Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Khai thác chung trong luật biển quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.37 KB, 24 trang )

Khai thác chung trong luật biển quốc tế - Lý luận và thực tiễn Việt Nam
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI THÁC CHUNG TRONG LUẬT BIỂN
QUỐC TẾ...............................................................................................................1
1. Khái niệm và đặc điểm....................................................................................1
2. Phân loại khai thác chung...............................................................................3
3. Cơ sở thực tiễn của khai thác chung trong luật biển quốc tế..........................3
4. Vai trò và ý nghĩa của khai thác chung............................................................4
4.1. Về mặt chính trị............................................................................................4
4.2. Về mặt kinh tế..............................................................................................5
II. CÁC VẤN ĐỀ KHAI THÁC CHUNG TRONG LUẬT BIỂN QUỐC TẾ......5
1. Nguyên tắc của khai thác chung......................................................................5
2. Căn cứ pháp lý của khai thác chung................................................................6
3. Vấn đề khai thác chung.................................................................................6
3.1. Trường hợp chồng lấn vùng biển...............................................................6
3.2. Trường hợp mỏ tài nguyên vắt ngang đường ranh giới phân định.............11
4. Mô hình quản lý khai thác chung..................................................................12
III. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC KHAI THÁC CHUNG TRONG
LUẬT BIỂN QUỐC TẾ.......................................................................................12
1. Ưu điểm.........................................................................................................12
1


2. Nhược điểm...................................................................................................12
IV. THỰC TIỄN KHAI THÁC CHUNG TRÊN BIỂN TẠI VIỆT NAM............13
1. Tình hình tranh chấp phân định biển.............................................................13
2. Các thoả thuận liên quan đến khai thác chung giữa Việt Nam và các quốc gia
trên Biển Đông..................................................................................................14
2.1. Thỏa thuận ghi nhớ về khai thác chung dầu khí Việt Nam – Malaysia .....14


2.2. Hiệp định hợp tác nghề cá tại Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam – Trung Quốc
...........................................................................................................................15
2.3. Hợp tác quản lý, tuần tra chung với Campuchia trong vùng nước lịch sử
chung.................................................................................................................17
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................18
DANH MỤC THAM KHẢO

2


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự ra đời của Công ước Luật biển 1982, vùng biển thuộc quyền tài phán
mở rộng hơn đối với các quốc gia. Điều này dẫn đến một thực trạng các quốc gia
có bờ biển đối diện hay nằm song song nhau sẽ bị trùng lấn các vùng kéo dài như
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa. Một cái khó ở đây là việc xác định vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa lại do các bên thỏa thuận xác định do đó những tranh
chấp đã khó dung hòa, lại càng khó dung hòa hơn. Vấn đề cần đặt ra trước mắt lúc
này là tìm ra một giải pháp tạm thời để dung hòa được lợi ích của hai bên. Theo đó
chế định Khai thác chung trong Luật quốc tế ra đời, được các quốc gia sử dụng một
cách hiệu quả trên thực tiễn, tạo bước đệm cho việc phân định biển giữa các bên.
Với ý nghĩa đó, trên cơ sở mong muốn tìm hiểu về các chế định luật quốc tế nói
chung, phần trình bày sau đây xin được đi vào làm rõ lý luận về khai thác chung
trong luật biển quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam.
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI THÁC CHUNG TRONG LUẬT BIỂN
QUỐC TẾ
1. Khái niệm và đặc điểm
Theo từ điển Tiếng việt, Khai thác được hiểu là việc tiến hành hoạt động để
thu lấy những nguồn lợi sẵn có trong thiên nhiên như dầu khí, quặng mỏ, cá,.. Một
trong những phương diện về khai thác được đề cập trong Luật biển quốc tế là việc

khai thác chung. Trước hết, cần hiểu khai thác chung ở đây không chỉ đơn thuẩn là
việc các chủ thể Luật quốc tế cùng tiến hành khai thác trên một vùng biển mà vùng
biển đó là biển cả hay thuộc vùng mà một bên quốc gia có quyền chủ quyền, quyền
tài phán và một bên quốc gia khác được hưởng quyền khai thác mà Luật quốc tế
ghi nhận. Vấn đề khai thác chung ở đây được đặt ra trong bối cảnh đặc biệt hơn.
Theo đó, Khai thác chung (KTC) là thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan trong
3


việc nghiên cứu, thăm dò, khai thác và quản lí nguồn tài nguyên biển ở những nơi
tồn tại vùng chồng lấn danh nghĩa chủ quyền và quyền chủ quyền do bờ biển
của các quốc gia đối diện nhau hoặc tiếp liền nhau hay những nơi có nguồn tài
nguyên trải dài qua đường ranh giới đã hoạch định rõ ràng.
Từ khái niệm này, có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của khai thác chung sau:
Một là, khai thác chung là sự thỏa thuận giữa các bên. Công ước Luật biển
1982 quy định việc xác định vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa do các bên
xác định và do vậy khi có tranh chấp dẫn đến việc xác định chủ quyền bị chồng lấn
hay do đặc tính tự nhiên của tài nguyên thì tất yếu đầu tiên việc xác định việc có
khai thác chung không, khai thác như thế nào phải dựa trên thỏa thuận các bên.
Hai là, về chủ thể: vấn đề khai thác chung được đặt ra giữa các quốc gia hữu
quan, cụ thể là các quốc gia có vùng biển chồng lấn danh nghĩa chủ quyền hay
quyền chủ quyền do bờ biển của các quốc gia đối diện nhau hoặc tiếp liền nhau
hay giữa các quốc gia có nguồn tài nguyên trên biển trải dài qua đường ranh giới
để phân định các vùng biển của các bên.
Ba là, nội dung của hoạt động khai thác. Với tư cách là một thỏa thuận, nội
dung khai thác chung của các bên sẽ dựa trên sự thỏa thuận và tình hình thực tiễn
mang tính công bằng cho các bên. Theo đó các bên có thể thỏa thuận về việc thăm
dò, khai thác và quản lí nguồn tài nguyên biển như dầu mỏ, cá,… hay nghiên cứu
khoa học, xây dựng đảo nhân tạo, bảo vệ môi trường,…
Bốn là, vị trí khai thác. Vị trí được xác định là nơi khác thác chung ở đây là

