pháp can thiệp, giải quyết kịp thời.
Biểu đồ phân bố mật độ có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chất lượng. Dựa trên
biểu đồ phân bố mật độ có thể thấy:
- Tỷ lệ hỏng thấp hay cao hơn chuẩn;
- Giá trị trung bình có trùng với đường tâm của các giới hạn tiêu chuẩn haykhông?
- Độ phân tán của dữ liệu so với giới hạn tiêu chuẩn
- Kiểm tra và phân tích, đánh giá một cách định tính và định lượng khả năng

của quá trình và thiết bị. Theo dõi được sự biến động của quá trình, độ chính xác
của thiết bị.
- Kiểm soát quá trình. Những người lao động trên dây chuyền sản xuất

đượctrang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng và đọc đồ thị sẽ nhận thức được
quá trình có chuẩn không. Kết hợp với đường trung bình và đường giới hạn là ±σ
nó sẽ trở thành một biểu đồ kiểm soát rất tiện lợi.
- Dùng làm tài liệu báo cáo đơn giản, dễ hiểu
- Phát hiện các sai số về đo.


a. Phân bố chuẩn
Dạng này có hình quả chuông. Trường hợp này nếu phần lớn dữ liệu nằm
trong khoảng 4 sai lệch chuẩn (σ sẽ là dạng lý tưởng. Điều đó nói lên khi có những

1919

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

biến thiên nhỏ trong quá trình thì sản phẩm vẫn không bị loại bỏ và nằm trong giới
hạn cho phép.

b. Phân bố không chuẩn
Trong phân bố không chuẩn chia thành nhiều dạng phân bố, mỗi dạng phản
ánh một tình trạng cụ thể về dữ liệu. Nếu thấy xuất hiện dạng này cần thu thập,
phân nhóm lại các dữ liệu.
- Dạng răng lược có các đỉnh cao thấp xen kẽ nhau. Nó đặc trưng cho lỗi đo

đếm, lỗi trong thu thập số liệu. Nếu thấy xuất hiện dạng này cần thu thập, phân
nhóm lại các dữ liệu.

- Dạng hai đỉnh, có lõm phân cách ở giữa dãy giữ liệu và đỉnh ở hai

bên.Dạng này thường phản ánh có hai quá trình cùng xảy ra.


2020

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

- Dạng bề mặt tương đối bằng phẳng không có đỉnh rõ ràng. Dạng này

thường phản ánh trong doanh nghiệp không có quy trình xác định chung mà có rất
nhiều quy trình khác nhau tuỳ thuộc vào cách thao tác của từng người lao động.

-Dạng phân bố lệch không đối xứng. Dạng này đỉnh lệch khỏi tâm của

dãydữ liệu và phải xem xét phần lệch khỏi tâm đó có vượt ra ngoài giới hạn kỹ
thuật không. Nếu chúng vẫn nằm trong giới hạn kỹ thuật cho phép thì quá trình
không phải là xấu.

- Dạng vách núi phân bố nghiêng về bên trái hoặc bên phải thể hiện có sự

vượt giá trị quy định quá mức của chỉ tiêu chất lượng.

2121

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất


Luận văn tốt nghiệp

- Dạng hai đỉnh biệt lập, tách rời nhau trong đó một quả chuông lớn và một

quả tách riêng. Dạng này cho thấy có hai quá trình đang song song tồn tại, trong
đómột quá trình phụ có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng, cần tìm được nguyên
nhân và loại bỏ kịp thời.

1.2.3.4 Biểu đồ phân tán
Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, một chỉ tiêu chất lượng được
tạo nên nhờ sự kết hợp và tác động của nhiều yếu tố. Giữa chất lượng và các yếu tố
có mối quan hệ chặt chẽ. Mối quan hệ có thể là giữa kết quả và nguyên nhân nhưng
cũng có thể là giữa nhân tố này với nhân tố khác của nó.
Biểu đồ phân tán thực chất là một đồ thị biểu hiện mối tương quan giữa các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
Nhìn vào biểu đồ phân tán ta thấy sự phân bố của một tập hợp các dữ liệu thể
hiện mức độ và tính chất của mối quan hệ giữa hai biến số chất lượng và nguyên
nhân. Mối tương quan thể hiện dưới các dạng sau:
+ Tương quan dương: Nó phản ánh sự gia tăng của biến số nguyên nhân dẫn
đến sự gia tăng của biến số kết quả (chỉ tiêu chất lượng). Mối quan hệ ở đây là quan
hệ đồng hương. Nhìn vào biểu đồ phân tán của dữ liệu có thể nhận thấy mức độ
tương quan lớn hay nhỏ.
+ Tương quan âm: Đó là mối tương quan nghịch chiều khi một biến thiên tăng

dẫn đến kết quả giảm.

