Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực trung tâm thành phố Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH CHÂU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH CHÂU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ CAO BẰNG
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan các thơng tin trích trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngồi trường đại học Nơng Lâm Thái Nguyên.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Đỗ Thị Lan là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành
luận văn.
Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo Khoa Môi trường,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình,
q báu đó!
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!

Thái nguyên, ngày

tháng năm 2018


Học viên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 3
1.1.2. Thành phần và đặc tính của nước thải sinh hoạt ............................................... 4
1.1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt ..................................... 6
1.2. Tình hình nghiên cứu về nước thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới ............. 10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam................................................................. 13
1.3. Thực trạng tài nguyên nước tại tỉnh Cao Bằng .................................................. 26
1.3.1. Nước mặt lục địa ............................................................................................. 26
1.3.2. Nước dưới đất.................................................................................................. 30
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU .......................................................................................................................... 37
2.1. Địa điểm nghiên cứu, thời gian và đối tượng nghiên cứu .................................. 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 37
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 37
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 37


iv

2.1.4. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 37
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 37
2.2.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, áp lực của việc tăng dân số
đến cấp nước sinh hoạt và nước thải sinh hoạt ......................................................... 37
2.2.2. Tình hình xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước của các khu đô thị, khu
dân cư tập trung tại TP. Cao Bằng và một số khu đô thị khác trong tỉnh và dự
báo lưu lượng nước thải sinh hoạt ............................................................................. 37
2.2.3. Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt qua các chỉ tiêu phân tích và theo
ý kiến đánh giá của người dân .................................................................................. 37
2.2.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt ............................................................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp ............................................ 38
2.3.2. Phương pháp quan trắc và phân tích mơi trường ............................................ 38
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và so sánh................................................................... 40
2.3.4. Phương pháp đánh giá nhanh, phỏng vấn người dân trực tiếp về hiện
trạng môi trường ........................................................................................................ 40
2.3.5. Phương pháp dự báo dân số ............................................................................ 41
2.3.6. Phương pháp dự báo nhu cầu sử dụng nước và nước thải sinh hoạt phát
sinh ............................................................................................................................ 41
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 42

2.3.8. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................... 43
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 44
3.1. Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, áp lực của việc tăng dân số
đến cấp nước sinh hoạt vànước thải sinh hoạt .......................................................... 44
3.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của thành phố Cao Bằng ................... 44
3.1.2. Áp lực của việc tăng dân số đến tài nguyên nước và lượng nước thải sinh
hoạt, dự báo trữ lượng nước thải sinh hoạt thải vào môi trường đến năm 2020 ....... 44


v

3.2. Tình hình xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước của các khu đô thị, khu
dân cư tập trung tại TP. Cao Bằng và một số khu đô thị khác trong tỉnh và dự
báo lưu lượng nước thải sinh hoạt ............................................................................. 47
3.2.1. Tình hình xả nước thải sinh hoạt ..................................................................... 47
3.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt và lưu lượng nước thải phát sinh
từ sinh hoạt ................................................................................................................ 49
3.3. Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt qua các chỉ tiêu phân tích và theo ý
kiến đánh giá của người dân ..................................................................................... 50
3.3.1. Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt thơng qua kết quả phân tích ...................... 50
3.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải thông qua ý kiến đánh giá của người dân................. 56
3.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh
hoạt ............................................................................................................................ 59
3.4.1. Các giải pháp về quản lý môi trường .............................................................. 59
3.4.2. Giải pháp về công nghệ ................................................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của cụm từ

BNN

: Bộ Nông Nghiệp

Bộ TN & MT

: Bộ Tài nguyên và Mơi trường

BOD

: Nhu cầu oxy sinh hố

BOD5

: Nhu cầu oxy sinh hố trong 5 ngày

BVMT

: Bảo vệ mơi trường

COD

: Hàm lượng oxy hịa tan


DO

: Nhu cầu oxy hố học

NĐ-CP

: Nghị định Chính phủ

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt nam

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VSV

: Vi sinh vật

WHO

: Tổ chức y tế Thế giới

TNN


: Tài nguyên nước

NDĐ

: Nước dưới đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý ............................. 5
Bảng 1.2. Lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt thành phố ..........................10
Bảng 1.3. Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người ...................11
Bảng 1.4. Thành phần nước thải sinh hoạt theo các phương pháp của APHA .........12
Bảng 1.5. Tải lượng chất ô nhiễm do người thải vào môi trường hàng ngày..................15
Bảng 1.6. Một số chỉ tiêu ở các sông của Việt Nam năm 2013 ................................16
Bảng 1.7. Chất lượng nước các sông, ao hồ, kênh mương vùng đô thị năm
2015 .......................................................................................................17
Bảng 1.8. Các trạm xử lý nước thải ở khu vực đô thị ...............................................19
Bảng 1.9. Các ngành sản xuất áp dụng công nghệ xử lý nước thải ..........................23
Bảng 1.10. Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất đã được xếp cấp ..............................32
Bảng 1.11. Tổng hợp trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tỉnh Cao Bằng theo
các lưu vực .............................................................................................33
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu quan trắc chất lượng thải tại thành phố Cao Bằng ............39
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tỉnh Cao Bằng .........................................42
Bảng 3.1. Nguồn tiếp nhận nước xả thải trong các khu đô thị/dân cư tập trung .............47
Bảng 3.2. Lưu lượng nước thải sinh hoạt khu dân cư TP. Cao Bằng .......................48
Bảng 3.3. Chất lượng nước thải của các nguồn thải sinh hoạt ..................................48
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt tỉnh Cao Bằng .........................................49