các vùng có tài nguyên nằm vắt ngang qua đường ranh giới phân định hai vùng
biển thuộc quyền chủ quyền của hai quốc gia khác nhau; Vùng bị chồng lấn lãnh
thổ: thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế.
Năm là, Khai thác chung là thỏa thuận mang tính chất tạm thời và không
làm ảnh hưởng đến lập trường của các quốc gia về yêu sách chủ quyền đối với các
vùng biển chồng lấn.
4


2. Phân loại khai thác chung
Căn cứ vào đối tượng KTC: bao gồm KTC các nguồn tài nguyên phi sinh vật
như dầu mỏ, khí tự nhiên và nguồn tài nguyên sinh vật như thủy hải sản. Bên cạnh
đó còn có KTC hỗn hợp với bản chất là thỏa thuận hợp tác KTC theo ý chí của các
quốc gia để cùng nhau khai thác nguồn tài nguyên biển bao gồm nguồn tài nguyên
sinh vật, và các nguồn lợi khác của biển như du lịch, giao thông vận tải,…
Căn cứ vào chủ thế của quan hệ KTC: bao gồm KTC song phương (giữa hai
quốc gia) và KTC đa phương (giữa nhiều quốc gia).
Căn cứ vào vị trí vùng KTC: gồm có 3 loại là KTC ở nơi đã 13 có đường biên
giới phân định biển; KTC ở vùng biển nơi chưa có đường ranh giới phân định biển;
KTC ở vùng biển thuộc chủ quyền của một quốc gia nhất định.
Căn cứ theo phương thức quản lý: bao gồm KTC được quản lý bới Chính phủ
các quốc gia và KTC quản lý bởi các cơ quan, tổ chức được Nhà nước ủy quyền.
3. Cơ sở thực tiễn của khai thác chung trong luật biển quốc tế
Với sự ra đời của công ước Luật biển 1982, vùng biển thuộc quyền tài phán
mở rộng hơn đối với các quốc gia, cụ thể: Vùng đặc quyền về kinh tế được mở
rộng đến 200 hải lý, vùng thềm lục địa mở rộng đến 350 hải lý kể từ đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Thêm vào đó, các phương pháp phân định biển
còn mang một số hạn chế dễ dẫn đến một thực trạng các quốc gia có bờ biển đối
diện hay nằm song song nhau sẽ bị trùng lấn các vùng kéo dài như đặc quyền kinh
tế, thềm lục địa. Yếu tố tiếp theo không thể không nói đến là các lợi ích mà biển

đem lại khiến nhu cầu khai thác trên diện rộng của các quốc gia lớn hơn bao giờ
hết dẫn đến những cuộc tranh chấp giữa các quốc gia. Khi đối mặt với thực tế này,
điều đầu tiên là giải quyết tranh chấp và phân định lại vùng biển chủ quyền, nói
đến đây thì chúng ta có các cơ chế về giải quyết tranh chấp. Thế nhưng trong quá
5


trình tranh chấp cũng như để đi đến giải quyết tranh chấp thuận lợi thì phải làm
như thế nào, không thể không tính đến. Dựa trên tinh thần đó, đòi hỏi phải có một
giải pháp tạm thời có thể dung hòa lợi ích các bên và như vậy việc khai thác chung
ra đời và được quy phạm hóa.
Tựu chung lại, có 4 yếu tố để tiến hành khai thác chung như sau:
Một là, Điều kiện tự nhiên. Việc khai thác chung không mặc nhiên do các bên
do các bên có thể thỏa thuận mà thành mà đặt ra trong bối cảnh đặc biệt. Điều này
xuất phát từ điều kiện tự nhiên khi các quốc gia ven biển có bờ biển đối diện nhau
hay tiếp liền nhau dẫn đến phần mở rộng từ lãnh hải trở ra dễ bị chồng lên nhau,
hay các tài nguyên có đặc tính di cư, hay kéo dài cả hai bên vùng biển của hai quốc
gia.
Hai là, Về giải quyết tranh chấp. Xuất phát từ yếu tố đầu tiên mà nhu cầu giải
quyết tranh chấp được đặt ra, đây cũng là cơ sở để các bên tìm kiếm một giải pháp
tạm thời làm bình ổn mối quan hệ trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Ba là, Lợi ích và tác động với quốc gia. Suy cho cùng việc khai thác là để
đảm bảo cân bằng lợi ích của hai bên, là cái mà cả bên đều mong muốn có được và
có cơ sở để mong muốn vì tranh chấp chưa được giải quyết, chưa xác định rõ bên
nào mới thật sự có quyền chính đáng.
Bốn là, nhu cầu hợp tác khai thác chung. Công ước biển 1982 không đưa ra
cụ thể về khai thác chung mà chỉ đưa ra khuyến nghị về một giải pháp tạm thời. Do
đó việc có khai thác chung hay không phụ thuộc vào nhu cầu và thỏa thuận của các
bên.
4. Vai trò và ý nghĩa của khai thác chung