2222

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Không có tương quan: Dữ liệu trên phản ánh biểu đồ phản ánh giữa hai biến

số không có mối quan hệ tương quan vào với nhau. Trường hợp này chúng takhẳng
định những vấn đề chất lượng do các nguyên nhân khác gây ra.

1.2.3.5 Biểu đồ Pareto
Trong thực tế, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều những cải tiến chất
lượng. Nếu không có phương thức xác định những vấn đề quan trọng để tập trung
giải quyết sẽ dẫn đến phân tán, lãng phí nguồn lực, thời gian và hiệu quả không cao.
Để giúp cho doanh nghiệp lựa chọn đúng những vấn đề, cần ưu tiên tập trung chú ý,
người ta đưa ra một công cụ thống kê hữu hiệu là biểu đồ Pareto.
Thực chất biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng
thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cấp cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cân ưu
tiêngiải quyết trước
Nhìn vào biểu đồ người ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ tự ưu tiên
khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng. Nhờ đó kích
thích, động viên được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong hoạt động cải
tiến đó.

2323

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi



Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ Pareto khuyết tật xe máy
1.2.3.6. Sơ đồ nhân quả
Sơ đồ nhân quả là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên
nhân gây ra kết quả đó.
Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên nhân
là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó. Mục đích của sơ đồ nhân quả
là tìm kiếm nguyên nhân gây ra những trục trặc về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải
tiến và hoàn thiện chất lượng của đối tượng quản lý. Trong doanh nghiệp, những
trục trặc về chất lượng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, người ta thấy
thường có một nhóm yếu tố chính như con người, nguyên liệu, phương tiện, thiết bị
và phương pháp sản xuất.
Vì vậy, sơ đồ này lần đầu tiên được ông Ishikawa đề xuất với 4 nhóm yếu tố
chủ yếu gọi là sơ đồ 4M (Men, Materials, Machines, Methods). Sau đó được bổ
sung thêm nhóm yếu tố đo lường (Measurement) thành 5M và ngày nay nó được
hoàn thiện bổ sung với nhiều yếu tố nữa trong đó có môi trường bên ngoài.

2424

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi


Trường Đại học Mỏ - Địa Chất

Luận văn tốt nghiệp


Hình 1.2: Sơ đồ nhân quả thể hiện các nguyên nhân gây ra phế phẩm
1.2.3.7 Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của các chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được
không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá
trị thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá
trình sản xuất
Những đặc điểm cơ bản của biểu đồ kiểm soát:
- Có sự kết hợp giữa đồ thị và các đường kiểm soát. Các đường kiểm soát là

những đường giới hạn trên và những đường giới hạn dưới thể hiện khoảng sai lệch
cao nhất và thấp nhất mà các giá trị chất lượng còn nằm trong sự kiểm soát.
- Đường tâm thể hiện giá trị bình quân của các dữ liệu thu thập được.
- Đồ thị là đường thể hiện các điểm phản ánh các số liệu bình quân trong

từng nhóm mẫu hoặc độ phân tán, hoặc giá trị của từng chỉ tiêu chất lượng cho biết
tình hình biến động của quá trình.
Thông tin về hiện trạng của quá trình sản xuất nhận được nhờ quan trắc một
mẫu từ quá trình. Các giá trị đặc trưng của mẫu như giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn, số khuyết tật,… được ghi lên đồ thị. Vị trí của các điểm này sẽ cho biết khả
năng và trạng thái của quá trình
Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện những biến động của
quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình được kiểm soát, được chấp nhận hay

2525

SV: Nguyễn Công Trung – Lớp QTKD Bằng 2 K 62 Quảng Ngãi



×