Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tài liệu huấn luyện An toàn Vệ sinh Lao Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 91 trang )

CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

CÔNG TY CP TƯ VẤN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
CRS VINA

TÀI LIỆU
HUẤN LUYỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG
VỆ SINH LAO ĐỘNG

Năm 2018

1


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

2


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

PHẦN I
HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục tiêu:
- Biết được các khái niệm, nội dung cơ bản của công tác an toàn lao động (ATLĐ) và vệ sinh


lao động (VSLĐ)
- Biết được hệ thống các văn bản pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
ATLĐ, VSLĐ
- Nắm bắt, cập nhật được các nội dung mới nhất của cơ quan quản lý Nhà nước về ATLĐ,
VSLĐ
- Hiểu rõ quyền lợi và trách nhiệm của người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động
(NSDLĐ) trong công tác ATLĐ, VSLĐ.
1. Khái niệm, nội dung cơ bản của công tác an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động
(VSLĐ).
1.1. Khái niệm
- Bảo hộ lao động (hay ATLĐ và VSLĐ) là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống
văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến
điều kiện lao động nhằm:
Bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người trong lao động
Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung → góp phần cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ
- Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác
ATLĐ và VSLĐ nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên.
1.2. Mục đích
- Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và
tiện nghi nhất.
- Bảo đảm người lao động khỏe mạnh, không bị mắc bệnh do tác động nghề nghiệp.
- Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho người lao
động.
- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động
- Nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là của NLĐ
→ Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp
CNH – HĐH đất nước; đưa nước ta hội nhập TPP và bước vào giai đoạn cách mạng công
nghiệp 4.0.

1.3. Ý nghĩa
a. Ý nghĩa về mặt chính trị
3


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Làm tốt công tác ATVSLĐ sẽ góp phần vào việc củng cố lực lượng sản xuất và phát triển
quan hệ sản xuất
- Chăm lo đến sức khỏe, tính mạng, đời sống của người lao động
- Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất.
b. Ý nghĩa về mặt pháp lý
- ATVSLĐ mang tính pháp lý vì mọi chủ trương của Đảng Nhà nước, các giải pháp khoa học
công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hóa bằng các quy định luật pháp.
- Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như NLĐ thực hiện.
c. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại
thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật
an toàn, PCCC, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm MT lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để phòng ngừa, hạn chế
tai nạn lao động xảy ra.
- Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động khoa học về
ATVSLĐ góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong sạch.
d. Ý nghĩa về tính quần chúng
- Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại
và nguy hiểm ngay chỗ làm việc.
- Mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật ... đều có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện các

nhiệm vụ của công tác ATVSLĐ
- Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội thi, hội thao,
giao lưu liên quan đến ATVSLĐ đều góp phần quan trọng vào việc cải thiện không ngừng
điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.4. Nội dung
Theo thông tư 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 quy định chi tiết một số điều của luật
ATVSLĐ về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, Huấn luyện ATVSLĐ và quan
trắc môi trường lao động.
Quy định Nhóm 1: Người quản lý phụ trách công tác ATVSLĐ bao gồm:
a. Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc;
phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương;
b. Cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này được giao nhiệm
vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Huấn luyện các kiến thức chủ yếu sau đây:
a. Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
b. Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực
hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn

4


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp
phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
2. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn ATLĐ, VSLĐ. Tổng quan về hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về ATVSLĐ


HIẾN PHÁP 2013


Điều 20:

Khoản 1: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức
khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình
thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.”


Điều 35:

Khoản 2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn;
được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
Khoản 3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi
lao động tối thiểu.
LUẬT (BỘ LUẬT), PHÁP LỆNH










Bộ luật lao động (2012)
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989)
Luật Bảo hiểm xã hội, Y tế (2006, 2014)

Luật Bảo vệ môi trường (2004, 2014)
Luật Phòng cháy, chữa cháy (2001 & 2003)
Luật An toàn vệ sinh thực phẩm (2010)
Luật chuyển giao công nghệ (2006)
Luật công đoàn (2012)
Luật xử lý vi phạm hành chính (2012)

LUẬT AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

5


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

Hệ thống các văn bản pháp luật trong công tác ATVSLĐ bao gồm:
- Quy phạm quản lý và các chế độ cụ thể
- Tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
→ Nhằm phục vụ mục tiêu đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe của người lao động trong
sản xuất
a. Luật an toàn, vệ sinh lao động (số 84/2015/QH13) ngày 25/06/2015 và nghị định
44/2016/NĐ-CP
b. Tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn. Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
Mục tiêu công tác ATVSLĐ là đảm bảo cho người lao động không bị ốm đau, bệnh tật, tai
nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản xuất thông qua hệ thống
luật pháp, chính sách và các giải pháp về khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, tuyên truyền giáo
dục, tổ chức lao động và sự tuân thủ nội quy, quy trình, quy phạm an toàn vệ sinh lao động
của người sử dụng lao động và của người lao động

3. Phạm vi đối tượng, quy định về kỹ thuật ATVSLĐ
a. Phạm vi đối tượng của công tác ATVSLĐ
- Người lao động: Là kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm trong điều kiện an
toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không phân biệt người
lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế khác;
không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
- Người sử dụng lao động
Ở các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc
các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
6


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch
vụ các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các doanh
nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, các cơ quan tổ chức nước
ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
→ Có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về ATVSLĐ trong đơn vị mình.
b. Quy định về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động
- Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, quy phạm quản lý đối với
từng loại máy, thiết bị, công trình, kho tàng, hóa chất nơi làm việc. Người sử dụng lao động
phải căn cứ để xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn. Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh là
tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện
- Khi lập luận chứng minh kinh tế các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở sản
xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ thì chủ đầu tư phải bảo vệ và lập luận chứng minh về an toàn và vệ sinh lao động.