Bảng 3.5. Kết quả quan trắc phân tích vào mùa khô: Tháng 3/2018 ........................50
Bảng 3.6. Kết quả quan trắc phân tích vào mùa mưa: Tháng 6/2018 .......................53
Bảng 3.7. Đánh giá chất lượng nước thông qua số lượng phiếu của người
dân..........................................................................................................56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý
theo Metcals & Eddy ......................................................................................... 7
Hình 3.1. Diễn biến dân số qua các năm tỉnh Cao Bằng...........................................44
Hình 3.2. Diễn biến dân số qua các năm TP. Cao Bằng ...........................................45
Hình 3.3 .Hàm lượng BOD5 tại một số điểm quan trắc mùa khơ ............................51
Hình 3.4. Hàm lượng TSS tại một số điểm quan trắc mùa khơ ................................51
Hình 3.5. Hàm lượng coliforms tại một số điểm quan trắc mùa khơ........................52
Hình 3.6. Hàm lượng TSS tại các điểm quan trắc mùa mưa ....................................54
Hình 3.7. Hàm lượng BOD5 tại các điểm quan trắc vào mùa mưa ...........................55
Hình 3.8. Hàm lượng coliforms tại các điểm quan trắc mùa mưa ............................55
Hình 3.9. Đánh giá cảm quan của người dân về màu của nước thải sinh hoạt ..................57
Hình 3.10. Đánh giá cảm quan của người dân về mùi của nước thải sinh hoạt.................57
Hình 3.11. Hiện trạng mơi trường nước khu vực nghiên cứu theo ý kiến đánh
giá của người dân ...................................................................................58
Hình 3.12. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt ......................................................58
Hình 3.13. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường nước theo ý kiến của người dân ...............59
Hình 3.14. Sơ đồ thu gom nước trước nhà – Kiểu K1 ..............................................64
Hình 3.15. Sơ đồ thu gom nước sau nhà – Kiểu K2 .................................................64
Hình 3.16. Sơ đồ thu nước thải sau nhà có bơm – Kiểu K3 .....................................65
Hình 3.17. Sơ đồ thu nước thải với ga tách - Kiểu K4 .............................................65
Hình 3.18. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước thải theo phương án 1 ...............................69

Hình 3.19. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải theo phương án 2 ...............................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống,
quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nước. Mặt khác, nước cũng có thể gây tai
họa cho con người và môi trường. Việt Nam là quốc gia có hệ thống sơng ngịi dày
đặc với tổng lượng dòng chảy nước mặt hàng năm lên đến 830 – 840 tỷ m3.Tuy
nhiên, Việt Nam không phải là quốc gia giàu về nước. Tài nguyên nước của nước ta
phụ thuộc nhiều vào các nước có chung nguồn nước phía thượng lưu, với gần 2/3
tổng lượng nước mặt hàng năm là từ ngoài biên giới chảy vào. Chất lượng nước mặt
của Việt Nam đang có chiều hướng ngày càng bị suy thối, ơ nhiễm, cạn kiệt bởi
nhiều ngun nhân. Trong đó, sự gia tăng dân số, gia tăng nhu cầu về nước do gia
tăng chất lượng cuộc sống, đô thị hoá cũng như quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước kém hiệu quả, thiếu bền vững đang là mối đe dọa an ninh nguồn
nước và có nguy cơ sẽ kéo theo nhiều hệ lụy khó lường.(Lê Trình, 2008) [8].
Song song với q trình phát triển khơng ngừng của kinh tế - xã hội chúng ta
đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang diễn ra ở khắp các địa
phương. Q trình đơ thị hố diễn ra ngày càng nhanh chóng kéo theo nó là sự phát
sinh một lượng các loại chất thải tương đối lớn gây tác động không tốt đến sức khoẻ
của con người và làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Trong những năm gần đây, tại
các phường, xã thuộc thành phố Cao Bằng có tốc độ đơ thị hóa rất nhanh, bên cạnh
nhưng kết quả đạt nêu trên thành phố còn phả< đố< mặt vớ< sự gcũng như tính nguy hạ< của nước thả< sinh hoạt. Hiện nay, hầu như toàn bộ lượng
nước thải sinh hoạt từ các hộ dân và một phần từ các khu công nghiệp, bệnh viện
phần lớn không được thu gom và xử lý theo đúng quy định mà thải trực tiếp vào

nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông suối, chủ yếu là Sông Hiến, Sông Bằng Giang và
một số hồ chứa nước trên địa bàn thành phố. Hệ quả là gây ô nhiễm nghiêm trọng
nhiều khu vực. Ngoài ra, chất lượng nước ngầm cũng bị suy giảm đáng kể từ chính
các dòng thải này.(UBND TP Cao Bằng, 2016) [1].


