Tải bản đầy đủ (.pdf) (289 trang)

Quản Lý Hạn Hán, Sa Mạc Hoá Vùng Nam Trung Bộ Trong Bối Cảnh Biến Đổi Khí Hậu - Nguyễn Lập Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8 MB, 289 trang )


NGUYỄN LẬP DÂN,
NGUYỄN ĐÌNH KỲ, v ũ THỊ THƯ LAN

HÀ NỘI



VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
BỘ SÁCH CHUYÊN KHẢO
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

HỘI ĐỔNG BIÊN TẬP

Chủ tịch Hội đồng:
GS. TS. CHÂU VĂN MINH
Các uỷ viên:
1.PGS.TS. Lê Xuân Cảnh,
2.

PGS. TS. Phạm Quốc Long,

3. GS. TS. Đặng Đình Kim,
4. PGS.TSKH. Trần Trọng Hoà,
5. TS. Nguyễn Đình Kỳ.



1

> •



• r.«

11

»A

Lời giới thiệu

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam là cơ quan nghiên
cứu khoa học tự nhiên và công n<Ạệ đa ngành lớn nhất cả nước,
cỏ thế mạnh trong nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu và p h á t triên
công nghệ, điều tra tài nguyên thiên nhiên và môi trường Việt
Nam. Viện tập trung m ột đội ngừ cản bộ nghiên cứu có trình độ
cao, cơ sở vật chất kỳ thuật hiện đại đáp ứng các vêu câu về
nghiên cứu và thực nghiệm của nhiêu ngành khoa học tự nhiên và
công nghệ.
Trong suốt 35 năm xâv dựng và p h á t triên, nhiều công trình
và kết quả nghiên cứu có giá trị của Viện đã ra đời phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp x â v dựng và bảo vệ Tỏ quốc. Đê tông hợp và giớ i
thiệu cỏ hệ thong ở trình độ cao các công trình và kết quả nghiên
cứu tới bạn đọc trong nước và quốc tế, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam quyết định xuất bản hộ sách chuyên khảo. Bộ sách
tập trung vào bốn lĩnh vực sau:
-

ứ n g dụng và p h ú t triên công nghệ cao;
Tài nguyên thiên nhiên và môi trường Việt Nam;
Biên và công nghệ biên;
Giáo trình đại học và sau đại học.


Tác ý ủ của các chuyên khảo là những nhà khoa học đầu
ngành của Viện hoặc các cộng tác viên đã từng hợp tác nghiên cửu.
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam xin trân trọng giớ i
thiệu tới các quý độc giả bộ sách này và hy vọng bộ sách chuvên
khảo sẽ là tài liệu tham khảo bô ích, cỏ giá trị phục vụ cho công
túc nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đào tạo đại học và
sau đại học.

HỘI ĐÔNG BIÊN TẬP



5

M ụ c lục

Lòi aiới thiệu

3

Mục lục

5

Lời nói đầu

11

Chương I. XÂY DỤNG KỊCH BẢN HẠN HÁN VÙNG

NAM TRUNG B ộ CÓ XÉT DÉN BIẾN ĐÓI KHÍ HẬU

13

1. Khái quát điều kiện đia lý tự nhicn, kinh tế - xã hội vùng
Nam Trungn Bô

]3



1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo

13

1.2. Điều kiện khí hậu - khí tượng

14

1.3. Dặc điêm thủy văn

16

1.4. Dặc điểm hài văn

17

1.5. Dặc điểm thồ nhưỡntỉ

17


1.6. Dặc điêtn lớp phủ thực vật

19

1.7. Dặc điểm kinh tố - xã hội

20

2. Thực trạng hạn hán và phân bố hạn hán vùng Nam
Trunịỉo Bô»

?]

2.1. Thực trạng hạn hán vùrm Nam Truníi Bộ

2i

2.2. Phân bố han hán vùneo Nam Trurm
o Bô

24

3. Xây dụng kịch bản hạn hán vùng Nam Trung Bộ
3.1. Kịch bản hạn hán vùne Nam Trunsĩ Bộ
3.2. Xác định chỉ số hạn hán phục vụ xâydựng kịch bản hạn
hán vùng Nam Trunií Bộ
3.2.1. Phân chiu liêu VÙI1 ÍỊ hạn hán vìmv Num Trung Bộ

26

26
27
27


6

Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đinh Kỳ, Vũ Thị Thu Lan

3.2.2. Yêu cầu về chỉ số hạn phục vụ xây dựng kịch bản
hạn hán
3.2.3. Đánh giá chì số hạn đã có
3.2.4. Xác định chi sổ hạn phục vụ xây dựng kịch bản hạn
hán vùng Nam Trung Bộ

4. Xây dựng kịch bản hạn hán vùng Nam Trung Bộ

30
30
32
33

4.1. Thời kỳ hạn cao điểm

33

4.2. Mối quan hệ giữa hạn với nhiệt độ và mưa

34


4.3. Mức tăne độ dài mùa hạn theo các kịch bản Biến đổi
khí hậu

37

4.3. ỉ. Mức tăng độ dài mùa hạn (tính theo ngày) do nhiệt
độ lủng

37

4.3.2. Mức thay đôi độ dài mùa hạn (tính theo ngày) do
thay đổi lượng mưa

37

4.3.3. Mức (ùng độ dài mùa hạn (tính theo ngày) do Biến
đỏi khí hậu

38

5. Xây dựng kịch bản hạn hán và đánh giá tác động của
hạn hán trcn các tiêu vùng của Nam Trung Bộ

33

5.1. Xác định thang cấp độ hạn

38

5.2. Kịch bản hạn hán cho các tiểu vùng


40

5.2.1. c á p LỈỘ hạn trung bình cho các lỉiừi kỉ'
5.2.2. Đánh giá túc động của hạn trẽn các liêu vùng của
Nam Trung Bộ

42
42

5.2.3. Xây dựng bản đồ hạn khí tượng vùng Nam Trunẹ Bộ

43

5.2.4. Xây dụng bán đò hạn nông nghiêp vùng Nam Trung Bộ

43

5.2.5. Xây chmg bủn đò hạn nông nghiệp vùng Nam Trung Bộ

48


7
Chương II. ẢNH HƯỞNG CỦA BIÉN ĐÓI KIIÍ HẬU VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC KHAI TIIẢC
CÁC TÀI
NGUYÊN ĐÉN IIẠN HÁN, SAMẠC HÓA VÙNG NAM
TRUNG B ộ