Cơ quan thanh tra an toàn và VSLĐ tham gia đánh giá tính khả thi của nó. Danh mục các cơ
sở, máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ do Bộ LĐ TB &
XH và bộ Y tế ban hành.
Khi triển khai thực hiện các dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đúng các luận chứng về
ATVSLĐ trong dự án đã được Hội đồng thẩm định dự án chấp thuận.
Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà
xưởng và định kỳ đo đạc các yếu tố vệ sinh lao động tại nơi làm việc và thực hiện các biện
pháp đảm bảo NLĐ luôn luôn được làm việc trong điều kiện ATVSLĐ theo tiêu chuẩn đã nêu
ở trên. Các máy móc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ đều phải được đăng ký, kiểm định,
và được cấp giấy phép trước khi đưa vào sử dụng.
Tại những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, có hại dễ gây tai nạn lao động, sự cố sản xuất đe
dọa đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ, NSDLĐ phải lập phương án xử lý sự cố trong trường
hợp khẩn cấp; phải trang bị phương tiện cấp cứu kỹ thuật, cấp cứu y tế đảm bảo ứng cứu kịp
thời, có hiệu quả. Các trang thiết bị này phải được định kỳ kiểm tra về số lượng, chất lượng và
thuận tiện khi sử dụng.
Các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp hoặc các cá nhân muốn nhập khẩu các loại máy, thiết bị,
vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ đều phải thông qua cơ quan thanh tra an
toàn thuộc bộ LĐTB & XH thẩm định về mặt mặt an toàn trước khi xin Bộ thương mại cấp
giấy phép nhập khẩu
4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động.
Theo điều 6 & 7 Luật an toàn, vệ sinh lao động (số 84/2015/QH13) ngày 25/06/2015
a. Đối với người sử dụng lao động
Quyền hạn:
- Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
- Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc
thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
- Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
- Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
Nghĩa vụ:


7


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người
lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho
người lao động;
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện
đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao
động;
- Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
- Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp
hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
- Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về
an toàn, vệ sinh lao động;
- Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

b. Đối với người lao động:
Quyền hạn:
- Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người
sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong
quá trình lao động, tại nơi làm việc;
- Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và
những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
- Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí
khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong
trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị
coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm
trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để
có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công
tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
- Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ:
- Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể;
- Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
8



CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp
cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc
khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
PHẦN II – KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
I.
Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kĩ thuật, kinh tế, xã hội, được
biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao
động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo
nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.
Điều kiện lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt : một là quá
trình lao động và hai là tình trạng vệ sinh của mội trường trong đó quá trình lao động được
thực hiện.
Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của cơ thể
con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận cơ thể như tay, chân, mắt v.v...
Tình trạng vệ sinh môi trường sản xuất cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới người lao động
Các yếu tố nêu trên ở dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong những điều kiện nhất định (vượt qua
giới hạn cho phép) có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, gây tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá, phân tích đồng thời trong mối
quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên.
II.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng

xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, gọi đó là
các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng rung, tính ồn, rung, các bức xạ có hại, bụi.
- Các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng, côn trùng

- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà
xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố tâm lý không thuận lợi…
III. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mỗi trường hợp có thể do nhiều nguyên nhân gây
ra. Cho đến nay cũng chưa có phương pháp chung nhất nào cho phép phân tích xác định
nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên các nguyên
nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau : nguyên nhân kỹ thuật, nguyên nhân tổ chức,
nguyên nhân vệ sinh môi trường ; nguyên nhân bản thân (chủ quan).
Nguyên nhân kỹ thuật là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật. Người ta
có thể chia ra một số nguyên nhân như sau :
* Dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dung không hoàn chỉnh gồm