4.1. Về mặt chính trị
Việc khai thác chung được đặt ra khi các bên đang tiến tới thỏa thuận xác
định lại đường ranh giới trên biển trong việc phân định thềm lục địa, vùng đặc
6


quyền kinh tế, do đó đây được xem như giải pháp tạm thời thay cho xác lập lại
ranh giới, dung hòa lợi ích của các bên, đảm bảo sự bình ổn trong quá trình thỏa
thuận, hạn chế những hệ quả tiêu cực trong tranh chấp giữa các bên.
4.2. Về mặt kinh tế
Đây chắc chắn là điều mà các quốc gia mong muốn để góp phần giải quyết
nhu cầu kinh tế cấp bách cho sự phát triển của quốc gia ven biển. Điều này được
thể hiện rõ trong trường hợp tiến hành khai thác chung do nguồn tài nguyên cắt
ngang qua đường ranh giới thì lúc này đòi hỏi các bên phải thỏa thuận để giải
quyết ổn thỏa lợi ích mà hai bên đều có quyền được hưởng.
II. CÁC VẤN ĐỀ KHAI THÁC CHUNG TRONG LUẬT BIỂN QUỐC TẾ
1. Nguyên tắc của khai thác chung
Bất kỳ một vấn đề nào cũng cần có cách định hướng giải quyết, theo một
quan điểm, chủ trương nhất định. Ghi nhận và áp dụng các nguyên tắc của Luật
quốc tế, việc khai thác chung cũng chịu sự chi phối bởi những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia; Nguyên tắc cấm đe dọa sử
dụng vũ lực, sử dụng vũ lực; Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp; Nguyên
tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác.
Điều này được hiểu rằng: trong chuỗi hoạt động để giải quyết tranh chấp về
phân định vùng biển hay khai thác các tài nguyên chạy ngang qua đường ranh giới
đã xác định, các quốc gia buộc không được sử dụng vũ lực hay đe dọa sử dụng vũ
lực mà nỗ lực tiến hành giải quyết bằng những biện pháp hòa bình, theo những
cách thức hòa bình, nỗ lực làm dịu nhẹ đi mâu thuẫn trên cơ sở bình đẳng, tôn
trọng chủ quyền, quyền chủ quyền của các quốc gia đối với vùng biển đó và chia
sẻ lợi nhuận một cách công bằng theo đúng các quy định của luật pháp quốc tế;

trong quá trình đó, trên tinh thần để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, đảm bảo
7


hài hòa lợi ích các bên, các quốc gia tiến hành hợp tác đưa ra một giải pháp mang
tính tạm thời để khai thác chung trên vùng, phần tranh chấp – được xem là sự hợp
tác trong lĩnh vực kinh tế để trước khi đi đến kết quả cuối cùng, là đường ranh giới
được xác định thì một trong hai bên quốc gia, không bên nào phải chịu sự bất lợi.
2. Căn cứ pháp lý của khai thác chung
Công ước quốc tế về Luật biển 1982 ra đời là nguồn luật biển quốc tế quan
trọng và là một bước tiến quan trọng so với những thành tựu lập pháp trước đó,
điều chỉnh các vấn đề về hoạt động quản lý, sử dụng, khai thác và bảo vệ biển,
trong đó có vấn đề về khai thác chung. Mặc dù không quy định cụ thể và trực tiếp
nhưng những quy định trong công ước biển vẫn là cơ sở quan trọng để việc khai
thác chung được diễn ra và thỏa thuận theo đúng quy định và phù hợp với quy định
khác trong công ước quốc tế. Trong việc áp dụng luật, khoản 4 Điều 74 và khoản 4
Điều 83 quy định: “Các quốc gia là thành viên khi tiến hành các hoạt động trên
biển có thể tiến hành các thỏa thuận pháp lý song phải tuyệt đối tuân thủ các quy
định trong công ước này” cho thấy công ước quốc tế về luật biển là cơ sở pháp lý
quan trọng và tiên quyết đối với các quốc gia thành viên. Ngoài ra đối với các vấn
đề cụ thể và đặc trưng về thềm lục địa – một trong hai vùng có thể xảy ra chồng lấn
biển, chúng ta có thể căn cứ vào Công ước Genevơ 1958 về thềm lục địa.
3. Vấn đề khai thác chung
3.1.