61

1. Dự báo ánh hưỏng của biến đối khí hậu đến hạn hán, sa
mạc hóa vùng Nam Trung Bộ

51

2. rác động của việc khai thác các tài nguyên đến hạn hán,
sa mac
hóa vùn«ơ Nam Trungo Bô•


62

2.1. Tài neuyên nước

62

2. ì. ỉ. Tài nẹuyên nước mưa

62

2.1.2. Tài nguyên nước mặt

63

2. ì .ỉ. Tài nquyên nước dưới đất

69


2.1.4. Nhu cầu sử dụng nước cho các n^ành theođịnh
hướng phát triên vùnẹ Nam Trung Bộ đến năm 2020
2.1.5. Tiêu chuân sử dụng nước vùng Nam Trung Bộ tính
đến năm 2020

75
79

2. ỉ. 6. Tính toán tông hạm ẹ nước vêu cầu của các ngành

80

2 ./.7. Khả năng cung cắp của n^itồn nước

85

2.2. Tài rmuyên rừng

91

2.3. Đa dạng sinh học

96

2.3.1. Vai trò cùa đa dạng sinh học tronẹ SỊÌâtn thiếu hạn
hán vù sa mạc hóa

96

2.3.2. Tính đa dạriíỊ thực vật vùn% Nam Trung Bộ được

thê hiện ỏ' các kiêu rừng

97

2.3.3. Đa dạ nọ; sinh hục ở vùng Nam Trung Bộ

99

2.3.4. Biển đậm* tài nguyên rừng và đa dạng sinh học
vùng Nam Trung Bộ

101

2.4. Tài neuyên đất liên quan trực tiếp đến hoang mạc hóa,
sa mạc hóa

103

2.4. ì. Hiện trạnẹ và biển động sử dụng đắt vùng Nam 103
Trung Bộ


Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đinh Kỳ, Vũ Thị Thu Lan

8

2.4.2. Đánh giá thoải hỏa đát hiện tại limíỊ Nam Trung Bộ

) 06


2.4.3. Đánh giá tiềm năng (hoải hóa đất vùng Nam Tntng Bộ

113

2.4.4. Đánh giá tổng hợp thực írạng thoải hóa đất trên cơ
sở thành lập bản đô thoái hóa đất vùng Nam Trung Bộ

119

2.4.5. Tiêu chí hình thành hoatìíỉ mạc hỏa và phân loại
hoang mạc hóa vùng Nam Trung Bộ

121

Chương III. XÂY DỤNG HỆ THÓNG QUẢN LÝ HẠN
HÁN, SA MẠC HÓA QUÓC GIA ĐÉN NĂM 2020 (CỤ
THÉ CHO VUNG NAM TRUNG BỘ)

13

1. Quản lý hạn hán, sa mạc hóa trên the giói và trong nước

!

131

1.1. Quản lý hạn hán, sa mạc hóa trên thế túới

131


1.2. Nghiên cứu quản lý hạn hán, sa mạc hóa ở Việt Nam

144

1.2. ỉ. Quản lý hạn hán

147

ì .2.2. Quản lý sa mạc hóa

148

2. Xây dựng hệ thống quản lý hạn hán, sa mạc hóa quốc
gia đến năm 2020 cụ thể cho vùng Nam Trung Bộ
2.1. Căn cứ đề xuất
2.2. Đe xuất sử dụng hiệu quả tài nguyên nước ở Việt Nam
nham giảm thiểu hạn hán, sa mạc hóa

153

153
154

2.2. ỉ . Trung ương

155

2.2.2. Cấp địa phương

156


2.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách

159

3. Xây dựng hệ thống quản lý hạn hán, sa mạc hóa đến
năm 2020 cho vùng Nam Trung Bộ theo chu trình quản lý
thiên tai
3.1. Chu trình quản lý thiên tai (sa mạc hóa)
3.2. Xây dựng hệ thống quản lý hạn hán, Sa mạc hóa dựa
trên chu trình quản lý thiên tai cho vùnỉĩ Nam Trung Bộ
3.2.1. Đe xuất các giải pháp dự phòng và giảm nhẹ hạn hán

]5 4

164
166
166


9
3.2.2. Oiiy trìnlì đánh giá tác động hạn hcm và đề xuất
hệ thỏnq ẹiám sát hạn hán

185

3.2.2. Giòi pháp ứn% phó và giảm thiêu hạn hán

195


3.2.3. Giải plĩủp phục hồi và tái kiến thiết sau hạn hán

202

3.2.4. De xuất chương trình đào tạo và nã nọ, cao năng lực 207
trong quản lý hạn hán
Chương IV. ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CI1IÉN LƯỢC
VÀ TONG THE QUẢN LÝ HẠN QUỐC GIA NHAM
PIIÒNG NGỪA NGĂN CHẶN, PHỤC HỒI CÁC VÙNG
SA MẠC IIÓA

211

1. Co' s
211

2. Nội dung CO’ bản của giải ph áp chiến lược và tổng thế
quản

hán và sa mạc
hóa ử Việt
Nain
1
V hạn

»


213


2.1. Giai pháp cônu trình

216

2.2. Giải pháp phi cônu trình

216

3. Mô hình quản lý tài nguyên nhằm phòng chống hạn hán
và phục hồi sa mạc hóa Quốc gia
3.1. Mô hình quán lý tài nguyên đất