9


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Hư hỏng, gây ra sự cố tai nạn như : đứt cáp, dứt dây curua; tuột phanh; gãy vỡ đá mài, cưa
dĩa; gãy thang, cột chống, lan can, san dàn giáo…
- Thiếu các thiết bị an toàn như : thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều cao nâng tải,
khống chế góc nâng cần của cần trục; van an toàn trong thiết bị chịu áp lực; cầu chì role tự
ngắt trong thiết bị điện; thiết bị che chắn các bộ phận truyền động như đai chuyền, cưa đĩa, đá

mài…
- Thiếu các thiết bị phòng ngừa : áp kế ; hệ thống tínhiệu, báo hiệu …
* Vi phạm qui trình, quy phạm kỹ thuật an toàn
Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống ván khuôn các kết cấu bêtông cốt thép
- Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo kiểu hàm ếch.
- Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm không đeo dây an toàn.
- Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người.
- Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp làm việc ở môi trường nguy hiểm về điện …
* Thao tác làm việc không đúng (vi phạm quy tắc an toàn)
- Hãm phanh đột ngột khi nâng hạ vật cẩu ; vừa quay tay cần vừa nâng hạ vật cẩu khi vận
hành cần trục.
- Điều chỉnh kết cấu lắp ghép khi đã tháo móc cẩu
- Dùng que sắt để cậy nắp thùng xăng hoặc moi nhồi thuốc nổ trong lỗ khoan mìn.
- Lấy tay làm cữ khi cưa cắt vật liệu
Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức thực hiện.
* Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý
- Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động, đi lại.
- Bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sai nguyên tắc.
- Bố trí đường đi lại, giao thông vận chuyển không hợp lý, ví dụ nhiều chỗ giao cắt nhau.
* Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng với yêu cầu
- Về tuổi tác, sức khỏe, ngành nghề và trình dộ chuyên môn.
- Chưa được huấn luyện và kiểm tra về an toàn lao động.
* Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý vi phạm về an toàn lao động.
* Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như :
- Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi.
- Chế độ trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Chế độ bồi dưỡng độc hại.
- Chế độ lao động nữ…
10



CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

Nguyên nhân vệ sinh môi trường
* Làm việc trong điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt : nắng nóng, mưa bão, gió rét, dông
sét, sương mù.
* Làm vịêc trong môi trường vi khí hậu không tiện nghi : quá nóng, quá lạnh, không khí trong
nhà xưởng kém thông thoáng, ngột ngạt, độ M63 Co.
* Mội trường làm việc bị ô nhiễm các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép : bụi, hơi
khí độc, tiếng ồn, rung động, cường độ bức xạ (nhiệt, quang, ion, phóng xạ, diện từ…)
* Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình thường: trên cao,
dưới sâu, trong dường hầm, dưới nước sâu…
* Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi
- Tư thế làm việc gò bó.
- Công việc đơn điệu buồn tẻ.
- Nhịp diệu lao động quá khântrương.
- Máymóc, dụng cụ, vị trí làm việc không phù hợp với các chỉ tiêu nhân trắc.
* Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc chất lượng không bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật
* Không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong sản xuất
- Không cung cấp đủ nước uống về số lượng và chất lượng.
- Không có nơi tắm rửa, nhà vệ sinh …
Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động
* Tuổi tác, sức khỏe, giới tính không phù hợp với công việc
* Trạng thái thần kinh tâm lý không bình thường có những đột biến về cảm xúc : vui, buồn, lo
sợ, hoảng hốt…
* Vi phạm kỷ luật lao động, nội quy an toàn và những điều nghiêm cấm
- Đùa nghịch trong khi làm việc.
- Xâm phạm các vùng nguy hiểm.

- Hành vi vi phạm những công việc, máy móc thiết bị ngoài nhiệm vụ của mình.
- Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tóm lại khi tiến hành phân tích nguyên nhân tai nạn lao động có thể căn cứ vào sự phân loại
các nguyên nhân nêu trên để xác định. Thường thường một vụ tai nạn xảy ra có thể do nhiều
nguyên nhân dẫn tới, nên cần đi sâu phân tích để xác định được nguyên nhân nào là chủ yếu,
trực tiếp gây ra, trên cơ sở này mới có thể đề ra được các biện pháp chính xác, cụ thể nhằm
ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân để hạn chế tai nạn.
IV. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, do tác động đột ngột từ bên ngoài,
làm chết người hay làm tổn thương, hoặc phá hủy chức năng hoạt động bình thường của một
bộ phận nào đó của cơ thể. Khi bị nhiễm độc đột ngột thì gọi là nhiễm độc cấp tính, có thể gây
11


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

chết người ngay tức khắc hoặc hủy hoại chức năng nào đó của cơ thể thì cũng được gọi là tai
nạn lao động.
V.
Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu dần sức khỏe của người lao động gây nên bệnh tật do tác
động của các yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động trên cơ thể người lao động.
VI.
Tính chất của công tác ATVSLĐ
- Tính chất khoa học kĩ thuật: Vì mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những cơ sở khoa học
và các biện pháp khoa học kĩ thuật.
- Tính chất pháp lý: Thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của
người lao động

- Tính chất quần chúng: Người lao động là một số đông trong xã hội, ngoài những biện pháp
khoa học kĩ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức cho người lao động hiểu rõ
và thực hiện tốt công tác ATVSLĐ là cần thiết.
PHẦN III
CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, CÓ HẠI VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
I.
Các yếu tố nguy hiểm
Yếu tố nguy hiểm: Là những yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho
con người trong quá trình lao động

1. Các bộ phận truyền động, chuyển động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại
cơ cấu truyền động; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu biển, sà

12


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

lan, đoàn tàu hỏa, đoàn goũng có nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt; Tai nạn gây ra có thể làm cho
người lao động bị chấn thương hoặc chết;
2. Nguồn nhiệt: ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy
cơ cháy nổ;
3. Nguồn điện: Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện
phóng, điện từ trường, cháy do chập điện..; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch.
4. Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định
gây ra như sập lở, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong
đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hoá trong
sắp xếp kho tàng....

5. Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy tiện, đục kim
loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn....
6. Nổ
- Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị
chịu áp lực, bình chứa khí nén, khí thiên nhiên lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ
bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do thời gian sử dụng lâu. Khi thiết bị
nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh.
- Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất
ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn
phá hủy hoại các công trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ.
- Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với
không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ
có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ
của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hóa học càng tăng.
- Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong
không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định.
- Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải xỉ....
7. Hóa chất: Hóa chất công nghiệp: axit, bazo, dung môi hữu cơ, các muối kim loại nặng, chất
tẩy rửa, bụi kim loại, hơi khí độc …
II.
Các yếu tố có hại
Yếu tố có hại: Là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao
động.

13


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:


1. Vi khí hậu xấu
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp của nơi
làm việc bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không
khí. Các yếu tố này phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người.
- Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt
sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị....Nhiệt độ quá
cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề
nghiệp. Nhiệt độ quá thấp sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm
lạnh...
- Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi
khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi.
- Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.
2. Tiếng ồn
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, phát sinh do sự chuyển động của các
chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm. .
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn dễ gây các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm thần
kinh thực vật, rối loạn cảm giác hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất,
giảm khả năng nhạy bén. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ. Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị
giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh, dễ dẫn đến tai nạn lao động.
3. Rung
- Rung từng bộ phận có ảnh hưởng cục bộ xuất hiện ở tay, ngón tay khi làm việc với cưa
máy, búa máy, máy đánh bóng. Rung gây ra chứng bợt tay, mất cảm giác, ngoài ra gây
thương tổn huyết quản, thần kinh, khớp xương, cơ bắp, xúc giác và lan rộng, thâm nhập vào
hệ thống thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn nội tiết.
- Rung toàn thân thường xảy ra đối với những người làm việc trên phương tiện giao
thông, máy hơi nước, máy nghiền... Chấn động làm co hệ thống huyết mạch, tăng huyết áp và
nhịp đập tim. Tuỳ theo đặc tính chấn động tạo ra thay đổi ở từng vùng, từng bộ phận trên cơ
thể người.

4. Bức xạ và phóng xạ
Nguồn bức xạ:
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
- Hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt,
giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Phóng xạ:
Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân
nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là
nguyên tố phóng xạ.
Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp
tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị
bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong.
5. Chiếu sáng không hợp lý (chói quá hoặc tối quá)
Chiếu sáng không đảm bảo làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động, dễ gây ra tai nạn lao
động. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động.
6. Bụi
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí; nguy hiểm
nhất là bụi có kích thước từ 0,5 - 5 micrômét; khi hít phải loại bụi này sẽ có 70 - 80% lượng
bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.
- Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật, thực vật.
- Bụi nhân tạo: nhựa, cao su...
14


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:


- Bụi kim loại: sắt, đồng ...
- Bụi vô cơ: silic, amiăng ...
Mức độ nguy hiểm, có hại của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của bụi. Bụi
có thể gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp; làm giảm khả năng cách điện của bộ
phận cách điện, gây chập mạch; Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn; Làm tổn thương cơ
quan hô hấp xây sát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi;
Gây bệnh ngoài da; Gây tổn thương mắt.
Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm:
+ Bệnh bụi phổi silíc (Silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước ta có tỷ lệ rất cao chiếm
khoảng 87% bệnh nghề nghiệp.
+ Bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestose) do bụi Amiăng.
+ Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than.
+ Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt.
7. Các hóa chất độc
Hóa chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
cơ bản như: Asen, Crom, Benzen, rượu, các khí bụi, các dung dịch axít, bazơ, kiềm, muối,
các phế liệu, phế thải khó phân hủy. Hóa chất độc có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí,
bụi....tùy theo điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hóa chất độc có thể gây ảnh hưởng tới người lao động dưới dạng nhiễm độc cấp tính,
nhiễm độc mạn tính. Hoá chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axít đặc, Kiềm...
Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, amoniac, SO2 ,...
Nhúm 3: Chất gây ngạt như các oxít các bon (CO2 , CO), mê tan (CH4)...
Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như H2S (mùi trứng thối) , xăng...
Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ thể như hyđrôcacbon các loại (gây độc cho nhiều
cơ quan), benzen, phenol, chì, asen ....
Khi tiếp xúc với hóa chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường tiêu hóa,
đường hô hấp hoặc qua da. Trong đó, theo đường hô hấp là nguy hiểm nhất và chiếm tới 95%
trường hợp nhiễm độc. Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia cỏc quá trình sinh hoá có
thể đổi thành chất không độc, nhưng cũng có thể biến thành chất độc hơn. Một số chất độc