2

Với mục tiêu cung cấp một cách nhìn tổng quan về chất lượng nước mặt, đánh
giá các nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm và hiện trạng hệ thống quan trắc cảnh báo
ơ nhiễm nước, từ đó làm căn cứ tin cậy cho việc khoanh vùng nhạy cảm, vùng ô
nhiễm và đề xuất được các giải pháp hiệu quả trong quản lý môi trường. Tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực
trung tâm thành phố Cao Bằng”. Để góp phần phát triển, tiếp nối cũng như bổ
sung cơ sở lý luận thực tiễn trong việc đánh giá thực trạng nước thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh hiện nay, qua đó đề xuất những giải pháp, định hướng cụ thể và hiệu
quả bảo vệ môi trường nước phục vụ xây dựng chiến lược phát triển bền vững tỉnh
Cao Bằng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước của các khu đô
thị, khu dân cư tập trung tại TP. Cao Bằng và một số khu đô thị khác trong tỉnh và
dự báo lưu lượng nước thải sinh hoạt.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại khu vực TP.
Cao Bằng.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Khảo sát nguồn ô nhiễm nước thải sinh hoạt là một công cụ hỗ trợ cho việc
lập, thực hiện và đánh giá kế hoạch quản lý nước thải sinh hoạt nói riêng và mơi
trường nước nói chung.

- Nghiên cứu này đề xuất cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý tổng hợp
chất lượng nước phục vụ bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
nước cũng như các biện pháp khắc phục, xử lý ô nhiễm nước thải sinhhoạt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài xác định được cụ thể đặc tính và các chỉ tiêu cơ bản về hiện trạng
nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tác hại của nước thải sinh
hoạt đến cảnh quan môi trường, đối với sức khỏe con người và các thành phần mơi
trường từ đó đưa ra các biện pháp quản lý và phương án xử lý nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do nước thải sinh hoạt.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm môi trường:
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật ” (Luật bảo vệ môi trường, 2014)[7].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Bảo Vệ Mơi trường Việt Nam 2014: “Ơ nhiễm
mơi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” (Luật bảo vệ
môi trường, 2014)[7].
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường nước:
“Ơ nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước

trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Luật bảo vệ môi trường, 2014)[7].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Tiêu chuẩn
môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường” (Luật bảo vệ môi
trường, 2014)[7].
- Khái niệm nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt là nước được thải ra sau khi sử dụng cho các mục đích
sinh hoạt cộng đồng như tắm, tẩy rửa, giặt giũ, vệ sinh cá nhân,… chúng thường


4

được thải ra từ các căn hộ, trường học, cơ quan, bệnh viện, chợ và các cơng trình
cơng cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt trên một địa bàn phụ thuộc vào dân số,
tiêu chuẩn cấp nước và hệ thống thốt nước.
- Khái niệm chỉ thị mơi trường:
Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay số đo (metric) hay một giá
trị kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thơng tin, chỉ về sự mơ tả tình trạng của một
hiện tượng/ mơi trường/ khu vực, nó là thơng tin khoa học về tình trạng và chiều
hướng của các thơng số liên quan môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin
phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngồi các giá trị
đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu
bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, các
chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu.
Theo thông tư 08/2010/TT-BTNMT: “Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản
phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi

diễn biến chất lượng mơi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường”.
1.1.2. Thành phần và đặc tính của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngồi ra
cịn có cả các thành phần vơ cơ, vi sinh và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất
hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt bao gồm các hợp chất như protein (40 -50%)
gồm tinh bột đường cenlulo và các chất béo (5-10%), nồng độ chất hữu cơ trong
nước thải dao động trong khoảng 150 - 400 mg/ L theo trọng lượng khơ. Có khoảng
20 - 40% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học. Ở những khu dân cư đông đúc, điều
kiện vệ sinh thấp kém nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là nguồn
gây ơ nhiễm nghiêm trọng.[Lê Trình,2008]
Các chất chứa trong nước thải bao gồm các chất hữu cơ, vô cơ và vi sinh
vật.Các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50 - 60% tổng các chất
gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy và các chất hữu cơ
động vật như chất thải bài tiết của người, động vật, xác động vật phân hủy,....Các
chất hữu cơ trong nước thải theo tính chất hóa học bao gồm: chủ yếu là protein (40 60%), hydrat cacbon (25 - 50%), các chất béo, dẫu mỡ (10%), ure cũng là chất hữu
cơ quan trọng trong thành phần của nước thải sinh hoạt. Nồng độ các chất hữu cơ