219

219

3 .1.1. Các giủi pháp chung

219

3.1.2 Các %iủi pháp cụ thể

219

2.1.3. Các biện pháp chù yếu sắp tới

221

3.1.4. Các hệ canh tác nông-lâm nghiệp cần được khuyến

cáo phút triên
3.2. Mỏ hình quán lý tài nguyên rừntz

224
226

3.2. ì . Giải pháp kỹ thuật

226

3.2.2. Giải pháp về chính sách, tổ chức quản lý và thị trường

228

3.2.3. Giâipháp và đầu tư

229

3.3. Giải pháp quản lý đa dạng sinh học

230

3.3. ỉ. Oiiản lý tài nguyên sinh vật

230


Nguyễn Lập Dân

10


3.3.2. Chính sách quản lý đa dạníỊ sinh học nhằm phònv
clĩỏnịỊ sa mục hỏa Quỏc ÍỊÌU

233

4. Dc xuất sử dụng hiệu quả tài nguycn nưóc ỏ' Việt Nam 935
nham 0giảm thiếu han
hán,7 sa mac

• hóa
4.1. Quản lý tổng hợp lưu vực sông trong chiến lược quản lý 235
hạn hán quốc gia
4.2. Tinh hỉnh quản lý, khai thác sử dụnsỉ tài neuyên nước ở 240
nước ta
4.2. ỉ. Iliện trạng quản lý tài nguyên nước

240

4.2.2. Hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài 245
nguyên nước
4.2.3. Thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước
4.3. Nhu câu nước trong tương lai
4.4. Thách thức trong quản lý, khai thác sử dụrm tài nguyên
nước

247
253
255


4.4.1. Các thách thức trong quản lý

255

4.4.2. Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020

258

4.5. Đe xuất sử dụng hiệu quả tài nguyên nước nhàm giảm
thiểu hạn hán và sa mạc hóa ở Việt Nam

259

4.5.1. Các định hướng chung trong quản lý sử dụn% hiệu
quả tài nguyên nước

259

4.5.2. Các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước

262

4.5.3. Dê xuât các mô hình sỉr dụng hiệu quả nguôn nước

265

K Ế T LUẬN VÀ K IÉN N G H Ị

268


Tài liệu th a m khảo

273


11

Lòi nói đầu
Vùntz Nam Trunỵ Bộ có tổng diện tích tự nhiên 44.269,2km2
bao uồm 8 tỉnh thành phố trực thuộc Trunu ương là Đà Nằng,
Quãng Nam, Quánií Niỉãi, Bỉnh Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận và Bình Thuận là nơi có địa hình chia căt mạnh, lòntỉ sông
rman dốc và nằm trên vành đai hoạt độrm của các hiện tượng biến
đôi khí hậu phức tạp E1 Nino và La Nina. Hạn hán xảy ra do chịu sự
tác độniz của điều kiện tự nhiên và ngày càrm aia tăng do tốc độ
hoạt độnỵ phát triển kinh tế, xã hội của con ntỉười trong vùng.
Trontĩ nhừrm năm líần đây, hạn hán thườnií xuyên liên tiếp xảy
ra ớ vùrm Nam Trunsỉ Bộ. Đợt hạn từ cuối năm 1997 đến tháng 4
nám 1998 rièrm về nôrm nííhiệp thiệt hại đã tới 1400 tỷ đồng. Ngoài
ra, các chi phí cho phònsi chốntỉ hạn tỉân 700 tỷ đồntỉ. Đợt hạn từ
thánií 5 đến thánti 8 năm 1998 đã có tới 2,4 triệu niỉười thiếu nước
sinh hoạt. Tù' thániz 11 năm 2004 đến đầu tháng 3 năm 2005 các
tinh vùnu Nam Trung Bộ hầu như khônií có mưa, kết hợp với trời
liên tục nántĩ nórm, lượnu bốc hơi lớn đã tíây ra hạn hán làm thiệt
hại rmhiêm trọniỉ đối với các tỉnh vùng Nam Trung Bộ và Tây
Nmiyên. Ước tính uiá trị thiệt hại khoảna 1743 tỉ đồnu. Thiên tai
hạn hán đã ỵây nên nhiều thiệt hại về mặt dân sinh kinh tế, môi
trường, đồntí thời cũrm là nhân tố hạn chế sự phát triển kinh tế-xă
hội vùnuC* Nam Truimcr Bộ.


Các kết quá nụhiên cứu, về hạn hán, sa mạc hóa và quản lý hạn
hán, sa mạc hóa troni> và nyoài nước dã cho thấy thiên tai hạn hán,
sa mạc hóa đaniỊ có diễn biên rmày cànti phức tạp, những thiệt hại
mà hạn hán, sa mạc hóa lỉây ra là rất lớn do phạm vi ảnh hưởng
rộrm và kéo dài. Do đó đòi hói phải có chicn lược và các giải pháp
hiệu quả để phòny chốrm và ứnií phó lĩiảm nhẹ thiên tai hạn hán, sa
mạc hóa. Việc phòniỉ chốrm ụiảm nhẹ thiên tai hạn hán, sa mạc hóa
(cùnu iiiốntĩ như các loại thiên tai bão, lũ, sạt lở thậm chí còn phức
tạp hon về khía cạnh iỉiám sát quản lý) đòi hỏi phải có sự phối kêt
hợp cúa rất nhiều cơ quan ban ngành, các tổ chức trong và ngoài
nước, đặc biệt là cộniỉ đồntỉ, vì vậy cần phải có một hệ thống quản
lý hạn hán, sa mạc hóa. Hiện nay, vẫn đana có một khoảng cách khá
lớn giữa các thành tựu ntihicn cứu về hạn hán của thế giới với Việt
Nam. Đặc biệt ở Việt Nam vần còn thiếu một hệ thống, cơ chế