xâm nhập vào cơ thể và tích tụ lại. Chất độc cũng có thể được thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi
thở, nước tiểu, mồ hôi, qua sữa... tùy theo tính chất của mỗi loại hóa chất.
8. Các yếu tố vi sinh vật có hại
Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, ký sinh trựng, cụn trựng, nấm mốc như các nghề: chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực
phẩm, người làm vệ sinh đô thị, người làm lâm nghiệp, nông nghiệp, người phục vụ tại các
bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang...
9. Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao động
không phù hợp với hoạt động tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao
động trong lao động
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao động ở
cường độ lao động quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa
người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu, buồn tẻ
hoặc với phải tập trung chú ý cao gây căng thẳng về thần kinh tâm lý. Điều kiện lao động trên
gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm
lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh, gây bệnh tâm lý mệt mỏi, uể
oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, có khi dẫn đến tai nạn lao động.
III.
Biện pháp đề phòng tác hại của bệnh nghề nghiệp
A. Tùy tình hình cụ thể ta có thể áp dụng các biện pháp đề phòng sau:
1. Biện pháp kỹ thuật công nghệ
Cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ như: cơ giới hóa, tự động hóa, dùng chất không độc
hoặc ít độc thay dần cho những hợp chất có tính độc cao.
15


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:


2. Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh như cải tiến hệ thống thông gió, hệ thống chiếu sáng … ở
nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện làm việc.
3. Biện pháp phòng hộ cá nhân
Đây là một biện pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp, khi biện pháp cải tiến quá trình
công nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh thực hiện chưa được thì nó đóng vai trò chủ yếu trong
việc đảm bảo sự an toàn cho công nhân trong sản xuất và phòng bệnh nghề nghiệp.
Dựa theo tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người công nhân sẽ được trang bị dụng cụ
phòng hộ thích hợp.
4. Biện pháp tổ chức lao động khoa học
Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của công nhân, tìm ra những
biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn, hoặc làm cho
công nhân thích nghi được với con người và con người thích nghi được với công cụ sản xuất
mới, vừa có năng suất lao động cao hơn lại an toàn hơn.
5. Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe
Bao gồm việc kiểm tra sức khỏe công nhân, khám tuyển để không chọn người mắc một số
bệnh nào đó vào làm việc ở những nơi có những yếu tố bất lợi cho sức khỏe, vì sẽ làm cho
bệnh nặng thêm hoặc dễ đưa đến mắc bệnh nghề nghiệp.
Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện sớm bệnh nghề
nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải quyết. Theo dõi sức khỏe
công nhân một cách liên tục như vậy mới quản lý bảo vệ được sức lao động, kéo dài tuổi đời,
đặc biệt là tuổi nghề cho công nhân. Ngoài ra còn phải tiến hành giám định khả năng lao động
và hướng dẫn tập luyện, hồi phục lại khả năng lao động cho một số công nhân mắc tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác đã được điều trị. Thường xuyên kiểm tra
vệ sinh an toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công
nhân làm việc với các chất độc hại.
B. Biện pháp phòng ngừa cụ thể
1. Yếu tố truyền động, chuyển động và nguồn nhiệt
- Có bảng chỉ dẫn sử dụng, biển cảnh báo các thiết bị thiếu an toàn
- Che chắn những bộ phận có nhiệt độ cao, lưỡi mài, bánh răng …

- Kiểm tra những đường ống hơi rò rỉ và gắn biển báo
- Khuyến cáo công nhân uống nhiều nước và bổ sung khoáng chất nếu làm việc trong khu vực
có nhiệt độ cao
2. Yếu tố nguồn điện
Dòng điện (Ampe – A)
0,6 – 1,5
2–3
5–7
8 – 10

Tác động của dòng điện xoay
chiều 50 – 60Hz
Bắt đầu thấy ngón tay tê
Ngón tay tê rất mạnh
Bắp thịt co lại và rung
Tay đã khó rời khỏi vật có
điện nhưng vẫn rời được,
ngón tay, khớp tay, lòng bàn
tay cảm thấy đau

16

Dòng điện 1 chiều
Không có cảm giác gì
Không có cảm giác gì
Đau như kim châm, cảm thấy
nóng
Nóng tăng lên



CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

20 – 25
50 – 80
90 – 100

Tay không rời được vật có
điện, đau, khó thở
Thở bị tê liệt, tim bắt đầu đập
mạnh
Thở bị tê liệt, kéo dài 3 giây
hoặc dài hơn tim bị tê liệt đi
đến ngừng đập

Nóng càng tăng lên, cơ co
quắp lại nhưng chưa mạnh
Cảm giác nóng mạnh, bắp thị
ở tay co rút, khó thở
Thở bị tê liệt

- Nối đất các thiết bị điện, có biển cảnh báo ở những nơi điện cao áp
- Mang giày và găng tay cách điện, áp dụng LOTO khi sửa chữa điện.
- Không sử dụng các thiết bị điện hư hỏng (cháy xém, vỡ, tróc lớp bọc cách điện …). Không
để dây điện đi trên mặt đất và cần được treo cao lên
- Không sử dụng điện trong môi trường ẩm ướt
- Sử dụng thiết bị chống cháy, chống giật, chốt cắt, aptomat, cầu chì, cầu dao …
3. Yếu tố vật rơi, đổ sập