5

thường được xác định thông qua chỉ tiêu BOD, COD và một số chỉ tiêu khác. Bên
cạnh các chất trên, nước thải còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp, các chất hoạt
tính bề mặt mà điển hình là chất tẩy tổng hợp Ankal benzen sunfonat - ABS, gây
nên hiện tượng sủi bọt trong các trạm xử lý nước thải cũng như trên bề mặt các
nguồn tiếp nhận nước thải. Các chất vô cơ trong nước thải chiếm khoảng 20 - 40%
gồm chủ yếu là cát, đất sét, các axit, bazo vơ cơ, dầu khống. Trong nước thải có
mặt nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, virut, rong, tảo, trứng giun sán,… Trong số
các loại vi sinh vật đó có cả vi trùng gây bệnh. Về thành phần hóa học thì các vi
sinh vật thuộc các chất hữu cơ (Đặng Thế Cường, 2012)[5].
Một số chất ô nhiễm chứa trong nước thải đáng được quan tâm nữa là kim loại

nặng, thuốc trừ sâu, các chất phóng xạ và một số chất độc hại khác. Mức độ tác hại
phụ thuộc vào loại chất ô nhiễm, nồng độ của chúng. Đặc điểm quan trọng của nước
thải sinh hoạt là thành phần của chúng tương đối ổn định.
Bảng 1.1. Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý
Các chỉ tiêu

Nồng độ

Chất rắn tổng cộng (mg/l)
Tổng chất rắn hòa tan (mg/l)

Nhẹ
350
250

Trung bình
720
500

Nặng
1200
850

Chất rắn lơ lửng (mg/l)
Chất rắn lắng được (mg/l)

100
5

220

10

350
20

BOD5 (mg/l)

110

220

400

Tổng cacbon hữu cơ (mg/l)
COD5 (mg/l)

80
250

60
500

210
1000

Tổng nito theo N (mg/l)
Tổng photphat theo P (mg/l)

20
4


40
8

800
15

Clorua (mg/l)
Sunfat (mg/l)

30
20

20
30

100
50

Độ kiềm theo CaCO3 (mg/l)
Dầu mỡ (mg/l)

50
50

100
100

200
150


Colifom (mg/l)
Chất hữu cơ bay hơi (µ g/l)

106 - 107
<100

107 – 108
100 - 400

107 – 109
>400

(Metcalf & Eddy,1991)[19]


6

1.1.3. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải sinh hoạt
Bên cạnh những chỉ tiêu cơ bản về chất nước mà chúng ta thường gặp trong
lĩnh vực cấp nước, thành phần của nước thải cịn có chứa thêm một số chất bẩn đặc
trưng khác do hậu quả của việc sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt, thương mại,
dịch vụ…. Các chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất lý hoá học và sinh học của các chất
bẩn người ta tìm thấy trong nước thải sinh hoạt. Một vài chi tiêu đặc biệt khác
thường được dùng để phản ánh mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của nước thải, chúng
thường được xếp vào nhóm chỉ tiêu sinh hố.(Lê Trình,2008)[8].
a, Các chỉ tiêu lý hố.
Đặc tính hố học quan trọng nhất của nước thải gồm: Chất rắn tổng cộng, mùi,
nhiệt độ, độ màu, độ đục.
*. Chất rắn tổng cộng

Chất rắn tổng cộng trong nước thải bao gồm chất rắn không tan hoặc chất rắn
lơ lửng và các hợp chất đã được hoà tan vào trong nước. Hàm lượng chất rắn lơ
lửng được xác định bằng cách lọc một thể tích xác định mẫu nước thải qua giấy lọc
và sấy khô giấy lọc ở nhiệt độ 105oC đến trọng lượng không đổi. Độ chênh lệch
khối lượng giữa giấy lọc trước khi lọc và sau khi lọc trong cùng một điều kiện cân
chính lượng chất rắn có trong một thể tích mẫu đã được xác định. Khi phần cặn trên
giấy lọc được đốt cháy thì các chất dễ bay hơi bị cháy hoàn toàn. Các chất dễ bay
hơi được xem như một phần vật chất hữu cơ, cho dù một vài chất hữu cơ không bị
cháy và một vài chất rắn vô cơ bị phân ly ở nhiệt độ cao. Vật chất hữu cơ bao gồm
các protein, các carbonhydrate và các chất béo. Sự hiện diện các chất béo và dầu mỡ
trong nước thải ở những lượng quá mức có thể gây trở ngại cho quá trình xử lý.
Lượng chất béo hay dầu mỡ trong một mẫu được xác định bằng cách cho
hexanne vào một mẫu chất rắn thu được nhờ sự bay hơi. Bởi vì các chất béo và dầu
mỡ hồ tan trong hexane, cho nên khối lượng của chúng được xác định bằng cách
làm bay hơi dung dịch sau khi gạn lọc hồn tất. Trong nước thải sinh hoạt có khoảng
40-65% chất rắn nằm ở trong trạng thái lơ lửng. Các chất này có thể nổi lên trên bề
mặt nước hay lắng xuống dưới đáy và có thể hình thành nên các bãi bùn không mong
muốn khi thải nước thải có nhiều chất rắn vào sơng, suối. Một số chất rắn lơ lửng có
khả năng lắng rất nhanh, tuy nhiên các chất lơ lửng ở kích thước hạt keo thì lắng


7

rất chậm chạp hồn tồn khơng thể lắng được. Các chất rắn lơ lửng có thể đạt
được là những chất rắn mà chúng có thể được loại bởi q trình lắng và thường
được biểu diễn bằng đơn vị mg/l. Việc xác định chúng thường được tiến hành
trong điều kiện phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng nón Imhoff. Thơng thường
khoảng 605 chất rắn lơ lửng trong nước thải đô thị là chất rắn có thể lắng được.
Theo Metcals & Eddy thành phần của chất rắn trong nước thải sinh hoạt được mơ tả
một cách tương đối như hình 1.1 (Metcals & Eddy,1991)[19].