Trường hợp chồng lấn vùng biển

Vì thềm lục địa nằm tiếp liền bên ngoài vùng đặc quyền kinh tế tính từ đường cơ
sở, do đó việc chồng lấn xảy ra ở hai trường hợp như sau:



Vùng khai thác chung được thiết lập tại nơi thềm lục địa chồng lấn
Thềm lục địa được quy định riêng trong phần VI của Công ước biển quốc

tế. Chiều rộng của thềm lục địa không vượt quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở để
tính chiều rộng lãnh hải. Các quốc gia ven biển có quyền thuộc chủ quyền đối với
8


thềm lục địa quy định cụ thể tại Điều 77 Công ước bao gồm: thăm dò và khai thác
tài nguyên thiên nhiên và các quốc gia khác cũng được hưởng một số quyền nhất
định quy định tại Điều 78 như tự do đặt dây cáp ngầm, tự do hàng hải,..
Trước khi xác định các quyền hạn của quốc gia, cần xác định rõ ranh giới
vùng đặc quyền kinh tế, nhất là khi các quốc gia có bờ biển liền hay đối diện nhau.
Về vấn đề này, Điều 74 quy định như sau:
Việc hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay
đối diện nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng luật pháp quốc tế
như đã được nêu ở Điều 38 của Quy chế tòa án quốc tế, để đi tới một giải pháp công
bằng.


1.


3. Trong khi chờ đợi ký kết thỏa thuận nói ở khoản 1, các quốc gia hữu quan trên
tinh thần hiều biết, và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các giải pháp tạm thời có tính
chất thực tiễn và để không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát
trong giai đoạn quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến việc hoạch định
cuối cùng…”


Ở đây, chúng ta chú ý đến khoản 3, theo đó công ước Luật biển khuyến khích
các quốc gia thành viên trên tinh thần hợp tác để đi đến một sự dàn xếp mang tính
chất tạm thời. Đây rõ ràng là một sự quy định dự trù mang tính hợp lý để làm
nguội đi tranh chấp của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó,
thỏa thuận này không làm ảnh hưởng đến việc phân định vùng đặc quyền kinh tế,
cho thấy tính chất tạm thời với mục đích hòa hảo để đi đến mục đích cuối cùng là
giải quyết tranh chấp của việc khai thác chung.
* Cách thức thực hiện: Cụ thể ở đây, bước đầu tiên, các quốc gia cần xác định
vùng đặc quyền kinh tế bị chồng lấn lẫn nhau, có tọa độ địa lý và diện tích rõ ràng
và tiến tới xác định lại và thỏa thuận. Nếu việc thỏa thuận có thể đi đến kết quả
ngay thì có lẽ sẽ không cần đến thỏa thuận khai thác chung. Nhưng nếu để đi đến
thỏa thuận là một quá trình dài thì công ước biển khuyến nghị các quốc gia hợp tác
để đi đến thỏa thuận khai thác chung, tức là biến vùng chồng lấn thành vùng khai
9


thác chung tạm thời trước khi có kết luận ai mới là bên có quyền chủ quyền và
quyền tài phán thực sự. Trên thực tế, sự thỏa thuận của các bên thường hình thức
hóa bằng các vản bản mang tính pháp lý. Theo đó, các quốc gia có thể đưa ra các
quy định về quyền khai thác của hai bên, phạm vi quản lý, cơ chế quản lý, xử lý
với các vi phạm,..
Ở đây cần lưu ý, mặc dù quyền thuộc chủ quyền của quốc gia ven bờ đối
với thềm lục địa là vốn có, đương nhiên (khoản 3 Điều 2 Công ước Geneve 1958
và khoản 1 Điều 77 Công ước Luật Biển năm 1982). Trong thềm lục địa của mình,
các quốc gia ven bờ có đặc quyền đối với việc thăm dò hoặc khai thác tài nguyên
thiên nhiên và không một quốc gia nào có quyền đối với việc thăm dò hoặc khai
thác những tài nguyên đó mà không có sự chấp thuận của quốc gia ven bờ. Tuy
vậy, việc thiết lập khu vực khai thác chung ở trên thềm lục địa và chế độ pháp lý
của nó không được vượt quá giới hạn phạm vi các quyền mà Luật Biển quốc tế quy
định. Do đó, về nguyên tắc, không một chế định nào của vùng khai thác chung

được vượt ra ngoài quy định chung của Luật Quốc tế. Đồng thời cũng cần nhấn
mạnh rằng giữa việc khai thác chung và sự thỏa thuận để phân định ranh giới của
các quốc gia là độc lập với nhau, việc cả hai quốc gia khai thác chung không đồng
nhất với việc công nhận một trong hai bên đã có quyền của một quốc gia ven biển
với khu vực đó mà các quốc gia vẫn tiến hành đám phán, hòa giải,, giải quyết trên
cơ sở các bước giải quyết tranh chấp trên cơ sở các tư liệu, bằng chứng, thỏa thuận
như bình thường.
* Quyền và nghĩa vụ của các bên khai thác chung: Bên cạnh các quyền, các
quốc gia trong việc thiết lập và vận hành khu vực khai thác chung, còn có nghĩa vụ
không can thiệp một cách bất hợp lý đối với các quyền tự do biển cả của quốc gia
thứ ba trong vùng khai thác chung (Điều 5.1 Công ước Geneve 1958 và Điều 78.2
Công ước Luật Biển năm 1982). Những quyền tự do này bao gồm tự do hàng hải,
10


tự do hàng không và lắp đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm. Tuy nhiên, quyền đặt
dây cáp và ống dẫn ngầm của quốc gia thứ ba không phải là tuyệt đối. Điều 4 Công
ước Geneve năm 1958 quy định rằng các quốc gia ven bờ không thể cản trở việc
đặt dây cáp và ống dẫn ngầm; tuy nhiên quyền của các quốc gia khác trong lĩnh
vực này lại “còn tuỳ thuộc vào các quyền của quốc gia ven bờ trong việc đưa ra
các quy chuẩn thích hợp cho việc thăm dò và khai thác các tài nguyên thiên nhiên
ở thềm lục địa”.