- Đội mũ bảo hộ.
- Không được đứng trong khu vực cẩu, móc.
- Đề phòng va chạm xe cơ giới và hàng hóa, nhà xưởng.
- Sử dụng dây đai an toàn, giàn giáo khi làm việc trên cao
- Rào chắn, cô lập khu vực làm việc
4. Yếu tố vật văng, bắn

17


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Mang bảo hộ lao động: Mặc quần áo, đi găng tay và mang kính bảo hộ lao động.
- Khoanh vùng cảnh báo: rào biển báo xung quanh khu vực có vật văng bắn
- Sử dụng các bộ phận che chắn trên máy.
- Người thực hiện công việc phải đảm bảo sức khỏe
- Hướng dẫn an toàn vận hành cho người vận hành
- Vận hành thử trong 3 phút sau khi thay lưỡi mài
- Lưỡi mài có tiếng kêu, vết nứt không được sử dụng. Kiểm tra lưỡi mài trước khi sử dụng
- Cự ly giữa lưỡi mài và các bộ phận đỡ giữ khoảng cách tối thiểu 3mm
- Thực hiện tiếp xúc thao tác từ từ tránh tác động nhanh giữa lưỡi mài và vật
- Đeo thiết bị bảo vệ mắt, thiết bị thở và nút tai trước khi tiến hành các công tác mài.
5. Yếu tố cháy nổ

- Cách ly, kiểm soát 1 trong 3 yếu tố (nhiên liệu, nguồn nhiệt và oxy)
- Kiểm soát hóa chất dễ cháy, dễ nỗ (có biển báo, kho chứa, MSDS và đậy kín …)
- Vận chuyển hóa chất an toàn, không để chung hóa chất dễ có phản ứng gây cháy nổ với
nhau. Có chống sét cho kho chứa, tránh asmt và cấm ngọn lửa trần.

18


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Hệ thống bình chữa cháy, biển hướng dẫn, cảnh báo, tín hiệu phải được trang bị đầy đủ
6. Yếu tố hóa chất công nghiệp
Biện pháp phòng ngừa:

7. Yếu tố bụi công nghiệp
Tác hại của bụi công nghiệp

19


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

Biện pháp phòng ngừa
- Thiết lập hệ thống thông gió, hút khí độc cục bộ vừa hút bụi vừa làm mát
- Trang bị PTBVCN hợp lý cho từng vị trí, từng công việc
- Dọn dẹp vệ sinh thiết bị, máy móc và sàn nhà trước và sau khi làm việc
- Tăng cường ý thức tự giác của mọi người để giữ gìn môi trường làm việc an toàn
8. Yếu tố bức xạ

20



CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

Nguồn bức xạ:
- Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại.
- Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại.
Tác hại:
Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm
thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nguy cơ:
Gây nên các bệnh lý về mắt. Gây các bệnh ung thư nghề nghiệp. Gây quái thai…
Biện pháp phòng ngừa:
- Có biển cảnh báo và cách ly/che chắn các vùng phát ra bức xạ
- Tránh xa vùng phát tia phóng xạ khi không có nhiệm vụ.
- Các nguồn phát tia phóng xạ có thể có là: máy chụp X-quang, ngọn lửa hàn …
- Phải được huấn luyện an toàn bức xạ trước khi làm việc
9. Yếu tố tiếng ồn, rung
Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi
tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm… Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí
nén, do các động cơ nổ… tạo ra.
Biện pháp phòng ngừa:
- Xem xét khả năng giảm tiếng ồn và rung cho thiết bị như: xiết chặt các khớp gây rung, dùng
đệm cao su, gia cố nền móng…
- Cách ly vùng có tiếng ồn và rung bằng tường, kính…
- Sử dụng nút chống ồn, bao tai chống ồn khi làm việc trong môi trường có tiếng ồn cao
- Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị
10. Yếu tố vi khí hậu
Giá trị giới hạn tiêu chuẩn cho phép của các thông số vi khí hậu tại vị trí làm việc (Theo
TCVN 5508-2009 và quyết định 3733/2002/QĐ-BYT)

Bảng 1: Yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ chuyển động của không khí, cường độ
bức xạ nhiệt ở vị trí làm việc
Thời
gian
(mùa)

Mùa
lạnh

Nhiệt độ kk (0C)
Loại lao
động

Tối
đa

Tối
thiểu

Nhẹ

20

Trung
bình

18
16

Độ ẩm

kk (%)

dưới
hoặc
bằng 80

Tốc độ
chuyển
động kk
(m/s)
0,2
0,4

Nhẹ

34

Trung
bình

32

dưới
hoặc
bằng 80

21

35 khi tiếp xúc trên 50%
diện tích cơ thể con người


0,5

70 khi tiếp xúc trên 25%
diện tích cơ thể con người

1,5

100 khi tiếp xúc dưới
25% diện tích cơ thể con
người

Nặng
Mùa
nóng

Cường độ bức xạ nhiệt
(W/m2)


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

Nặng

30

Cho từng yếu tố:
Nhiệt độ không vượt quá 320C. Nơi sản xuất nóng không quá 370C.