12

Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đình Kỳ, Vũ Thị Thu Lan

chính sách và thể chế hiệu quả troníỉ quản lý hạn hán, nhiều biện
pháp quản lý hạn hán mới được áp dụng chù yểu ở cấp cộng đồnc,
chứ chưa có chính sách quốc gia về quản lý hạn hán. Côni> tác điều
tra, đánh giá thực trạng hạn hán, sa mạc hóa còn chưa được hệ
thống, các mô hình phòng chống hạn hán, sa mạc hóa còn ít và cục
bộ, cộng với diễn biển phức tạp của biến đổi khí hậu, cũng như các
loại thiên tai trong thời gian qua cho thấy cần thiết phải có khung
pháp lý, giải pháp tổng thể và chiến lược trong phòng chống hạn
hán và sa mạc hóa cấp quốc gia nhằm giảm thiểu tác hại của hạn
hán và sa mạc hóa. Trước tình hình trên trong kế hoạch 2006 2010. Bộ Khoa học và công nghệ đã giao cho Viện Địa lý chủ trì đề

tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước KC.08.23/06.10. “Nghiên cửii
cơ sở khoa học quản lý hạn hán và sa mạc hóa để xâv dựng hệ
thống quản lý, đề xuất các giải pháp chiến lược và tông thê giảm
thiên tác hại: Nghiên CÍỈU điên hình cho Đông bằng sông Hông và
Nam Trung Bộ ’’ thuộc chương trình "Khoa học và công nghệ phục
vụ phòng tránh thiên tai bảo vệ môi trirờng và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên
Nội dung của chuyên khảo là tập hợp các kết quả nghiên cứu
của tập thể tác giả đề tài KC.08.23/06.10 thực hiện nhằm xây dựng
hệ thống quản lý hạn hán, sa mạc hóa trên cơ sờ phân tích, đánh giá
hiện trạng, diễn biển hạn, sa mạc hóa vùng Nam Trung Bộ.
Đề xuất giải pháp chiến lược và tổng thể quản lý hạn Quốc gia,
phòng ngừa ngăn chặn và phục hồi các vùng sa mạc hóa, sử dụng
hiệu quả tài nguyên nước góp phần ổn định sản xuất, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội.
Để các kết quả nghiên cứu sớm được triển khai ứng dụng vào
thực tiễn góp phân phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hạn hán, sa mạc
hóa cho vùng Nam Trung Bộ, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu
cuốn chuyên khảo: ‘'Quản lý hạn hán, sa mạc hóa vùng Nam Trung
Bộ, trong bôi cảnh biên đôi khí h ậ u ’’. Tập thê tác giả xin chân thành
cám ơn lãnh đạo Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành cuốn chuyên khảo.
Do hạn chế về kinh phí và thời gian biên soạn nên không tránh
khỏi thiếu sót, tập thể tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp.
Các tác giả


13


Chương I
XÂY D ự N G KỊCH BẢN HẠN HÁN VÙNG N A M
TRƯNG B ộ CÓ XÉT ĐÉN BIEN ĐỎI KHÍ HẬU
1. Khái q u á t điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội v ù n g
N am T r u n g Bộ
Vùriii Nam Trurm Bộ có tổntí diện tích tự nhiên 44.269,2krrf, bao
ílồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Đà Nang, Quảng
Nam, Quàng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận
và Bình Thuận.
Tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ 10°35’ đến 16° 14’ vĩ độ Bắc và
từ 107ỏl 3 ’ đến 109°25’ kinh độ Đong.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Phía Nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Đông giáp biển Đông
- Phía Tây giáp các tình thuộc vùng Tây Nguyên là Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
Vùng Nam Trung Bộ nằm trên các trục giao thông chính xuyên
quốc gia (đường bộ, đirờnẹ sắt, đường biển và đường hàng không)
vừa có hộ thống cảng biển, sân bay vừa là cửa ngõ ra biển của các
vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, qua các trục
quổc lộ Đông - Tây, tương lai không xa là cho cả vùng Đông Bắc
Thái Lan và các nước Đông Băc A. Khi tuyên đường Xuyên A ra
biển nối với đường hàng hải quốc tế được hình thành, nơi đây sẽ trở
thành đầu mối giao lưu kinh tế, quốc tế vô cùng quan trọng mang ý
nghĩa quốc gia tới các nước trong khu vực và trên thế giới.

1.1. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình vùng Nam Trung Bộ là một dải hẹp uốn theo hình vòng
cunií ôm sát đường bờ biên, bao gôm một vùng núi năm gọn bên
sườn dôc đứng của dăy Trường Sơn cùng với dải đông băng ven



14

Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đình Kỳ, Vũ Thị Thu Lan

biển. Địa hình tương đối phức lạp với nhiều nhánh núi ngang nhô ra
sát biển, chia cắt dải đồng bầnụ thành nhiều cánh đồng nhỏ nổi tiếp
từ Băc xuông Nam, càntỉ về phía Nam núi càng tiến £ần ra biển nôn
đồng bang cũng bị thu hẹp lại. Nhìn chung dải ven biển miền Truniĩ
thường có nhữniĩ đặc trưniỉ địa hình giốnti nhau: sát bờ biển là cồn
cát trắng xoá, xen kẽ là những đấm phá đang bồi đắp dang dở. Có
thể chia địa hình trong vùng thành 4 dạng như sau:
- Dịa hình núi trung bỉnh và núi cao: Có độ cao từ 700m trở
lên, nằm ở phía Tây của vùng và phía Đông của dãy Trường Sơn
Nam hình thành sát biển, chạy song sonẹ với bờ biển và cao dần từ
ven biên lên vùnụ đồi núi phía Tây.
- Địa hình núi thắp: Độ cao từ 300m đến 700m, phân bố thành
nhừrm dải đất hẹp, chuyên tiếp giữa vùnụ núi truntỉ bình và vùniĩ ịịò
đồi, chạy dọc hướng Bắc - Nam, lượn theo vòng cung của dãy
Trường Sơn.
- Địa hình gò đ ồ i: Là địa hình truníỉ du đồi thoải, độ cao dưới
300m, chuyển tiêp giữa vùng đồng bàng ven biển với vùng đồi núi.
- Địa hình đồng bằng: Đặc điểm tương đối bằng phẳng và hơi
nghiêng về phía Đông ra tới biến. Phần lớn diện tích thuộc khu vực
bồi đắp phù sa của hệ thống các sône: sông Ba, sônt' Trà Khúc,
sônu Thu Bồn, sông Côn và các dải đất ven biên.
Với 4 dạng địa hình cơ bản trên cùng ché độ khí hậu phân hoá rõ
rệt theo mùa đã tạo điều kiện cho vùnt’ phát tricn nôntì lâm nghiệp toàn
diện theo hướng đa dạng hoá cây trồnụ vật nuôi. Sontỉ do địa hình hẹp

dốc, trong đó địa hình núi cao từ 500 - 2000m ở phía Tây, độ dốc trên
25° chiêm khoảnu 62% diện tích toàn vùng, làm cho khả nănií tích
nước kém, do đó tình t rạn li thiếu nước, hạn hán rất dỗ xảy ra.