Tổng
cộng
(720mg/l

Lọc
được
(500mg/l

Lơ lửng
(220mg/l

Lắng
được
(160mg/l
Hữu cơ
(150mg/l)

Vô cơ
(40mg/l)

Không
lắng được
(60mg/l)

Hữu cơ
(45mg/l)

Keo
(50mg/l)


Vô cơ
Hữu cơ
(15mg/l) (40mg/l)

Vô cơ
(10mg/l)

Hịa tan
(450mg/l)

Hứu cơ
Vơ cơ
(160mg/l) (290mg/l)

Hình 1.1. Thành phần chất thải rắn trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý
theo Metcals & Eddy
*. Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước thải thường cao hơn nhiệt độ của nước cấp do việc xả các
dịng nước nóng ấm từ các hoạt động sinh hoạt, thương mại … nhiệt độ của nước
thải thường thấp hơn nhiệt độ của khơng khí.
Nhiệt độ của nước thải là một trong những thơng số quan trọng bởi vì phần lớn
các sơ đồ công nghệ xử lý nước thải đềi ứng dụng các quá trình xử lý sinh học mà
các q trình đó thường bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Nhiệt độ của nước thải ảnh
hưởng đến đời sống thuỷ sinh vật, đến sự hồ tan của ơxy trong nước. Nhiệt độ


8

cịn là một trong những thơng số cơng nghệ liên quan đến quá trình lắng của các
hạt cặn, so nhiệt độ ảnh hưởng đến độ nhớt của chất lỏng và do đó có liên quan

đến lực cản của q trình lắng cặn trong nước thải.
Nhiệt độ của nước thường thay đổi theo mùa và vị trí địa lý. Ở những vùng khí
hậu lạnh, nhiệt độ của nước cũng thay đổi từ 7 – 18oC , trong khi đó ở những vùng
có khí hậu ẩm áp hơn nhiệt độ của nước có thể thay đổi trong khoảng 13 – 24oC. Ở
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam nhiệt độ của nước thường dao động ở
mức 24 – 29oC, đôi khi lên đến 30oC (Trịnh Thị Thanh,2003)[13].
*. Độ màu (màu sắc):
Màu của nước thải là do các chất sinh hoạt hoặc do các sản phẩm được tạo ra
trong quá trình phân huỷ các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là Platin Coban (Pt-Co).
Độ màu là thơng số thường mang tính chất định tính, có thể được sử dụng để
đánh giá trạng thái chung của nước thải. Nước thải để chưa qua 6 giờ thường có
màu nâu nhạt. Màu xám nhạt đến trung bình là đặc trưng của các loại nước phân
huỷ đã bị phân huỷ một phần. Nếu xuất hiện màu xám sẫm hoặc đen, nước thải coi
như đã bị phân huỷ hoàn toàn bởi các vi khuẩn trong điều kiện yếu khí (khơng có
oxy). Hiện tượng nước thải ngả màu đen thường so sự tạo thành do sự tạo thành các
sulfide khác nhau, đặc biệt là sulfide sắt. Điều này xảy ra khi hydro sulfua được sản
sinh dưới dạng điều kiện yếm khí kết hợp với một số kim loại có hại có trong nước
thải, chẳng hạn như sắt (Lê Trình 2008)[8].
*. Độ đục
Độ đục của nước thải là do các lơ lửng và các chất dạng keo chứa trong nước
thải tạo nên. Đơn vị đo đục thông dụng là NTU.
Giữa độ đục và hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải ban đầu (chưa xử lý)
chưa có mối quan hệ đáng kể nào, tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện rõ ở nước sau
khi ra khỏi bể lắng đợt 2 và được tính bằng cơng thức (Lê Trình 2008)[8].
Chất lơ lửng, SS (mg/l) = ((2,3-2,4) × độ đục (NTU).
b. Các chỉ tiêu hoá học và sinh học
*. pH
pH là chỉ tiêu đặc trưng cho tính axit hoặc tính bazơ của nước và được tính
bằng nồng độ của ion hydro (pH= -lg{H+}). pH là chỉ tiêu quan trọng nhất trong