Cuối cùng, có hai nghĩa vụ của quốc gia ven bờ trong việc

thực thi các quyền về thềm lục địa của mình. Thứ nhất, nghĩa vụ tận tâm thực hiện
việc ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển bởi việc khai thác nguồn tài nguyên đáy
biển thuộc quyền tài phán của mình gây ra (Điều 5.7 Công ước Geneve 1958 và
Điều 208 Công ước Luật Biển năm 1982). Thứ hai, theo Điều 82 Công ước Luật
Biển 1982, quốc gia ven biển có nghĩa vụ đóng góp bằng tiền hay hiện vật về việc

khai thác tài nguyên thiên nhiên không sinh vật của thềm lục điạ nằm ngoài 200 hải
lý tính từ đường cơ sở. Do đó, đối với những vùng khai thác chung nằm ngoài
phạm vi 200 hải lý tính từ đường cơ sở, các quốc gia thành viên của thoả thuận
khai thác chung đương nhiên phải chấp hành nghĩa vụ đóng góp này.


Việc thiết lập khu vực khai thác chung tại vùng chồng lấn thềm lục địa
và vùng đặc quyền kinh tế
Điều này được hiểu là các quốc gia bị chồng lấn toàn bộ thềm lục địa và một

phần hoặc toàn bộ vùng đặc quyền kinh tế. Quy định tương tự như với vùng chồng
lấn thềm lục địa, tiến hành một giải pháp mang tính tạm thời, các quốc gia tiến
hành thỏa thuận và khai thác chung trong khuôn khổ quyền mà công ước Luật biển
thừa nhận đối với quốc gia ven biển với thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế
của mình.
Về phần xác định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế, Điều 74 Công ước biển cũng
quy định như sau:
11


“ 1. Việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ
biển tiếp liền hay đối diên nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng với
pháp luật quốc tế như đã nêu ở Điều 38 của Quy chế Tòa án quốc tế để đi đến một giải
pháp công bằng.

3. Trong khi chờ ký kết thỏa thuận ở khoản 1, các quốc gia hữu quan, trên tinh
thần hiểu biết và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các dàn xếp tạm thời có tính chất
thực tiễn và không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai
đoán quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến hoạch định cuối cùng….”


Theo quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, vùng đặc quyền kinh tế
của quốc gia ven bờ được mở rộng ra không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải (Điều 57). Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc
gia ven biển có các quyền thuộc quyền chủ quyền về thăm dò và khai thác, bảo tồn
và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước
trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển cũng như việc sản xuất năng
lượng từ nước, hải lưu và gió. Quốc gia ven biển còn có quyền tài phán về lắp đặt
và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình; nghiên cứu khoa học; bảo
vệ và gìn giữ môi trường biển... Về các quyền liên quan đến đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển của quốc gia ven biển được thực hiện theo đúng quy định tại phần
VI (Thềm lục địa) của Công ước. Do đó, nếu vùng khai thác chung được thiết lập
tại khu vực chồng lấn của thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế thì chế độ pháp
lý của vùng khai thác chung sẽ gồm chế độ pháp lý của thềm lục địa và vùng đặc
quyền kinh tế.
Các vùng nước chồng lấn trong khu vực khai thác chung khi đó không thuộc
biển cả nữa. Điều này có nghĩa là các quyền của quốc gia thứ ba bị cắt bỏ đáng kể.
Các quyền này khi đó sẽ chỉ bao gồm quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền
tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm. Trong vùng khai thác chung (thuộc khu vực
chồng lấn về đặc quyền kinh tế), các quy định của luật biển quốc tế về quyền hàng
hải(2), quốc tịch của tàu thuyền(3), địa vị pháp lý của tàu thuyền(4),… quyền
12


khám xét và truy đuổi(12),… đều được áp dụng (Điều 58.2 Công ước Luật Biển
năm 1982).
Vùng khai thác chung nếu được thiết lập tại khu vực chồng lấn của thềm lục
địa hoặc của vùng đặc quyền kinh tế thì chế độ pháp lý cho vùng này là hết sức đa
dạng và phức tạp. Dù các bên tham gia khai thác chung là hai hay nhiều bên, dù
luật áp dụng cho vùng khai thác chung là luật nước nào (luật của một trong các bên
hay luật của nước thứ ba hoặc luật hỗn hợp do các bên thoả thuận xây dựng nên)

