Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại chi ngân hàng công thương QUang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.5 KB, 18 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn học: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
Họ và tên: Ngô Thị Huyền Linh
Lớp: Gamba01.X03

Phân tích thực trạng về hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP công
thương Quang Trung.
Trên cơ sở đó, hãy nêu những hạn chế và đề xuất một số giải pháp để khắc phục?
BÀI LÀM
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết
Vấn đề nhân lực và quản trị nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt với một tổ chức nói chung
và đối với các quản trị gia nói riêng. Không có một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả
nếu thiếu quản trị nguồn nhân lực. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy được vai trò của yếu
tố con người cho các mục tiêu phát triển của tổ chức.
Từ nhận thức trên, thực hiện phương châm “An toàn, Hiệu quả, Bền vững và Chuẩn mực quốc tế”
góp phần xây dựng Ngân hàng Công thương trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hiện đại,
hiệu quả hàng đầu trong nước và Quốc tế, Chi nhánh Ngân hàng TMCP công thương Quang
Trung thường xuyên coi trọng công tác quản trị nguồn nhân lực qua các thời kỳ và đạt được
những thành công đáng kể trên nhiều mặt về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, đào đạo phát
triển đội ngũ cán bộ nhân viên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh từng thời kỳ. Tuy nhiên, so với yêu cầu xây dựng một ngân hàng hiện đại và hội nhập,
công tác quản trị nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, tồn tại cần phải giải quyết. Với lý do trên, tôi
lựa chọn đề tài “Một số vấn đề về công tác tuyển dụng nhân viên tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
công thương Quang Trung” với mục tiêu làm rõ thực trạng, đưa ra một số ý kiến cá nhân của
mình về các vấn đề được phân tích.

1


Mc ớch


-

H thng hoỏ nhng lý lun c bn v cụng tỏc tuyn m v tuyn dng ti cỏc t chc.

-

Phõn tớch thc trng cụng tỏc tuyn dng cỏn b ti Chi nhỏnh Ngõn hng TMCP cụng
thng Quang Trung

-

xut mt s gii phỏp v kin ngh nhm gúp phn nõng cao cht lng tuyn dng ca
Chi nhỏnh NHTM cụng thng Quang Trung.

Phng phỏp
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu, sử dụng đồng bộ hệ thống các phơng
pháp nghiên cứu bao gm phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phơng pháp lôgíc, phân tích tổng hợp, so sánh
I. MT S VN Lí LUN V TUYN DNG NHN LC TRONG T CHC.
1. Khỏi nim
1.1. Tuyn m
Tuyn m l mt quỏ trỡnh thu hỳt v tuyn chn ngi mt cỏch rng rói. Nhng ngi n t
mt hay nhiu ch khỏc nhau nhng cú cựng mt mc ớch ging nhau. Kt qu ca quỏ trỡnh
tuyn m l vic la chn nhng ngi cú trỡnh chuyờn mụn phự hp mt cỏch kp thi, v
s lng v khuyn khớch h np h s xin tuyn vo lm cỏc cụng vic mt t chc.
1.2. Tuyn chn
Tuyn chn l vic la chn mt hoc mt nhúm ngi da trờn c s nhúm ngi ó tuyn m
s dng vo mt mc ớch nht nh.Cú th núi, tuyn chn l quỏ trỡnh la chn t mt nhúm
ng viờn chn ra mt hoc mt vi ng viờn phự hp nht cho mt v trớ hay cụng vic nht
nh. Kt qu ca quỏ trỡnh tuyn chn l vic s dng nhng ngi c la chn.
2. Ni dung tuyn m

2.1. Ngun tuyn m
Ngun tuyn m l ni m m cú th tỡm c cỏc cỏ nhõn tiờu chun ỏp ng c yờu cu
cụng vic ra. Theo cỏch hiu trờn thỡ mt doanh nghip hay t chc cú nhu cu tuyn mi nhõn
viờn cho cỏc v trớ cụng vic theo yờu cu cú th tin hnh tuyn m t cỏc ngun sau:
2