9

q trình sinh hố bởi tốc độ của q trình này phụ thuộc đáng kể vào sự thay đổi
của pH. Các cơng trình xử lý sinh học thường hoạt động tốt khi pH = 6,5 - 8,5. Đối
với nước thải sinh hoạt, pH thường dao động trong khoảng 6,9 -7,8.
*. Nhu cầu oxy hố học (COD)
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết để oxy hố tồn bộ các chất
hữu cơ có trong nước thải, kể cả các chất hữu cơ không bị phân huỷ sinh học và được
xác định bằng phương pháp bicromat trong môi trường axit sunfuric có thêm chất xúc
tác - sunfat bạc. Đơn vị đo của COD là mg O2/l hay mg/l (Lê Trình 2008)[8].
*. Nhu cầu oxy sinh hố (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hố (BOD) là một trong những thơng số cơ bản đặc trưng cho
mức độ ô nhiễm nước thải bởi các chất hữu cơ có thể bị oxy hố sinh hoá (các chất hữu
cơ dễ bị phân huỷ sinh học). BOD được xác định bằng lượng oxy cần thiết để oxy hố
các chất hữu cơ dạng hồ tan, dạng keo và một phần dạng lơ lửng với sự tham gia của
các vi sinh vật trong điều kiện hiếu khí, được tính bằng mgO2/l hoặc đơn giản mg/l.
Đối với nước thải sinh hoạt, thơng số BOD = 68% (Lê Trình 2008)[8].
*. Nitơ
Nitơ có trong nước thải dạng các liên kết vơ cơ và hữu cơ.Trong nước thải
sinh hoạt phần lớn các liên kết hữu cơ là các chất có nguồn gốc protit, thực phẩm dư
thừa. Còn nitơ trong các liên kết vô cơ gồm các dạng khử NH4+, NH3 và dạng oxy
hố: NO2- và NO3- (Lê Trình 2008)[8].
*. Chất hoạt động bề mặt
Các các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 02 phần: Kỵ nước
và ưa nước tạo nên sự hồ tan của các chất đó trong dầu và trong nước. Tạo
nguồn ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa sinh hoạt
[Lê Trình 2008].
*. Oxy hồ tan
Oxy hồ tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong q trình xử lý

sinh học hiếu khí. Lượng oxy hồ tan trong nước thải ban đầu dẫn vào trạm xử lý
thường bằng khơng hoặc rất nhỏ. Trong khi đó các cơng trình xử lý sinh học hiếu
khí thì lượng oxy hồ tan cần thiết khơng nhỏ hơn 2 mg/l.


10

1.2. Tình hình nghiên cứu về nước thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong hoạt động sống của mình con người cần một lượng nước rất lớn, xã hội
càng phát triển, nhu cầu dùng nước càng tăng. Cư dân sống trong điều kiện nguyên
thuỷ chỉ cần 10 lít nước/người ngày đêm nhưng hiện nay tại các đô thị nước sinh
hoạt cần gấp hàng chục lần nhưvậy.
Nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi lớn, tuỳ thuộc vào mức sống và
các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80% lượng nước được cấp. Ở Mỹ
và Canada là nơi nhu cầu cấp nước lớn nên lượng nước thải thường tới 200-400
l/người/ngày (số liệu 2012). Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt hiện nay trong các đô
thị của Mỹ là 380-500 lít/người/ngày đêm, Pháp 200-500 lít/người/ngày đêm và
Singapo 250-400 lít/người/ngàyđêm…(Yangwen Jia,2007)[21].
Trong các đô thị nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư, các cơng trình cơng
cộng. Đặc điểm nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ khơng bền
vững tính theo BOD5 cao, là mơi trường cho các loài vi khuẩn gây bệnh. Trong
nước thải cịn chứa nhiều ngun tố dinh dưỡng có khả năng gây hiện tượng phì
dưỡng (eutrification) trong nguồn nước. Lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
của thành phố, tính theo gam/người/ngày đêm, nêu trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt thành phố
(gam/người/ngày đêm)
TT

Chất bẩn


Theo X,N, Stroganov

Theo S,Jarceiwa (1985)

1

Lượng cặn lơ lửng

35 – 50

70 – 145

2

BOD5

30 – 50

45 – 54

3

NH4+

7-8

6 – 12

4


Cl-

8,5 – 9

4–8

5

PO43-

1,5 – 1,8

0,8 – 4,0

6

Kali

3,0

2–6

7

SO42-

1,8 – 4,4

10 – 30


8

Dầu mỡ

-

(Metcalf & Eddy,1991)[19]


11

Trong tiêu chuẩn thốt nước đơ thị của một số nước như Bỉ, Hà Lan, cộng hoà
liên bang Đức,… lượng chất bẩn trong nước thải sinh hoạt tính cho 1 người trong một
ngày đêm theo chất lơ lửng là 90g và theo BOD5 là 54 - 65g. Tiêu chuẩn thoát nước đô
thị của Việt Nam TCVN-5172 quy định các chỉ tiêu này là 65 đến 40g (Phạm Hồng
Đức Phước,2005)[10].
Nước thải sinh hoạt ở các vùng khác nhau cũng sẽ có thành phần khác nhau.
Ví dụ, theo một số nghiên cứu ở Israel, đối với vùng đô thị lượng amoni là 5,18
g/người/ngày đêm, kali - 2,12 g/người/ngày đêm, P - 0,68 g/người/ngày đêm; Đối với
vùng nông thôn các chỉ tiêu tương ứng này là 7,00; 3,22 và 1,23 g/người/ngày đêm.
Trong vùng dân cư đơ thị, ngồi nước thải sinh hoạt, nước mưa cũng có thể
gây ơ nhiễm sơng, hồ. Nồng độ chất bẩn trong nước mưa phụ thuộc vào hàng loạt
yếu tố như cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, đặc điểm mặt phủ,
độ bẩn đô thị và khơng khí… Nước mưa của trận đầu tiên trong mùa mưa và của
đợt đầu tiên thường có nồng độ chất bẩn rất cao. Hàm lượng chất lơ lửng có thể từ
400-1800 mg/l, BOD5, từ 40-120 mg/l (Phạm Hồng Đức Phước,2005)[10].
Nước thải đơ thị và nước mưa đợt đầu cịn chứa một lượng lớn vi khuẩn (hàng
trăm triệu đơn vị tế bào/cm3), trong số đó có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, Tổng số
vi khuẩn gây bệnh tính theo coliform có thể tới hàng trăm ngàn /lít. Giữa lượng nước