thì chế độ pháp lý của vùng khai thác chung cũng phải tuân thủ các quy định của
Luật Quốc tế hiện đại, đặc biệt là Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp
quốc.
3.2. Trường hợp mỏ tài nguyên vắt ngang đường ranh giới phân định
Có thể lấy những ví dụ điển hình cho hiện tượng này như: dầu mỏ nằm vắt
ngang qua đường biên giới hay các đàn cá có đặc tính di cư nên thường xuyên di
chuyển qua lại hai bên đương ranh giới đã phân định giữa hai quốc gia. Trong
trường hợp này, không xảy ra hiện tượng tranh chấp về lãnh thổ tuy nhiên vấn đề
khai thác chung cũng cần được đặt ra để đảm bảo cân bằng lợi ích hai bên cũng
như thuận lợi cho việc khai thác do tài nguyên có ở cả hai vùng.
* Cách thức tiến hành: Để tiến tới khai thác chung, các bên cần tiếp hành xác
định phạm vi thích hợp áp dụng chế độ cùng nhau khai thác, cụ thể các bên căn cứ
vào vị trí mỏ dầu hoặc tài nguyên khác để xác định phạm vi khai thác chung. Theo
đó, xác định phần tài nguyên thuộc mỗi phần của vùng lãnh thổ bên mình trên cơ
sở đường ranh giới đã xác định và cam kết khai thác trong phạm vi tài nguyên đó.
Tiếp đó, tiến hành thiết lập cơ sở quản lý chung theo một mô hình nhất định. Bước
cuối cùng cũng là bước mà các bên hướng đến đó là phân chia phí tổn khai thác và
thu nhập. Trong trường hợp này, nghĩa vụ phí tổn khai thác và quyền lợi hưởng thu
13


nhập căn cứ vào tỷ lệ diện tích mỏ tài nguyên của mỗi bên đường ranh giới. Ngoài
ra trong văn bản thỏa thuận của mình, các bên có thể thỏa thuân thêm quy định về
giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp phát sinh như lựa chọn Tòa án quốc tế để
giải quyết, thỏa thuận trọng tài,.Bên cạnh đó thỏa thuận về hiệu lực của khai thác
chung cũng đóng vai trò quan trọng,cho phép các chủ thể trù liệu và lập kế hoạch
lâu dài cho công việc kinh doanh cũng như quá trình giải quyết tranh chấp. Các
bên tham gia khai thác chung cũng đồng thời có nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi
trường.
4. Mô hình quản lý khai thác chung

Các quốc gia trên thực tế thường hay áp dụng một trong những mô hình sau
để quản lý việc khai thác chung của hai bên. Một là, Các quốc gia cùng thỏa thuận
trao quyền quản lý vùng KTC cho một bên, trong khi bên hữu quan theo dõi và
chia sẻ doanh thu sau khi chi phí quản lý được khấu trừ. Hai là, Các quốc gia thành
lập một công ty liên doanh để quản lý vùng KTC. Ba là, Các quốc gia thành lập Ủy
ban chung nhằm đảm bảo việc thúc đẩy hoạt động khai thác của khu vưc có hiệu
quả. Ví dụ: Thỏa thuận giữa Saudi Arabia và Sudan. Hiệp định ngày 16/5/1974
giữa Saudi Arabia và Sudan nhằm thiết lập một khu vực khai thác chung các nguồn
tài nguyên của đáy biển và trong lòng đất dưới đáy Biển Đỏ. Một Ủy ban chung
được thành lập, có thẩm quyền rất rộng như điều tra, phân định ranh giới của khu
vực chung, đảm bảo việc nghiên cứu liên quan đến việc thăm dò và khai thác ở khu
vực chung;…
III. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC KHAI THÁC CHUNG TRONG
LUẬT BIỂN QUỐC TẾ
1. Ưu điểm
Việc khai thác chung trong bối cảnh đặc biệt là các bên có mẫu thuân về
ranh giới sẽ giúp làm dịu đi mâu thuẫn giữa các bên, thông qua việc cân bằng lợi
14


ích tạm thời giữa hai bên trước khi làm rõ vùng biển thuộc quyền chủ quyền của
quốc gia nào. Thông qua việc hợp khác khai thác chung sẽ thu hút đầu tư nước
ngoài, xây dựng lòng tin giữa các bên, tăng cường hợp tác không chỉ trong lĩnh vực
về biển mà còn trên nhiều lĩnh vực. Ngoài ra việc khai thác chung cũng là cách
hiệu quả để khai thác triệt để nguồn lợi đến từ biển.
2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, việc khai thác chung cũng tồn tại một số hạn chế
như tốn thời gian để bàn các vấn đề liên quan đến khai thác chung, trong khi vẫn
phải dành thời gian và nguồn lực để giải quyết tranh chấp; tiếp đó các bên sẽ phải
dành ra một khoản chi phí cao cho việc quản lý, giám sát khai thác chung. Ngoài

ra, việc khai thác chung cũng có thể tạo điều kiện cho quốc gia phi chính nghĩ dễ
dàng xâm lấn dần dần cũng như sự rắc rối trong các vấn đề pháp lý về quyền,
nghĩa vụ khi hai bên khai thác chung có thể dẫn đến những xung đột mới.
IV. THỰC TIỄN KHAI THÁC CHUNG TRÊN BIỂN TẠI VIỆT NAM
1. Tình hình tranh chấp phân định biển
Việt Nam là quốc gia có vùng biển rộng, đường bờ biển dài, tiếp giáp với
biển Đông được bao bọc bởi 9 quốc gia và 1 vùng lãnh thổ (Đài Loan), và là biển
nửa kín rìa Thái Bình Dương, giàu có về tài nguyên. Đó là là những yếu tố chính
khiến nước ta từ xưa đến nay luôn phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề về tranh
chấp biển. Các tranh chấp trên Biển Đông có thể phân thành hai loại chính: Tranh
chấp phân định các vùng biển, đặc biệt là vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
giữa các quốc gia trong Biển Đông; và tranh chấp chủ quyền lãnh thổ đối với hai
quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Trong đó tranh chấp về phân định biển có thể
được chia thành các khu vực chính như sau: Tranh chấp trong khu vực Vịnh Bắc
Bộ: là tranh chấp giữa Việt Nam và Trung Quốc về phân định khu vực Vịnh Bắc
Bộ và Cửa Vịnh Bắc Bộ; Tranh chấp trong khu vực Vịnh Thái Lan: có sự tham gia
15