1.2. Điều kiên
khí hâu
- khỉ ticơttíỊ



o
Do ảnh hưởng của vị trí địa lý và địa hinh nên vùng Nam Trung Bộ
có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng chủ y<ếu:
nóng ẩm, nhiệt độ cao, càng đi vào phía Nam nhiệt độ càng tănsí
dần.
Căn cứ vào sự phân hoá của khí hậu, có thể chia vùng Nam
Trung Bộ thành 2 tiểu vùng khí hậu:
*
Vùng phía Bắc Nam Tnmg Bộ: Bao gồm thành phố Đà Nằng và
các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, có đặc trưng khí hậu như sau:


Chương I. XÂY DỰNG KỊCH BÁN HẠN HÂN VÙNG NAM TRUNG Bộ
CÓ XÉT ĐÉN BIÉN ĐỐI KHi HẬU

15



Lượn lí mưa khá lớn, trurm bình năm khoárm 2.000 - 2.500mm ở

đồnu bănu và trên 2.5()0mm ờ vùnụ núi. số ngày mưa trung
bình năm khoảnu 90 - 170 nuày. Mùa mưa kéo dài từ thániì 9
đen thánn ] năm sau, Irong đó tháne có lượng mưa lớn từ 500 ỎOOmm (tháng 10, ỉ ì). Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, trong
đó thán” 3 và thánu 6 ít mưa nhât ựrune; bình 20 - 30mm ở đồng
băng và 40 - 50/nm ử vùn%núi).



Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25,1 - 25,9°c ở đồng bằnu,
uiảm xuốnii 23 - 24°c ớ độ cao 400 - 500m và 20 - 22°c ở độ
cao trên l.OOOm.



Độ ẩm trunu bình khoảntỉ 84%. Thời kỳ khô hạn nhất (tháng 6,
7), độ ẩm íỉiảm xuốnu dưới 80%.



Một số yếu tố khí hậu, thời tiết đáns chú ý:



Gió Tây khô nónụ: Hànsí năm có khoànu 50 - 55 ngày ỵió Tây
khô nóne, xuất hiện \à o mùa khô. Trone thời kỳ này nhiệt độ
cao nhất có thổ đạt tới 40°c và độ ẩm thấp (dưới 60%).



Bão: ảnh hườnu vào tháníĩ 9, 10, 11. Trung bình một năm có 1 2 con bão, năm nhiều nhất có 5 cơn bão.


* Vùiiiị phía Nam Nam TruníỊ Bộ: Gồm các tinh Bình Định, Phú
Yên, Khánh I loà, Ninh Thuận và Bình Thuận, đặc trưniỉ khí hậu thời tiết
như sau:


Lượim mưa ít hơn hán so với vùnii phía Bắc Nam Trung Bộ.
Luợnụ mưa trunạ bình năm khoánti 1.500 - 2.000mm ở đồng
bănụ và trên 2.000mm ớ vùng núi cao. Sò nuày mưa tươniỉ
đối ít, khoảnạ 90 - 16Ơ níĩày/năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 1
đến thánu X (lượtHỊ mưư trunạ hình dưới 50mm). Thániỉ ít
mưa nhất là tháim 3, lượng mưa trunií bình 15 - 30mm với số
niíày mưa 3 - 4 nuày/thánu. Tại Ninh Thuận, lượng bốc hơi
tiồm nãntỉ lóOOmm troniỉ khi đó lượnc mưa tại trạm Phan
Raniỉ chi đạt 700mm.



Nhiệt độ cao hơn so vói tiểu vùn ự Băc Duyên hải Nam Trung
Bộ, nhiệt độ trurm bình năm 26 - 27°c.



Độ ảm khá thấp, trunu bình năm khoánụ 75 - 85%, mùa khô độ
ẩm dưới 75%


16

Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đình Kỳ, Vũ Thị Thu Lan


1.3. Đặc điểm thủy văn
Vùng Nam Trung Bộ bao gồm các lưu vực sônq thuộc về sườn
Đông dãy Trường Sơn từ phía Nam đèo Hải Vân (lưu vực sông Thu
Bôn) tới lưu vực sông Dinh. Do địa hình bị chia căt nhỏ bởi các dãy
núi cao chạy sát ra tới biển nên mạng lưới sông suối trong vùng Nam
Trung Bộ phân cắt thành những lưu vực nhỏ riêng biệt, tính trung bình
cứ 20km đường bờ biển vùng Nam Trung Bộ xuất hiện một cửa sông.
Trong tổng sổ 44 lưu vực riêng biệt có cửa sông đổ ra biển với chiều
dài sông chính lớn hơn 200km chỉ có 2 lưu vực sông với diện tích lớn
hơn lOOOOkm2 (sông Thu Bồn, sông Ba) còn lại có tới 11 lưu vực với
F < lOOkm2 chiếm 25% và 50% các lưu vực có diện tích lOOkm2 < F <
1.OOOkm2, có 5 con sông với F > 1.OOOkm2 có chiều dài sông chính L >
lOOkm. Vùng Nam Trung Bộ có 44 hệ thống sông, trong đó có 11
hệ thống sông lớn phân bố từ Bắc xuống Nam bao gồm sông Thu
Bồn, sông Trà Khúc, sông Vệ, sông An Lão, sông Côn, sông Kỳ Lộ,
sông Đà Rằng, sông Cái (Nha Trang), sông Cái (Phan Rang), sông
Luỳ và sông Cái (Phan Thiết). [14]
Nam trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa Việt Nam, nhưng do
tác động của các yểu tố địa hình nên các điều kiện khí hậu, thủy văn
của khu vực Nam Trung Bộ có những đặc trưng khác biệt với phần
lớn lãnh thổ Việt Nam. Xét lượng mưa trung bình trên lưu vực cho
thấy xu thế giảm dần từ bắc vào nam và từ tây sang đông vùng
nghicn cứu. Neu như ở lưu vực sông Thu Bồn lượng mưa bình quân
lưu vực đạt tới 2.978mm và lưu vực sông Trà khúc đạt 2.847mm,
giảm dần còn 2.677mm ờ sông An Lão, lưu vực sông Ba lượng mưa
bình quân lưu vực chỉ dạt 1.740mm và dạt thàp nhât ờ lưu vực sỏng
Lòng Sông, Sông Lũy với lượng mưa bình quân đạt dưới l.OOOmm.
Hàng năm trong vùng Nam Trung Bộ nhận được 60,2 tỷ m3
nước mưa và đã sinh ra khoảng gần 40 tỷ m3 chảy vào mạng lưới