thải và tải trọng chất thải của chúng (biểu thị bằng các chất lắng hoặc BOD5) có một
mối tương quan nhất định. Tải trọng chất thải trung bình tính theo đầu người ở điều kiện
của Đức với nhu cầu cấp nước 150 l/người, ngày được trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người
Tổng chất thải

Chất thải hữu cơ

Chất thải vô cơ

(g/người/ngày)

(g/người/ngày)

(g/người/ngày)

Tổng lượng chất thải

190

110

80

Các chất tan

100

50


50

Các chất không tan

90

60

30

Chất lắng

60

40

20

Chất không lắng

30

20

10

Các chất

(Metcalf & Eddy,1991)[19]



12

Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là thường chứa nhiều tạp chất khác nhau,
trong đó khoảng 52% là chất hữu cơ, 48% là chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật.
Phần lớn các vi sinh vật trong nước thải thường ở dạng các virus và vi khuẩn gây
bệnh như tả, lỵ, thương hàn… Đồng thời trong nước thải cũng chứa các vi khuẩn
khơng có tác dụng phân huỷ các chất thải. Bảng 1.4 phân loại mức độ ơ nhiễm theo
thành phần hố học điển hình của nước thải sinh hoạt.
Bảng 1.4. Thành phần nước thải sinh hoạt theo các phương pháp của APHA
năm 1991
TT

Các chất

Mức độ ô nhiễm
Nặng

Trung bình

Thấp

1

Tổng chất rắn mg/l

1000

500


200

2

Chất rắn hồ tan mg/l

700

350

120

3

Chất rắn không tan mg/l

300

150

8

4

Tổng chất rắn lơ lửng mg/l

600

350


120

5

Chất rắn lắng ml/l

12

8

4

6

BOD5, mg/l

300

200

100

7

Oxy hoà tan, mg/l

0

0


0

8

Tổng nitơ, mg/l

85

50

25

9

Nitơ hữu cơ, mg/l

35

20

10

10 Nitơ ammoniac

50

30

15


11 Nitơ, NO2, mg/l

0,1

0,05

0

12 Nitơ NO3, mg/l

0,4

0,20

0,1

13 Clorua, mg/l

175

100

15

14 Độ kiềm, mg CaCO3/l

200

100


50

15 Chất béo, mg/l

40

20

0

-

8

-

16 Tổng phospho (theo P), mg/l

(Metcalf & Eddy,1991)[19]


13

Nước thải sinh hoạt có thành phần với các giá trị điển hình như sau: COD =
500 mg/l; BOD5 = 250 mg/l; SS = 220 mg/l; photpho = 8 mg/l; nito NH3 và nitơ
hữu cơ = 40 mg/l; pH = 6,8; TS = 720mg/l.
Như vậy nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất dinh dưỡng khá cao, đôi
khi vượt u cầu cho q trình xử lý sinh học. Thơng thường các quá trình xử lý
sinh học cần các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ sau: BOD5: N : P = 100 : 5 : 1 (nghĩa là
100mg/l BOD5, 5mg/l Nvà1mg/l P). Một tính chất đặc trưng nữa của nước thải sinh

hoạt là không phải tất cả các chất hữu cơ đều có thể bị phân huỷ bởi các vi sinh vật và
khoảng 20 đến 40% BOD thoát ra khỏi các quá trình xử lý sinh học cùng với bùn.
(Lương Đức Phẩm,2002)[9].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
*. Tình hình xử lý nước thải đơ thị tại Việt Nam
Các thông số đặc trưng nhất để đánh giá đặc điểm nước thải sinh hoạt là chất
hữu cơ (qua BOD5), các chất dinh dưỡng (N, P) và chất rắn. Theo kinh nghiệm, tỉ lệ
nồng độ (mg/l) giữa BOD5/N/P cần thiết xử lý sinh học là 100/5/1, Nước thải sinh
hoạt chưa xử lý có tỉ lệ là 100/7/5 và sau xử lý là 100/23/7. Như vậy, nước thải sau
xử lý còn dư thừa N và P tạo điều kiện cho phát triển vi sinh và rong tảo, do đó việc
xử lý tiếp tục N và P (xử lý bậc 3) trước khi đổ ra sông, hồ là cần thiết (Lương Đức
Phẩm,2002)[9].
Một đặc điểm quan trọng khác của nước thải sinh hoạt là khơng phải chỉ có
các chất hữu cơ dễ phân huỷ do vi sinh vật để tạo ra khí Cacbonic và nước mà cịn
có các chất khó phân huỷ tạo ra trong quá trình xử lý. Khi nước thải sinh hoạt chưa
được xử lý vào kênh, rạch, sông, hồ, biển sẽ gây ơ nhiễm nguồn nước với các biểu
hiện chính là: Gia tăng hàm lượng chất lơ lửng, độ đục, màu, hàm lượng chất hữu
cơ, dẫn tới làm giảm oxy hoà tan trong nước, từ đó có thể gây chết tơm, cá và các
thuỷ sinh khác, gia tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng tạo ra sự bùng nổ rong, tảo,
dẫn tới ảnh hưởng tiêu cực cho phát triển thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, du lịch và