- Nguồn từ các trường trung học, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
- Nguồn từ các cơ sở đào tạo.
- Nguồn từ các địa phương.
- Nguồn từ cán bộ nhân viên trong công ty.
- Nguồn từ headhunter.
- Nguồn từ đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn từ các công ty khác.
Với mỗi nguồn tuyển mộ trên sẽ có những thuận lợi và hạn chế nhất định. Chẳng hạn như nguồn
từ các cơ sở đào tạo và các trường trung học, dạy nghề, cao đẳng hay đại học thì ưu điểm là sẵn
có, dồi dào. Nhưng người được tuyển dụng thường thiếu kinh nghiệm là việc, do đó cần phải đào
tạo thêm vì vậy sẽ phát sinh thêm nhiều chi phí. Nhưng đối với những người được tuyển từ chính
nội bộ công ty, qua sự giới thiệu của nhân viên công ty hay từ các đối thủ cạnh tranh thì sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí tuyển mộ mà người tuyển dụng có thể không mất thời gian để thích
nghi với công việc đươc giao đảm nhiệm.
Nhưng dù tuyển từ bất kỳ nguồn nào đi chăng nữa thì doanh nghiêp, tổ chức tuyển dụng cũng cần
phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Đảm bảo về mặt thời gian.
- Chọn được các ứng viên đáp ứng được tối đa yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức dựa trên các
nguồn tuyển dụng (không nên nhất thiết theo một nguồn mà nên mở rộng song song, đồng thời
các nguồn tuyển dụng).
- Đảm bảo chi phí tối thiểu cho mỗi lần tuyển dụng.
- Đảm bảo tuân theo quy trình và quy định tuyển dụng của doanh nghiệp, tổ chức.
2.2. Phương pháp tuyển mộ

Với mỗi nguồn sẽ có những biện pháp và phương pháp tuyển mộ khác nhau. Một số phương pháp
tuyển mộ sau phổ biến được lựa chọn là:
- Quảng các trên các phương tiện thông tín đại chúng: Báo, đài, truyền hình, internet.
3


- Thông qua các công ty, các văn phòng giới thiệu việc làm.
- Thông qua các hội chợ việc làm được tổ chức.
- Thông qua các công ty săn tìm nhân sự cao cấp.
- Thông qua các hiệp hội chuyên môn, các buổi họp công cộng.
- Thông qua quá trình thực tập hoặc các sự kiện.
- Các cuộc thi công nghệ cao…
Quá trình tuyển chọn thường thông qua một số bước cơ bản sau:
- Trắc nghiệm: Thông thường một ứng viên sẽ trải qua bốn loại trắc nghiệm sau:
+ Trắc nghiệm trí thông minh.
+ Trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ xảo nhằm đo lường khả năng khi thực hiện công việc nhất định.
+ Trắc nghiệm về sự quan tâm nhằm đo lường sự chú ý cá nhân, sự thích thú đối với công việc và
thái độ làm việc.
+ Trắc nghiệm về nhân cách qua đó xem tính khí của con người và động cơ của ứng viên.
- Phỏng vấn: Thông thường phỏng vấn trải qua hai giai đoạn: Phòng vấn ban đầu và phỏng vấn
đánh giá.
+ Phòng vấn ban đầu nhằm loại trừ những ứng viên không đủ tiêu chuẩn, chú ý đến những ứng
viên có đủ trình độ, đủ tiêu chuẩn có thể tuyển dụng và làm việc.
+ Phỏng vấn đánh giá được tiến hành để xem xét và duyệt lại tất cả các vấn đề thuộc về khả năng
của ứng viên. Quá trình phỏng vấn này sẽ cho phép người phỏng vấn đưa ra quyết định cuối cùng
là tuyển dụng hay loại bỏ ứng viên.
3. Các bước tuyển chọn
Để tham gia vào quá trình tuyển chọn thông thường các ứng viên phải trải qua các bước sau:
- Lập hồ sơ xin việc.
- Tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ: Nhằm loại bỏ những ứng viên không đáp ứng đủ tiêu chuẩn.