sông suối, nếu tính trung bình cho toàn diện tích vùng nghiên cứu sẽ
được một lớp dòng chảy 1447mm tương ứng với moduyn dòng chảy
45,9 1/s.km2 có hệ số dòng chảy (a) đạt khá cao tới 0,66 - so với toàn
lãnh thổ Việt Nam đây là khu vực có tiềm năng nguồn nước mặt vào
loại phong phú. Tuy vậy, do tính phân mùa dòng chảy rất không đều
(mùa lũ, mùa kiệt) do đó vào mùa kiệt ở nhiều lưu vực sông thường
xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước sử dụng.


Chương I. XÂY DỰNG KỊCH BẢN HẠN HÁN VÙNG NAM TRUNG Bộ
CÓ XÉT ĐÉN BIÉN ĐỔI KHÍ HẬU

17

Theo tính toán của các nhà địa chất thúy văn, Moduyn dòng
rmầm của các hệ thốnư; soniĩ chính ớ vùnụ Nam Trung Bộ khá lớn.
Tuy nhiên, do lưu vực có độ dốc lớn, nên mặc dù trừ lượng nước
nuầm truniỉ bình cá nãm lớn nhưntĩ bị thoát rất nhanh ra sông và biển,
ízây cho mùa khô trorm vùng thườniỉ xuyên xáy ra hiện tượng khan
hiếm nước.

1.4. Đăc điểm hủi văn
Vùrm Nam Truntỉ Bộ có chiều dài bờ biển khoáng 1.290km. Chế độ
nước ở vùng cửa sông ven biển chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triêu khônii đều với biên độ triều biến độniỉ từ 1 - 2m tăng dẩn theo
hướníỉ nam; biên độ triều đạt 1 - 1.2m ở Quánu Nam - Đà Nang; 1.2
- 2m từ Quản lĩ Nam đến Phú Khánh; 2m từ khu vực mũi Kê Gà tới
Hàm Tân. Với đặc trưng marm tính cực đoan của chê độ dòníỉ chảy
và ánh hướrm của chê độ triều đă ảnh hướnn không nhỏ đên quá
trình xâm nhập mặn của vùng, diện tích vùnti nước mặn, lợ và đầm

phá khoảnsi 6 - 7 vạn ha, trong đó khoánỵ 2 vạn ha có khả năng nuôi
trồriíí thuý sán. Diện tích nước mặn lợ lớn và tập trunií như đầm Thị
Nại (5.060ÌĨU), đầm Đề Gi ( I.óOOha), đầm Cửu Lợi (l.OOOha), vùng
cưa sôntĩ Tam Quan (300ha) trên địa bàn tỉnh Bình Định.

1.5. Dãc
điểm thổ nhưỡnư

o
Vùng Nam Trung Bộ có 12 nhóm đất với 42 loại đất chính. Đặc
điểm của đất vùng Nam Trung Bộ là sự đa dạng, phong phú về
chủng loại, từ dất phù sa, dất xám, đất den, đất dỏ trôn dá bazan, đất
đỏ vàng đcn đất mùn vàng đỏ trên núi, đất lầy, đất phèn mặn, cồn
cát và đất xói mòn trơ sỏi đá. [30]
- Nhóm đất cát. Diện tích 264.981 ha, chiếm 5,99% diện tích tự
nhiên, phân bố thành các dải hẹp dọc bờ biển và các cửa sông theo
hướng Đông - Đôn 2 Nam, là phần tiếp giáp giữa bậc thềm phù sa cổ
và trầm tích biổn, tập trung nhiều ở các tinh Bình Thuận, Quảng Nam.
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 377.338ha, chiếm 8,53% diện tích tự
nhiên, tập trung nhiều ở Bỉnh Thuận (94.925ha), Quảng Nam
(72.641ha) và Bình Định (6Ỉ.6IIha). Đất phù sa phân bố ở địa hình
tươníỉ đối bằng phẳng, tập truniỉ ở phần hạ lưu các con sông.


18

Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đình Kỳ, Vũ Thị Thu Lan

- Nhỏm đất xám: Diện tích 396.150ha, chiếm 8,95% tổng diện
tích tự nhiôn toàn vùng. Hình thành trên sàn phẩm bồi tụ phù sa cổ,

phân bố thành những vùng tập trunu, quy mô diện tích lớn, địa hình
bằnu phẳnií và ít dốc.
- Nhóm đất bạc màu: Diện tích 65.561 ha, chiếm 1,48% diện tích
tự nhiên, hình thành trên nhiều loại mầu chất khác nhau, tầng đất mặt
bị bào mòn các chất hữu cơ do vậy hàm lượng chất dinh dưỡnụ
rmhèo, phản írntr đất chua.
- Nhỏm đát đen: Diện tích 6.048ha, chiếm 0,14% diện tích tự
nhiên toàn vùniỉ, phân bổ tập truntí ở Binh Thuận. Đất có thành phần
cơ lỉiới truniỉ bình, phản ứng từ trune tính đến ít chua, hàm lượng mùn,
đạm tông và lân tông số khá cao, cation kiềm trao đổi khá, thích hợp
với nhiêu loại cây trỗniỊ cạn.
- Nhỏm đát đỏ vàng: Là nhóm đất đặc trưng của vùng, có diện
tích lớn nhất troniz các nhóm đất với 2.884.706ha, chiếm 65,18% diện
tích tự nhiên toàn vùng, phân bố ở nhiều dạng địa hình khác nhau,
sonu chủ yêu ở địa hình cao và rất cao nên chịu nhiều tác độnii của
xói mòn, rửa trôi. Hầu hết các loại đất đó vàng đều đã được sử dụng
vào mục đích làm rmhiệp, một phần nhó diện tích được đưa vào sản
xuất nôntỉ nuhiệp, số còn lại là đất trốnụ đồi núi trọc.
- Nhỏm đắt mùn trên núi: Diện tích 253.294ha, chiếm 5,72%
diện tích đất tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 700m, thuộc địa bàn
các tỉnh Quảng Nam, Quáng Ngãi, Binh Định, Phú Yên và Khánh
Hoà. Nhìn chunu, đất có độ phì khá, hàm lượng mùn cao nhưng do
phân bố ở địa hình núi cao, dốc và chia cắt; đất chua, tầnạ mỏrm
nên phân lứn sử dụim cho mục đích làm rmhiệp.
- Nhỏm đất mặn: Diện tích 51.075ha, chiếm 1,15% diện tích tự
nhiên, phân bố tập truniỊ ở 4 tỉnh Ọuániỉ Nam, Bình Định, Phú Yên
và Ninh Thuận. Nhóm đât mặn phát sinh do sự xâm nhập của nước
triêu hoặc do mạch nước ngầm cao ííây nên mao dẫn trone đất. Nơi
có địa hình trũniỊ, đất mặn nhiều, nơi có địa hình cao độ mặn tronẹ
đất giảm xuốny rõ rệt.