14

cảnh quan, gia tăng vi trùng, đặc biệt là vi trùng gây bệnh (tả, lỵ, thương hàn…) dẫn
tới ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, tạo điều kiện phân huỷ vi sinh, gây mùi, ảnh
hưởng đến thẩm mỹ.
Với tải trọng chất thải của từng người dân đưa vào môi trường như tính
tốn ở trên, nồng độ các chất ơ nhiễm nước cống rãnh rất cao. Phần trên ta nói
đến lượng nước thải của tất cả các vùng, tuy nhiên lượng nước thải ở các đơ thị

có gì khác nhau.
Nước đơ thị bao gồm lượng nước dư thừa, nước đã dùng do sinh hoạt chủ yếu từ
các gia đình, trường học, khu vui chơi giải trí và nước sản xuất lẫn vào…
Trong nước thải đơ thị có các tỉ lệ: Nước thải sinh hoạt khoảng 50-60%. Nước
mưa thấm qua đất khoảng 10-14%.
Nước sản xuất khoảng 30-36% do các đơn vị sản xuất thủ công nghiệp, công
nghiệp thải ra. Lượng nước thải đơ thị thường tính theo đầu người và phụ thuộc
từng thành phố khác nhau, cũng như từng nước. Ở các nước đang phát triển nói
chung và ở Việt Nam nói riêng lượng nước thải khoảng 150 lít/người/ngày, thành
phần nước thải đơ thị được tính như sau:
Hàm lượng BOD trong nước thải đô thị cho một đầu người trong ngày sau khi
đã xử lý sơ bộ đánh giá ở: Hệ thống thoát nước r<êng từ 50-70 g Hệ thống thoát
nước chung từ 60-80 g .Khoảng 1/3 chất ơ nh<ễm này hồ tan, c ̣/n 2/3 ở dạng hạt
(có thể lắng cặn được hoặc khơng). Trong hệ thống thốt nước chung, tỉ lệ phần
trăm của chất ơ nhiễm lắng gạn được nói chung lớn hơn ở hệ thống riêng. Và tỉ lệ
COD: BOD của nước thải đô thị nằm trong khoảng 2 - 2,5 (Lê Trình,2008)[8].


15

Bảng 1.5. Tải lượng chất ô nhiễm do người thải vào môi trường hàng ngày
năm 2012
(g/người/ngày)
Chỉ tiêu ô nhiễm

Tải lượng

Chỉ tiêu ơ nhiễm

Tải lượng


Nitrat (NO3-)

BOD5

45 ÷ 54

COD

1,6 ÷ 1,9,

Tổng phospho (theo P)

Tổng chất rắn

170 ÷220

Phospho vơ cơ

0,7 tổng P

Chất rắn lơ lửng

70 ÷ 145

Phospho hữu cơ

0,3 tổng P

Rác vơ cơ(kích thước >0,2 mm)


5 ÷15

Kali (theo K2O)

2,0 - 6,0

Dầu mỡ

10 ÷30

Kiềm (theo CaCO3)

20 ÷30

0,8 - 4

Vi trùng (vi trùng trong
100ml nước thải sinh hoạt)
Tổng số vi khuẩn

109 - 1010

Clo (Cl-)

4 ÷8

Coliform

106 - 109


Tổng nitơ (theo N)

6 ÷12

Feacal streptococcus

105 - 106

Nitơ hữu cơ

0,4 tổng N

Salmonella typhosa

10 - 104

Amoni tự do

0,6 tổng N

Đơn bào

Đến 103

Nitrit (NO2)

-

Trứng giun sán


Đến 103

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2011- 2015)
Các số liệu cho thấy chất lượng nước vùng thượng lưu của hầu hết các con
sông khá tốt, trong khi ở vùng hạ lưu đã có dấu hiệu ơ nhiễm do ảnh hưởng của các
vùng đô thị, và các cơ sở công nghiệp. Mạng quan trắc môi trường quốc gia tiến
hành quan trắc ở 4 con sơng chảy qua các khu đơ thị chính của Việt Nam là sơng
Hồng (Hà Nội), sơng Cấm (Hải Phịng), sơng Hương (Huế) và sơng Sài Gịn (Thành
phố Hồ Chí Minh)…(Bộ TNMT,2015)[2].


×