Nhiệt độ chênh lệch trong nơi sản xuất và ngoài trời từ 3 - 50C.
Độ ẩm tương đối 75 - 85%.
Vận tốc gió không quá 2m/s.
Cường độ bức xạ nhiệt 1 cal/cm2/phút.
Bảng 2: Giới hạn cho phép theo chỉ số nhiệt tam cầu
Loại lao động

Nhẹ

Trung
bình

Nặng

Lao động liên tục

30,0

26,7

25,0

50% lao động, 50% nghỉ

31,4

29,4

27,9


25% lao động, 75% nghỉ

33,2

31,4

30,0

Biện pháp phòng ngừa:


Đo kiểm môi trường lao động hằng năm



Không gian làm việc phải ngăn nắp, sạch sẽ, đủ ánh sáng



Lối đi sạch, không có chướng ngại, đảm bảo hệ thống thông gió cục bộ



Các cầu thang và sàn thao tác phải chắc chắn, mang PTBVCN chống nóng/lạnh



Tập thể dục trong giờ nghỉ ngắn để thay đổi tư thế làm việc




Chế độ ăn uống cho NLĐ hợp lý, tổ chức khám sức khỏe định kỳ

a. Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con người
Thao tác lao động nâng và mang các vật nặng đúng nguyên tắc an toàn, tránh các tư thế cúi
gập người, lom khom, vặn mình … giữ cột sống thẳng, tránh thoát vị đĩa đệm, vi chấn thương
cột sống.
Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng 90% số người sử
dụng; tư thế làm việc, điều kiện thuận lợi với cơ cấu điều khiển, ghế ngồi phù hợp.
Đảm bảo điều kiện lao động thị giác: khả năng nhìn rõ quá trình làm việc, nhìn rõ các phương
tiện thông tin, cơ cấu điều khiển, các ký hiệu, biểu đồ, màu sắc.
Đảm bảo điều kiện sử dụng thông tin thính giác, xúc giác.
Đảm bảo tải trọng thể lực: tải trọng đối với tay, chân, tải trọng động, tải trọng tĩnh …
Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải hay đơn điệu
Kiểm tra, thanh tra đảm bảo an toàn từ khâu khảo sát, thiết kế xây dựng, huấn luyện, đào tạo
… đến vận hành, vận chuyển sửa chữa hoặc hủy bỏ quá trình trình sản xuất.
b. Thiết bị che chắn an toàn
Mục đích:
22


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Cách ly vùng nguy hiểm với người lao động
- Ngăn ngừa tai nạn lao động như rơi, ngã, vật bắn vào người …
- Tùy theo yêu cầu che chắn mà cấu tạo thiết bị che chắn đơn giản hay phức tạp mà sử dụng
các loại vật liệu khác nhau.
Yêu cầu:

- Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra
- Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động
- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị.
Phân loại:
- Để đảm bảo yêu cầu của thiết bị che chắn phải tính đến kích thước của cơ thể và thể trạng
của con người, mới đảm bảo được chức năng bảo vệ đồng thời không hạn chế khả năng lao
động của con người. Có thể phân loại các thiết bị che chắn như sau:
+ Che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động
+ Che chắn vùng văng bắn và các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công
+ Che chắn bộ phận dẫn điện
+ Che chắn nguồn bức xạ có hại
+ Rào chắn các vùng làm việc trên cao, hào hố
+ Che chắn tạm thời có thể di chuyển được hay che chắn cố định không di chuyển được.
c. Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
Mục đích sử dụng:
- Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra, hạn chế sự cố trong sản xuất.
Sự cố có thể do: quá tải, chuyển động vượt quá vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hay thấp hơn mức
quy định, cường độ dòng điện không ổn định ở trị số yêu cầu. Khi có các sự cố trên, các thiết
bị và cơ cấu phòng ngừa có thể tự điều chỉnh được hoặc tự động dừng hoạt động của thiết bị
hay bộ phận của máy.
- Đặc điểm của thiết bị phòng ngừa là quá trình tự động loại trừ nguy cơ sự cố hoặc tai nạn
khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định
- Phân loại thiết bị và cơ cấu phòng ngừa theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị.
- Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đã trở lại dưới
giới hạn quy định như: van an toàn kiểu tải trọng, rơle nhiệt, …
- Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới như: cầu chì, chốt cắt

- Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, công dụng rất khác nhau tùy thuộc vào đối tượng phòng ngừa
và quá trình công nghệ, để bảo vệ thiết bị điện khi cường độ dòng điện vượt quá giới hạn cho
phép có thể dùng cầu chì, rơle nhiệt, cơ cấu ngắt tự động … để bảo vệ thiết bị chịu áp lực khi

áp suất vượt quá giới hạn cho phép có thể dùng van bảo hiểm kiểu tải trọng, kiểu lò xo, các
loại mạng an toàn …
23