- Phỏng vấn ban đầu (nếu có): Sơ tuyển.
4


- Tham gia thi tuyển: Các bài trắc nghiệm, chuyên môn, ngoại ngữ…
- Tham gia phỏng vấn đánh giá nhằm đưa ra quyết định tuyển chọn.
- Thâu nhận và bố trí công việc.
- Theo dõi quá trình thử việc.
- Ra quyết định tuyển dụng chính thức.
II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG QUANG TRUNG.
1. Thực trạng công tác tuyển dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP công thương Quang
Trung
1.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng TMCP công thương Quang Trung
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên đầy đủ

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung

Tên giao dịch quốc tế

Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and
Trade – Quang Trung branch

Tên giao dịch viết tắt

Vietinbank Quang Trung

Địa chỉ


Số 104 - Đường Trần Phú - Phường Văn Mỗ - Quận Hà
Đông – TP Hà Nội

Điện thoại

( 84-4 )23210916

Website

www.vietinbank.vn

Chi nhánh NHCT Quang Trung là một trong số 147 chi nhánh trực thuộc hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Chi nhánh NHCT Quang Trung tiền thân trước đây
là một chi nhánh cấp hai, trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà tây. Kể từ ngày
01/07/2006 căn cứ vào quyết định mở rộng quy mô, nâng cao cơ sở hạ tầng, mở rộng môi trường
kinh doanh, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã quyết định nâng cấp chi nhánh NHCT Quang
Trung thành chi nhánh cấp một, chịu sự quản lý giám sát trực tiếp và hoạch toán phụ thuộc với trụ
sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam.

5


Cơ sở mới, quy mô mới, cơ chế quản lý cũng mới, chi nhánh NHCT Quang Trung đứng trước
những khó khăn bước đầu của một chi nhánh mới nâng cấp. Tuy nhiên, tập thể lãnh đạo và cán bộ
nhân viên của chi nhánh đã đoàn kết, đồng sức đồng lòng, không ngại khó khăn, quyết tâm đưa
chi nhánh ra khỏi những khó khăn ban đầu đó, phát triển theo định hướng kinh tế thị trường.
Chính vì thế, trong quá trình phát triển của mình, chi nhánh NHCT Quang Trung luôn chú trọng
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ..Đến nay, trải qua
nhiều năm hoạt động, chi nhánh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, tạo ra một vị thế vững

chắc trên thị trường. Với một đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trình độ, có tinh thần nhiệt huyết
và khả năng giao tiếp tốt, chi nhánh đã tạo đựng được mối quan hệ hợp tác lâu bền với số lượng
lớn khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, không chỉ trong địa bàn mà trên toàn thành phố.
Với những kết quả kinh doanh đạt được trong năm 2009, chi nhánh NHCT Quang Trung đã nhận
được danh hiệu: “Chi nhánh xuất sắc” do Ngân hàng Công thương Việt Nam trao tặng.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Là một Ngân hàng thương mại nên chức năng nhiệm vụ chính của Chi nhánh là:
- Huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tới tất cả các thành phần kinh tế.
- Thực hiện hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nhanh Western
Union và thu đổi ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo sự phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc.
1.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
+ Công tác huy động vốn:

Với bất kỳ một NHTM nào, việc huy động vốn luôn là việc quan trọng hàng đầu. Hoạt động này
vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài. Trong quá trình hoạt động của mình,
nguồn vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn
này quyết định tới quy mô tài sản Có của ngân hàng, tạo nguồn vốn để các ngân hàng thực hiện
dịch vụ đầu tư tín dụng, đồng thời góp phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
6


Bản thân NHCT Quang Trung cũng nhận thức tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, từ đó xác
định công tác huy động vốn là công tác trọng tâm hàng đầu của mình trong hoạt động kinh doanh,
nhằm khai thác tối đa các nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Chính vì thế,
trong những năm qua công tác huy động vốn của NHCT Quang Trung vẫn có sự tăng trưởng nhất
định: Năm 2007 mức tăng nguồn vốn đạt 36,7%; năm 2008 tăng 9,9%; năm 2009 tăng 34.9%.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCT Quang Trung