của 04 quốc gia với những tranh chấp chồng chéo như giữa Việt Nam –
Campuchia, Thái Lan – Campuchia, Việt Nam – Malaysia; Tranh chấp trong khu
vực Nam Biển Đông: với việc phân định thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế
giữa Việt Nam và Malaysia;…Song song với quá trình đàm phán phân định biển,
các quốc gia trong khu vực Biển Đông đều có chủ trương hướng đến hợp tác KTC
tài nguyên biển. Cho đến nay, KTC ở khu vực Biển Đông đã có thực tiễn và triển
vọng KTC trong khu vực Biển Đông là rất đáng kể. Là một trong các thành viên
của Công ước Luật biển 1982, Việt Nam cũng đã, đang và sẽ nghiêm túc thực hiện
theo các quy định trong Công ước Luật biển 1982, mà điển hình là việc khai thác
chung trong quá trình phân định ranh giới biển.
2. Các thoả thuận liên quan đến khai thác chung giữa Việt Nam và các quốc

gia trên Biển Đông
Những năm qua, Việt Nam đã ký kết và cùng với các bên ký kết đang thực
thi một số thỏa thuận KTC: hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc
(năm 2000), KTC dầu khí ở khu vực chồng lấn yêu sách với Ma-lay-xia (năm
1992), và hợp tác quản lý, tuần tra chung với Campuchia trong vùng nước lịch sử
chung (năm 1982). Những thành tựu đó thể hiện Việt Nam là quốc gia đi đầu trong
khu vực về thực thi Công ước 1982 và chủ trương giải quyết hòa bình các vấn đề
trên biển. Sau đây, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu một số thỏa thuận khai thác chung
giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực.
2.1. Thỏa thuận ghi nhớ về khai thác chung dầu khí Việt Nam – Malaysia 1
Giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng chồng lấn thềm lục địa rộng
khoảng 2.800 km2. Sở dĩ có sự khác nhau là do Chính quyền Việt Nam Cộng hoà
1 Bài viết Thỏa thuận hợp tác khai thác chung việt nam – malaysia trong chuyên mục tư liệu biển
đảo của Cổng thông tin điện tử trường Đại học sư phạm Hà Nội

16


có tính đến đảo Hòn Khoai, các đảo của cả hai bên, còn Malaysia chỉ tính đến các
đảo ven bờ của mình mà bỏ qua Hòn Khoai của Việt Nam. Đây là khu vực chồng
lấn có diện tích không lớn nhưng có tiềm năng dầu khí. Xuất phát từ nhu cầu khai
thác dầu khí phục vụ phát triển của hai nên ngày 05/6/1992, tại cuộc đàm phán cấp
thứ trưởng ngoại giao ở Kuala Lampur (Malaysia) hai bên đã ký Bản thoả thuận
(MOU) về hợp tác thăm dò khai thác chung vùng chồng lấn.
Nội dung chủ yếu của Thoả thuận (MOU) này là: Hai bên đã chính thức xác
nhận tọa độ khu vực chồng lấn theo đường ranh giới thềm lục. Khu vực xác định
này được vạch trên hải đồ của Anh (British Admiralty Chart) số 2414, xuất bản
năm 1967; Hai bên đồng ý tạm gác vấn đề phân định thềm lục địa để hợp tác tay
đôi thăm dò và khai thác dầu khí trong khu vực xác định này theo thời hạn hiệu lực
của Thoả thuận đã ký. Thoả thuận này không phương hại tới lập trường cũng như

đòi hỏi của mỗi bên đối với khu vực chồng lấn.
- Về cơ chế điều hành: Hai bên thành lập Uỷ ban hỗn hợp (Joint Committee) ở
cấp cao. Uỷ ban này giải quyết các vấn đề cấp cao và thành lập Uỷ ban điều phối
(Coordination Committee). Tuỳ theo nhu cầu của Uỷ ban điều phối có thể thành
lập các tiểu ban luật pháp, kinh tế, thương mại, kỹ thuật. Trong đó, Petrovietnam
và Petronas cùng nhau thực hiện kiểm toán đối với hoạt động của nhà thầu để xác
định quyền lợi; cùng thống nhất ra các quyết định trong Uỷ ban điều phối phê
chuẩn các kế hoạch công tác, tài chính của Nhà thầu.
Sau hai năm triển khai các hoạt động thăm dò, khai thác, đến năm 1997,
những thùng dầu đầu tiên khác thác từ vùng chồng lấn đã được xuất khẩu và lợi
nhuận bắt đầu được chia đều cho hai bên theo đúng thoả thuận. Hiện nay, các giếng
dầu trong vùng khai thác chung này đang tiếp tục hoạt động có hiệu quả.
2.2. Hiệp định hợp tác nghề cá tại Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam – Trung Quốc 2
2 Thứ trưởng Ngoại giao Lê Công Phụng - Tạp chí Cộng Sản số 2 (1-2001)
17