- Nhóm đất phèn: Diện tích 7.135ha, chiếm 0,16% diện tích tự
nhiên, bao líôm 3 loại là đất phèn ít và tning bình 74ha/ đắt phèn
nhiễm mặn 936ha/ đút phèn ít và trung bình mặn 6.125ha, phân bố
tập truniỉ trên địa bàn các tinh Quảrm Nam, Phú Yên và thành phố
Đà Nầnií.


Chương I. XÂY DỰNG KỊCH BẢN HẠN HÁN VÙNG NAM TRUNG Bộ
CÓ XÉT ĐÉN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

19

- Nhóm đút dóc tụ: Diện tích 46.568ha, chiêm 1,05% diện tích
đất tự nhiên, tập trurm ỏ' Quảng Nẹãi, Bình Định và rải rác ở Quảniỉ
Nam, Khánh Boà, Bình Thuận. Đất dốc tụ nằm ở địa hình thung
lũnu và có đặc điểm rất đa dạnií phụ thuộc vào sán phẩm của mẫu
chất, đá mẹ từnạ vùniz. Đất có phản ứntỉ từ chua vừa đến ít chua,
cation kiềm trao đổi thấp, hàm lượng mùn và đạm tổng số tầníỉ đất
mặt khá cao, lân tổng số từ níỉhèo đến trunsỉ bình, mức độ phân
iiiải chất hữu cơ yeu. Đất dốc tụ hiện đantỉ sử dụng thuận lợi cho
phát triên nôrm niỉhiệp đỗ trông lúa, rau màu hoặc cây công nghiệp
niiẳn rmày.
- Nhóm đắt xói mòn trơ sỏi đá: Diện tích 41.395ha, chiếm
0,94% diện tích đất tự nhiên toàn vùrm, phân bố ở khu Vực địa hình
dốc, xói mòn mạnh, đá lộ trên mặt, tầnu đất mặt mỏntỉ, tập truníi ở
Quáim Nam, Ninh Thuận và rải rác ở các tỉnh Quảng Ngãi, Bình
Định, Khánh Hoà, Bình Thuận. Do đất hạn chế về tầne dày và độ
dốc nên chỉ có thế sừ dụrm vào việc khai thác làm vật liệu xây dựnu,
khoanh nuôi bảo vệ và phát triển cây rừrm.
- Nhóm đát lầy: Diện tích 949ha (chiếm 0,02%), phân bố rải rác

ở các tỉnh troniỉ vùng. Đất được hình thành ớ những nơi thấp, trùntỉ
ứ tìọrm nước. Phản ứnt> đất chua, hàm lượng mùn và đạm tổng so
khá cao, lân tổnti số nghèo. Hiện nay loại đất này đang được khai
thác, sử dụnụ; vào mục đích trồng lúa.

1.6. Đặc điểm ló'p phủ thực vật
Vùnư. Nam Trung Bộ có các kiểu rừng sau: Rừng nhiệt đới thường
xanh quanh năm; rừng non tái sinh, rừng hồn giao tre, gỗ; rừng cây
bụi và rừng trồng. Theo kết quà kiểm kê năm 2005, diện tích đất
lâm rmhiệp có rừng toàn vùng là 2.033.826ha, trong đó diện tích đất
có rừng sản xuất là 680.907ha, đất có rừntí đặc dụng 200.782ha, đất
có rừng phòng hộ 1.152.137ha. [66]
Trong các cánh đồng phù sa, thảm thực vật chủ yếu là cây
trồnụ: lúa, hoa mầu, dừa, mía, thuốc lá... Ở vùng gò, đồi có nhiều
diện tích trồng chè, cao su, hồ tiêu, song nhiều nơi còn bỏ hoang chi
có trảng cây bụi. Các sườn núi trước kia là rừng rậm nhưng bị chặt
phá để trồng cây lương thực và trồng cây công nghiệp cộng với việc
khai thác gồ không hợp lý đã làm cho diện tích rừng giảm dần, làm
mất cân bằnií tự nhiên. Diện tích rừng giảm mạnh từ năm 1943 đến


Nguyễn Lập Dân, Nguyễn Đình Kv Vũ Thị Thu Ldii

20

năm 1983, độ che phủ từ 69,89% xuốnc, còn 20,5%. Đen năm 2005,
độ che phủ rừniĩ đạt 43,4% bằng 2/3 độ che phủ rừng năm 1943.
Tuy diện tích rừng tăng nhưng chù ycu !à rừng trồng, rừng tái sinh,
khả năng trừ nước và điều tiết nước trong lưu vực kcm, khiến cho
đàt đai bị xói mòn mạnh; đó cũn Sĩ là neuyên nhân gây suy kiệt

nguồn nước mặt cũng như nước ncam, làm gia tăng sự bồi lấp các
lòng sông ở hạ du.
/. 7. Đăc
điểm kinh tế - xã hôi