(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)

Năm 2008
Số tiền Tỷ
trọng
(%)

Năm 2009
Số tiền Tỷ
trọng
(%)

So sánh(%)
08/07
09/08

1.Cơ cấu loại tiền
-Nội tệ (VNĐ)
273.463
-Ngoại tệ quy đổi
52.980
2.Cơ cấu theo khách hàng


83.8
16.2

317.785
40.976

88.6 445.470
11.4
38.341

92.1 116.2
7.9 77.3

140.2
93.7

-Tiền gửi của TCKT

135.068

41.4

187.633

52.3

271.804

56.2


138.9

-Tiền gửi của dân cư
-Công cụ nợ và vay
các định chế tài
chính khác

179.410

55.0

156.539

43.6 142.894

29.5

87.3

11.965

3.6

14.589

4.1

69.113

14.3


121.9

473.7

Tổng nguồn vốn

326.443

100

358.761

100

483.811

100

109.9

134.9

144.9
91.3

(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007-2009 của NHCT Quang Trung)
+ Công tác sử dụng vốn của NHCT Quang Trung
Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động đầu tư vốn. Đối với NHCT Quang Trung
công tác tín dụng đã có bước phát triển tốt về chất lượng cũng như số lượng. Chi nhánh đã rất chú

trọng công tác sàng lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho nhóm khách hàng có tình hình sản xuất kinh
doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, phương án kinh doanh khả thi; hạn chế cho vay
đối với những khách hàng kinh doanh kém hiệu quả, hệ số tự tài trợ thấp, năng lực tài chính có
nhiều vấn đề chưa minh bạch…Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh tăng trưởng đều
qua các năm và được thể hiện qua biểu đồ

7


Về cơ cấu dư nợ, hiện nay đối tượng khách hàng của ngân hàng gồm khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn và cá nhân, hộ kinh doanh sản xuất. Trong những năm qua tỷ trọng
cơ cấu dư nợ của các nhóm khách hàng này không thay đổi, nhưng khối lượng tín dụng gia tăng
theo từng năm.

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế, ngân hàng rất quan tâm đến việc đa dạng hoá các ngành nghề
cho vay nhằm phân tán rủi ro, tăng trưởng bền vững theo thời gian.
Bảng 2.2: Bảng dư nợ cho vay và đầu tư vốn của NHCT Quang Trung.
(Đơn vị: triệu đồng)
STT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

So sánh(+/-)
8



2007
1.

2.

3.

Dư nợ cho vay theo thời hạn
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
Dư nợ cho vay theo thành
phần kinh tế
-Doanh nghiệp lớn
-Doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Cá nhân,hộ gia đình
Dư nợ cho vay theo ngành
kinh tế
-Xây dựng
-Công nghiệp chế biến
-Thương mại dịch vụ
-Tiêu dùng
-Ngành khác
Tổng dư nợ

2008

2009


08/07

09/08
123.954
76.614

206.310
58.870

240.908
65.981

364.862 34.598
142.595 7.111

39.777
128.092
97.321

46.033,4
148.227,4
112.628,2

76.119 6.256,4 30.085,6
245.102 20.135
96.824,6
186.236 15.307
73.607,8

50.915

66.030
77.698
26.518
44.019
265.180

58.923
76.415
89.918
30.689
50.944
306.889

97.432 8.008
126.357 10.385
148.685 12.220
50.746 4.171
84.237 6.925
507.45 41.709
7
(Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHCT Quang Trung 2007- 2009).