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Thiết bị phòng ngừa chỉ đảm bảo làm việc tốt khi đã tính toán chính xác ở khâu thiết kế, chế
tạo đúng thiết kế và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn.
- Các thiết bị và cơ cấu phòng ngừa bao gồm các chủng loại sau:
+ Phòng ngừa quá tải của thiết bị chịu áp lực
+ Phòng ngừa quá tải của máy động lực
+ Phòng ngừa cháy nổ …
+ Phòng ngừa sự dịch chuyển của các bộ phận vượt quá giới hạn cho phép
d. Tín hiệu an toàn
Mục đích:
- Báo trước cho NLĐ những nguy hiểm có thể xảy ra
- Hướng dẫn thao tác: bảng điều khiển hệ thống tín hiệu bằng tay điều khiển cần trục, ôtô …
- Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu quy ước về màu sắc, hình
vẽ. Để nhận biết các bình khí, biển báo để chỉ đường …
Cách dùng:
- Ánh sáng, màu sắc (đỏ, vàng, xanh lam, xanh lục), màu tương phản
- Âm thanh: còi, kẻng, chuông, loa
- Màu sơn, hình vẽ, bằng chữ
- Đồng hồ, dụng cụ đo lường để đo cường độ, điện áp, cường độ dòng điện, áp suất. khí độc,
ánh sáng, nhiệt độ, bức xạ …
Yêu cầu:
- Dễ nhận biết

- Khả năng nhầm lẫn thấp, độ tin cậy cao
- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hóa.
e. Khoảng cách và kích thước an toàn
- Khoảng cách an toàn là khoảng cách không gian tối thiểu giữa NLĐ và các phương tiện,
thiết bị hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của yếu tố
sản xuất, thiết bị hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu
của các yếu tố sản xuất, chẳng hạn khoảng cách cho phép giữa đường dây dòng điện trần đến
vị trí người làm việc, khoảng cách an toàn khi nổ mìn …
- Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị mà quy định các khoảng
cách an toàn khác nhau.
- Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ thể.
Dưới đây là một số dạng khoảng cách an toàn:

24


CÔNG TY CP TƯ VẤN CỒNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG CRS VINA
Add: Số 03/19M Hẻm 945, đường Quang Trung, P.14, Q. Gò Vấp, Tp. HCM
Tel: 0903 980 538 – Email:

- Khoảng cách an toàn về VSLĐ: Tùy theo cơ sở và tính chất sản xuất mà phải đảm bảo một
khoảng cách an toàn giữa cơ sở sản xuất và khu dân cư xung quanh.
- Khoảng cách an toàn về cháy nổ được phân ra:
+ Khoảng cách an toàn bảo đảm không gây cháy, nổ như khoảng cách an toàn về truyền nổ
+ Khoảng cách an toàn đảm bảo quá trình cháy nổ không gây ra tác hại của sóng va đập, của
không khí, chấn động, đá văng …
- Khoảng cách an toàn về phóng xạ: Với các hạt khác nhau, đường đi trong không khí cũng
khác nhau
- Cùng với việc thực hiện các biện pháp phòng chống khác, việc cách ly người lao động ra
khỏi vùng nguy hiểm đã loại trừ được rất nhiều tác hại của phóng xạ đối với con người.

f. Cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa
Là biện pháp nhằm giải phóng người lao động khỏi khu vực nguy hiểm, độc hại. Các trang
thiết bị cơ khí hóa, tự động hóa thay thế con người thực hiện các thao tác trong điều kiện làm
việc xấu, đồng thời vẫn đảm bảo được năng suất lao động.
Hệ thống điều khiển từ xa thường dùng gồm: cơ khí, thủy khí, điện, điện tử và hỗn hợp.
- Cơ cấu và điều khiển
Có thể là các nút mở máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển … để điều khiển theo ý muốn
NLĐ và không nằm gần vùng nguy hiểm, dễ phân biệt, phù hợp với NLĐ, tạo điều kiện thao
tác thuận tiện, điều khiển chính xác, tránh được tai nạn lao động.
- Phanh hãm và các loại khóa liên động
- Phanh hãm nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận theo ý
muốn của NLĐ.
- Khóa liên động có thể là sự phối hợp nhiều hình thức khác nhau: cơ khí, thủy khí, điện tử (tế
bào quang điện …)
- Điều khiển từ xa:
+ Có tác dụng đưa NLĐ ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng
nhọc như điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong công nghiệp hóa chất, điều khiển
sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ … Ngoài
các đồng hồ đo để chỉ rõ các thông số kỹ thuật cần thiết cho quy trình điều khiển sản xuất,
trong điều khiển từ xa hiện nay người ta có thể dùng các thiết bị truyền hình.
+ Để thực hiện một quá trình điều khiển từ xa, quá trình sản xuất phải được cơ khí hóa và tự
động hóa.
+ Cơ khí hóa với mục đích tạo ra năng suất lao động cao hơn, nó còn giải phóng NLĐ khỏi
những công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Có thể cơ khí hóa từng phần hay toàn bộ một quá
trình sản xuất.
+ Tự động hóa là biện pháp hiện đại hơn để tạo ra năng suất lao động cao hơn, đồng thời cũng
đảm bảo tốt hơn điều kiện lao động của con người. Hiện nay, người ta có thể thực hiện việc
điều khiển các quá trình sản xuất thông qua một phần mềm tin học vợi sự trợ giúp của máy
tính
25



×