Dân số
Dân số vùnu Nam Trung Bộ tính đến ngày 1/4/2009 là
8.762149 người, chiếm khoànu 10,1% dân số cả nước. Mật độ dân
số của vùng đạt 203 người/km. Tronu cơ cấu dân số, tỷ lệ dân
thành thị khá cao: 33,5% (khoảng 2,9 triệu người) dân nông thôn
chiếm 66,5% (khoảng 5,8 triệu người).
Lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của vùng Nam Trung Bộ năm
2009 là 6,4 triệu người, chiếm 73,5% dân số. Nguồn lao động chủ
yếu tập trung ở khu vực nông thôn, trong đó lao động nông nghiệp
chiếm khoảng 77,3%. Tuy nhiên, tỳ lệ lao động có trình độ chuyên
môn kỳ thuật (tự sơ cấp trở lên) của vùng vẫn còn thấp (11,4%).
Diều này cho thay thực trạng báo động vồ lực lượng lao động của
vùng: lượng cung lao động dồi dào nhưng lao động có tay nghề lại
thiếu. Sức cp vê việc làm càng tăng, áp lực đối với hoạt động sản
xuất nông nghiệp càng nặng nề đã ảnh hưởng lớn đen việc khai
thác, sử dụng tài nguyên đẩt, nước của vùng.
Những năm vừa qua, do áp lực của dân số, việc làm, trình độ
lao động hạn chế dẫn đến việc người dân đã sử dụng các biện pháp
canh tác thiểu bền vững trong một thời gian dài, cơ cấu cây trồng
khôniĩ hợp lý, chưa chú trọng nhiều đến tính hiệu quả và bồn vững
trong khai thác sử dụng đất. Đây là một trong những nguyên nhân
cơ bản của hiện tượng thoái hóa đất ở vùng Nam Trung Bộ, dẫn đến
tình trạng hoang mạc hóa, sa mạc hóa.

Cơ cẩn kinh tế
Cùng với sự chuyển dịch chuníi của nền kinh tế cả nước, cơ cấu
kinh tế vùng Nam Trung Bộ đã và đang chuyển dịch theo hướng
tích cực. Tỷ trọng ngành nôniĩ nghiệp đã eiảm từ 29,1% năm 2003


Chương I. XÂY DỰ'NG KỊCH BÂN HẠN HÁN VÙNG NAM TRUNG Bộ
CỐ XÉT ĐÉN BIÉN ĐỔI KHÍ HẬU

2 ]

xuốnií còn 15,2% nãm 2008, tỷ trọng rmành côntỉ nghiệp - xây dựng
tănu tươnẹ ứnạ từ 32,1% lên 44,5% và dịch vụ tăng từ 38,8% lên
40,3%. Các địa phươnụ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướniỉ
cônụ ntỉhiệp hóa, hiện đại hóa là Đà Nằnu, Quảna Nííãi, Bình Định,
Khánh Hòa. Quá trình cônỉỉ rmhiệp hóa được đẩy mạnh sỗ làm cho
quá trình đô thị hóa neày càng phát triển. Áp lực về khai thác và sử
dụnu tài nguyên nước cho sản xuất của các niỉành kinh tế và đời
sốnti dân cư vì thế cũrm thay đổi theo chiều hướrm niỉày càrm gay
uắt hơn.
2. T h ự c trạn g hạn hán và phân bố hạn hán vù n g N a m
T run g Bô
2.1. Tlnrc
íratĩữ
hán vừng

t o han

o Nam Trung
o Bô


Vùnu Nam Truniỉ Bộ hàniỊ năm hạn hán thườníì đe dọa các vụ Đông
- Xuân, Hò - Thu và vụ mùa (vụ 3); tổnti diện tích bị hạn có năm lên
tới 20,0-25,0% diện tích uico trồnỉĩ. Nước biển tràn sâu vào các
vùntỉ vcn biồn tới 10-15km đã eây ra tình trạne nhiềm mặn trầm
trọntronụ năm 1998 có khoảntỉ 203.000 nuười bị thiếu nước rmọt. Vùrm
khô hạn thườnu xuyên tại hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận với
lượim mưa chỉ đạt 500-700mm, khí hậu nang nóng đã tạo thành
vùnu đất bán sa mạc, vùniỉ cát khô hạn với nhừniĩ tràrm cây bụi thưa
có ụai rất khó phát tricn sản xuất.
Năm 2002, C(S trên 1,2 triệu ntỉirời sốnu troniỉ cành thiếu nước
sinh hoạt nụhiêm trọnii, trên 200.000ha uico trồníi bị ảnh hưởng,
trontỉ đó có trên 30% bị mất trắng. Năm 2002, hạn hán ở Nha
Tra nu làm cho nước mặn thâm nhập vào thêm 5km trên sông Cái.
Năm 2003, có thêm nửa triệu người lâm vào cảnh thiếu nước ngọt
trầm trọrm. Vụ hè thu năm 2003 có khoáng 200.000ha bị ảnh
hưởntĩ do mặn.
Mức độ hạn hán tác độntỉ đcn vụ đông xuân và vụ hè thu ớ
vùnu Nam Truniỉ (Xem bảnu 1).


Bảng 1: Bảng thống kê mức độ hạn hán tác động đến vụ đông xuân và vụ hè thu

1982

1983

1984


nhẹ

nặng

nhẹ

nhẹ

Vừa

nặng

vừa

1995

1996

1997

1998

1999

rát nặng

nhẹ

nhẹ


nhẹ

vừa

nhẹ

rát nặng

nhẹ

nhẹ

nặng

1977

1978

1979

vừa

vừa

nhẹ

vừa

vừa


nhẹ

1993

1994

1980

1986

1987

1988

vừa

nặng

nhẹ

vừa

vừa

vừa

2000

2001


1985

1989

1990

1991

19

nặng

nhẹ

nặng

nhẹ

nặ

2002

2003

2004

2005

2006


vừa

vừa

vừa

nặng

vừa

nặng

vừa

nhẹ

(N^uồn: “Nạhicn cia< và xây dựní* côn ^ nạlĩệ dự háo vù cành hảo sớm hạn hán ớ Việỉ Nam, Việtì KTT


×