38.509
49.942
58.767
20.057
33.293
200.568

1.1.4. Cơ cấu tổ chức

Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của NHCT Quang Trung là một thể thống nhất, thực hiện
sự chỉ đạo tập trung của trụ sở chính, đồng thời phát huy tính tự chủ của chi nhánh trong khuôn
khổ kế hoạch và các cơ chế, quy chế được phân cấp, phân quyền cụ thể.
NHCT Quang Trung có hơn 40 cán bộ công nhân viên được bố trí vào các phòng ban phù hợp với
năng lực chuyên môn của từng người, đảm bảo hoàn thành vị trí công việc được giao. Hoạt động
kinh doanh của NHCT Quang Trung bao gồm hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối và các hoạt động khác.
Về cơ bản, mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động của NHCT Quang Trung có thể được mô tả
qua sơ đồ sau:

9


• Ban giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định của Pháp Luật và NHCT Việt Nam, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động điều hành và kinh
doanh của chi nhánh. Giám đốc phân công ủy quyền cho Phó giám đốc giải quyết và kí một số
văn bản về những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình. Ban giám đốc điều hành công việc theo
chương trình, kế hoạch tháng, quý, năm theo các quy chế của ngân hàng cấp trên.
• Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịc trực tiếp với khách hàng;
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ chi
nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các
giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt
theo đúng quy định của nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
• Phòng khách hàng: Là phòng chức năng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân, doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các ngoại vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng, phù hợp với chế độ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
10



Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
cá nhân và doanh nghiệp.
• Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, tiền
lương… theo đúng chủ trương, chính sách của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam, thực
hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh.
• Phòng tiền tệ kho quỹ: Phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, thu
chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
• Tổ quản lý rủi ro: Thực hiện công tác đánh giá rủi ro đối với đối tượng đi vay, tài sản đảm
bảo… rà soát việc thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của Cán bộ tín dụng đối
với các khách hàng phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập. Dự thảo báo cáo rà soát kết quả, đánh
giá rủi ro tín dụng, nêu rõ các nội dung chưa chính xác, không phù hợp, đề nghị sửa đổi.
1.1.5. Đặc điểm nguồn nhân lực
Số lượng:
Số lượng
Cán bộ là Đảng viên
Cán bộ là Dân tộc thiểu số
Tổng số cán bộ

Trong đó nữ
5
0
44

3
0
31

Ban lãnh đạo


Phó giám đốc
Nhân viên
Phó phòng
Trưởng Quỹ
Phó phụ trách phòng
Giám đốc
Trưởng phòng

Số lượng
2
31
4
1
4
1
1

Trong đó nữ
1
20
4
1
4
1

Cán bộ nghiệp vụ
11


Số lượng

36
2
2
1
3

Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Khác
Thạc sỹ

Trong đó nữ
26
2
3

Phân theo độ tuổi nguồn nhân lực của Chi nhánh được chia làm 3 nhóm tuổi
Dưới 30 tuổi

16 người

Từ 30-35 tuổi

16 người

Trên 35 tuổi

12 người


Với cơ cấu trên cho thấy nguồn nhân lực của chi nhánh nhìn chung khá trẻ và có trình độ tương
đối cao. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế của một ngân hàng hiện đại như ngày nay khi mà
công nghệ thông tin đang ngày một phát triển.
2. 1. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam
2.1.1. Hoạt động tuyển mộ
Hàng năm cuối quý II, căn cứ nhu cầu về số lượng lao động cần thiết của năm, Chi nhánh chủ
động đề xuất nhu cầu tuyển dụng nhân viên Chi nhánh cho các vị trí và bộ phận khác nhau trình
Hội sở Ngân hàng Công thương Việt Nam phê duyệt. Số lượng nhân viên cần tuyển dụng được
xác định trên cơ sở quy mô hoạt động của Chi nhánh tại thời điểm hiện tại và các yêu cầu về tính
chất công việc cần tuyển dụng. (Việc tuyển dụng này được thống nhất theo một quy trình chung
từ Hội sở chính đến các Chi nhánh).
a. Hình thức tuyển mộ và các tiêu chuẩn tuyển mộ
Theo quy trình tuyển dụng thì hiện tại hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam đang áp dụng 3
hình thức tuyển mộ chính: Tuyển thẳng, tuyển thông qua thi tuyển và tuyển từ cán bộ chuyển
công tác.
Tiêu chuẩn chung:
• Có đủ sức khoẻ để đảm nhiệm công tác;

12




Có phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; Không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị biện
pháp giáo dục tại địa phương, đang chữa bệnh, cai nghiện…; Không bị sa thải từ các tổ
chức, đơn vị khác; Trước đó không bị kỷ luật dưới bất cứ hình thức nào.




Ngoại hình khá, giao tiếp tốt (áp dụng đối với các vị trí có giao dịch trực tiếp với khách
hàng: Giao dịch viên, Quan hệ khách hàng…)

• Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và kinh nghiệm công tác đáp ứng
theo từng vị trí công tác.


Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và kinh nghiệm công tác.

Ngoài tiêu chuẩn chung thì mỗi hình thức thi tuyển đều có thêm một vài tiêu chuẩn phụ khác.
Các hình thức tuyển mộ:
+ Tuyển thẳng
Áp dụng đối với chuyên gia trong các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng, tài chính, các trường hợp được
hưởng chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam và các
trường hợp đặc biệt khác.
+ Tuyển mộ thông qua thi tuyển
Áp dụng đối với sinh viên tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học kinh tế trong, ngoài
nước; người lao động đã có thời gian, kinh nghiệm công tác tại các đơn vị trong hệ thống (chỉ áp
dụng đối với tuyển dụng theo vị trí cho Trụ sở chính) và tại các đơn vị ngoài hệ thống Ngân hàng
công thương Việt Nam.
+

Tuyển mộ cán bộ chuyển công tác:

-

Chuyển công tác giữa các đơn vị thành viên trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.

-


Chuyển công tác từ các đơn vị ngoài hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam. Trường hợp
này cán bộ cần đáp ứng các điều kiện:


Cán bộ có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam đối
với vị trí tuyển dụng.
13


• Cán bộ có ít nhất 03 năm công tác tại đơn vị cũ và còn thời gian công tác theo quy định
của Nhà nước ít nhất 10 năm.


Không vi phạm kỷ luật lao động với bất cứ hình thức nào; có nhận xét tốt của Thủ trưởng
đơn vị cũ; đảm bảo có thể sử dụng ngay vào vị trí công tác phù hợp với yêu cầu của đơn
vị.



Có ý kiến chấp thuận (bằng văn bản) của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương Việt Nam.

b. Nguồn tuyển mộ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP công thương Quang Trung.
Về cơ bản đối với tuyển mộ thông qua thi tuyển thì nguồn tuyển mộ chính của Chi nhánh vẫn là
sinh viên tốt nghiệp từ các trường cao đẳng và đại học.
Hình thức thi tuyển: kể từ năm 2009, Chi nhánh không tự tổ chức thi tuyển tại chi nhánh mà tất cả
các thí sinh dự thi sẽ thi tuyển tập trung theo một đề chung thống nhất tại Hội sở Ngân hàng công
thương Việt Nam. Các ứng viên vượt qua vòng thi tuyển sẽ tham gia vòng thi phỏng vấn tại Chi
nhánh mà mình nộp đơn thi tuyển.
Đối với hình thức tuyển mộ cán bộ chuyển công tác và hình thức tuyển thẳng: Hiện nay Chi

nhánh không áp dụng hình thức tuyển mộ này.
2.1.2. Các bước tuyển mộ (áp dụng đối với hình thức thi tuyển)
Bước 1: Thông báo và tiếp nhận hồ sơ
Ít nhất 7 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển. Chi nhánh thông báo công khai trên các phương tiện
thông tín đại chúng: báo, đài, truyền hình và trụ sở chính những thông tin chi tiết về việc tuyển
dụng.
Bước 2: Nhận hồ sơ dự tuyển và sơ tuyển
Phòng tổ chức hành chính chi nhánh làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, kiểm tra tính hợp
pháp, đúng đắn của hồ sơ.
Hồ sơ tuyển dụng phải bao gồm:
- Phiếu đăng ký dự tuyển.
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc của cơ quan , thời gian xác nhận
tối đa 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ.
14


- Giấy khai sinh (bản pho tô).
- Giấy khám sức khoẻ do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ y tế.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ có liên quan (bản pho tô).
- Bảng điểm toàn khóa học (bản sao).
- Ảnh 4 x 6.
Bước 3: Lập danh sách sơ tuyển.
Sau khi sơ tuyển Phòng tổ chức hành chính lập danh sách và kế hạch thi tuyển trình giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
Bước 4: Thành lập hội đồng thi gồm: Giám đốc chi nhánh ra quyết định thành lập hội đồng thi
theo đề nghị của phòng tổ chức hành chính để thực hiện các công việc trong quá trình tổ chức thi
tuyển.
Bước 5: Thông báo lịch thi.
Căn cứ vào kế hoạch được duyệt phòng Tổ chức hành chính thông báo lịch thi tới các ứng viên
trong danh sách sơ tuyển.

Bước 6: Tổ chức thi
Căn cứ vào danh sách các ứng viên dự thi do các Chi nhánh gửi lên, Hội sở Ngân hàng công
thương sẽ thành lập Hội động thi tuyển tiến hành tổ chức thi tập trung cho tất cả các ứng viên
theo một đề thi được thống nhất theo từng chuyên nghành, nghiệp vụ tuyển dụng.
Bước 7: Thông báo kết quả thi tuyển
Hội đồng thi tuyển tổng hợp kết quả thi của các ứng viên gửi về từng Chi nhánh.
Bước 8: Chi nhánh tổ chức thi vòng phỏng vấn
Chi nhánh thành lập Hội đồng thi tuyển để tổ chức cho các ứng viên vượt qua vòng thi tuyển
tham gia vòng thi phỏng vấn.
Bước 9: Tổng hợp kết quả
Giám đốc Chi nhánh xem xét và duyệt kết quả thi.
Bước 10: Công bố kết quả thi và thông báo tuyển dụng cho các ứng viên trúng tuyển.
15


Bước 11: Ký hợp đồng thủ việc.
Người được tuyển dụng phải qua quá trình thử việc từ 30 đến 60 ngày. Quá trình thử việc thông
thường được chia làm hai giai đoạn với các chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá rõ ràng chính xác nhằm
xác định được đúng năng lực của người thử việc.
Bước 12: Ký hợp đồng lao động chính thức.
Kết thúc quá trình thử việc nếu đạt yêu cầu thì ứng viên sẽ được ký hợp đồng tuyển dụng chính
thức.
2.1.3. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác tuyển dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP công thương Quang Trung
- Việc áp dụng quá ít các hình thức tuyển dụng sẽ hạn chế tìm việc tìm kiếm các ứng viên có đầy
đủ các tiêu chí đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
- Việc tuyển dụng cán bộ không xuất phát trực tiếp từ nhu cầu các bộ phận nghiệp vụ trục tiếp mà
chủ yếu là do phòng tổ chức hành chính lập nên không sát thực tế. Do đó, việc bố trí các lao động
mới được tuyển dụng sẽ bất hợp lý, bộ phận thừa, bộ phận thiếu.
- Quá trình tuyển dụng còn tập trung nhiều về mặt hồ sơ, lý lịch của ứng viên. Chưa quan tâm sâu

sắc đến kỹ năng, thái độ, sự thích thú, tính cách và động cơ của ứng viên đối với công việc và vị
trí dự tuyển.
- Vì chỉ áp dụng hình thức thi tuyển và các ứng viên lại chủ yếu là các sinh viên tốt nghiệp từ các
trường cao đẳng và đại học nên hầu hết là chưa có kinh nghiệm. Do đó, phải đào tạo thêm nên chi
phí đào tạo tăng cao.
- Việc phỏng vấn phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan của cá nhân người tiến hành phỏng vấn, cho
nên dù là quan trọng nhưng cũng không thể biết được mọi vấn đề. Người phỏng vấn có thể thiếu
kinh nghiệm, có thành kiến, hoặc quan tâm quá đáng đến những đặc tính không liên quan gì đến
công việc của ứng cử viên sau này.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP công thương Quang Trung
Chi nhánh Ngân hàng TMCP công thương Quang Trung là đơn vị thành viên trực thuộc Ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam nên quá trình tuyển dụng phải tuân theo những quy định
16


chung của hệ thống Ngân hàng. Nhưng Chi nhánh cũng cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc
chính sau:
- Việc tổ chức thi tuyển công khai, minh bạch, công bằng. Hình thức, nội dung tổ chức thi tuyển
phù hợp với yêu cầu của từng đợt, từng vị trí tuyển dụng nhằm đánh giá đúng năng lực, khả năng
phát triển và phẩm chất của người lao động được tuyển dụng.
- Các đợt thi tuyển của đơn vị phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo qui định với những nội dung cơ bản gồm: Đối tượng, tiêu chuẩn và số lượng tuyển
dụng đối với từng vị trí; Yêu cầu về hồ sơ dự tuyển; Thời gian tổ chức nhận hồ sơ. Các nội dung
chi tiết thông báo công khai tại Trụ sở đơn vị (nơi nhận hồ sơ).
- Việc tuyển dụng thực hiện thống nhất theo quy trình ISO của Ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam.
- Chi nhánh cần có một số chính sách ưu tiên trong tuyển dụng dưới hình thức cộng vào điểm thi
(áp dụng cho các vị trí: các vị trí nghiệp vụ Ngân hàng, các nghiệp vụ khác có liên quan trực tiếp
đến nghiệp vụ Ngân hàng và Giao dịch viên…) hoặc tuyển thẳng (áp dụng cho các vị trí: Thủ

quỹ, Kiểm ngân, nhân viên thừa hành phục vụ: Bảo vệ, lái xe, văn thư, tạp vụ…) đối với một số
ứng viên là con em, vợ chồng của những cán bộ có thời gian cống hiến lâu năm cho chi nhánh
hoặc những cán bộ đã nghỉ chế độ.
- Chi nhánh nên áp dụng nhiều hình thức tuyển dụng và nhiều nguồn tuyển dụng nhằm thu hút
các ứng viên có khả năng đáp ứng được công việc.
- Việc tuyển dụng cần xuất phát từ nhu cầu thực tế được xác định từ các bộ phận phòng ban
nghiệp vụ của Chi nhánh.
- Quá trình tuyển dụng cần tập trung nhiều đến chất lượng và trình độ của các ứng viên không nên
mất thời gian quá nhiều trong khâu soát xét hồ sơ như hiện nay.
- Cần chọn những thành viên tham gia hội đồng giám khảo phải là những người bề dày kinh
nghiệm, khả năng trực giác, sự minh mẫn và tính kiên định của người làm công tác nhân sự đóng
vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng nhân viên vì công việc này vừa mang tính nghệ thuật
vừa mang tính khoa học. Càng đầu tư nhiều thời gian để suy nghĩ và xem xét thì càng có khả
năng đưa ra những quyết định sáng suốt.
17


KT LUN
Nguồn nhân lực là một trong các nguồn lực quan trọng có liên quan đến sự
trì trệ, phát triển, tồn tại hay diệt vong của các quốc gia, các tổ chức, các
doanh nghiệp. Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực là phơng tiện giúp các
tổ chức, các doanh nghiệp tạo sức mạnh trong cạnh tranh, đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế hội nhập. Chính vì vậy, vấn đề tuyn dng nhõn s trong t
chc luụn mang tớnh cp thit v cú tớnh nh hng rt ln ti cht lng ngun nhõn lc sau ny.
DANH MC TI LIU THAM KHO
1. Ti liu mụn hc Qun tr ngun nhõn lc trong chng trỡnh GaMBA ca i hc Griggs Hoa Ky.
2. Mt s trang Web v qun tr nhõn lc trờn internet.

18




×