Ngày 25-12-2000, nước ta và Trung Quốc đã ký Hiệp định hợp tác nghề cá
trong Vịnh Bắc Bộ. Nhân dân ta đón nhận việc ký kết hiệp định trên như một thành
công lớn của hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong năm 2000, coi đó
là nhân tố hết sức quan trọng trong việc tăng cường, thúc đẩy quan hệ Việt Nam Trung Quốc, cũng như trong việc duy trì, củng cố hòa bình và hợp tác trong khu
vực.
Vịnh Bắc Bộ được bao bọc bởi Việt Nam và Trung Quốc. Đặc thù của Vịnh
là chiều ngang tương đối hẹp, từ trước tới nay hai nước chưa hề phân định Vịnh.
Theo Công ước luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc, thì toàn bộ Vịnh Bắc Bộ là
vùng chồng lấn và trong thực tế thời gian qua có tranh chấp, ảnh hưởng không tốt
đến quan hệ giữa hai nước. Trong quá trình đàm phán về phân định Vịnh Bắc Bộ,
phía Trung Quốc kiên trì đề nghị lập vùng đánh cá chung đồng thời với việc phân
định Vịnh Bắc Bộ và nhấn mạnh nếu không thỏa thuận được vấn đề này thì khó có
thể giải quyết được vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000. Ta không chủ

trương gắn vấn đề nghề với vấn đề phân định quốc nhưng ta cũng nhận thức rõ là
việc không giải quyết được vấn đề nghề cá có thể dẫn đến hậu quả là khó giải
quyết được vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000. Nhằm mục đích tạo
thuận lợi tối đa cho việc giải quyết vấn đề phân định và trên cơ sở cân nhắc kỹ mọi
khía cạnh trong quan hệ hai nước cũng như thực tiễn quốc tế, ta đã đồng ý lập vùng
đánh cá chung ở trong Vịnh Bắc Bộ và tiến hành đàm phán thành công vào tháng
4-2000. Qua 6 vòng đàm phán cấp chuyên viên về nghề cá, hai bên nhất trí lập
vùng đánh cá chung ở trong Vịnh Bắc Bộ từ vĩ độ 20 xuống đường đóng cửa Vịnh.
Thời hạn của vùng đánh cá chung là 15 năm (12 năm chính thức và 3 năm gia hạn).
Hai bên cũng đã thỏa thuận các điều khoản liên quan đến bảo vệ môi trường và bảo
vệ và nuôi trồng nguồn hải sản trong Vịnh.

18


- Về cơ chế quản lý: Hai bên thỏa thuận lập ủy ban liên hợp nghề cá để xây dựng
quy chế liên quan đến vùng đánh cá chung.
Hiệp định có thời hạn hiệu lực chính thức từ ngày 30-6-2004 đến tháng 62019 (12 năm và 3 năm mặc nhiên gia hạn), giá trị pháp lý ở cấp Chính phủ phê
duyệt. Từ năm 2006 hải quân hai nước đã tiến hành thành công 20 chuyến tuần tra
liên hiệp trên vùng biển Vịnh Bắc Bộ (mỗi năm 2 chuyến) và tổ chức 10 phiên họp
thường niên rút kinh nghiệm về tuần tra chung. Hoạt động nói trên đã góp phần
tăng cường hiểu biết, xây dựng niềm tin, góp phần củng cố môi trường hòa bình ổn
định, tuân thủ pháp luật trong vùng biển Vịnh Bắc Bộ.3
2.3. Hợp tác quản lý, tuần tra chung với Campuchia trong vùng nước lịch sử
chung4
Do kiến tạo về mặt địa chất, cho nên giữa bờ biển giữa hai nước Việt Nam
và Campuchia có những đặc điểm cơ bản như có trên 150 đảo lớn, nhỏ được chia
thành bảy cụm và một số đảo lẻ. Từ năm 1913 và nhất là từ những năm 1930, giữa
chính quyền thuộc địa Nam Kỳ và chính quyền bảo hộ Campuchia đã nảy sinh
tranh chấp gay gắt về quyền thu thuế đánh cá và quyền đặc nhượng khai thác tài

nguyên ở các đảo ven bờ Campuchia nhưng thuộc Nam Kỳ. Từ năm 1954 đến năm
1980, Campuchia liên tục có những hành động làm phức tạp thêm tình hình trên
biển, như tiến hành bắt phạt và tịch thu ngư lưới cụ của ngư dân Việt Nam với mục
đích để thể hiện yêu sách chủ quyền của mình trên vùng biển có tranh chấp với
Việt Nam. Trước những diễn biến phức tạp trên vùng biển, nhằm thiết lập một cơ

3

Bài viết Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá Việt Nam-Trung Quốc trên
trang báo điện tử Hải quân Việt Nam thuộc Cơ quan của Đảng ủy và Bộ tư lệnh quân chủng hải quân

4

Quá trình phân định biển giữa Việt Nam và các nước láng giềng theo trang Nghiên cứu quốc tế

/>
19


chế quản lý chung, ngày 07/7/1982, hai nước đã ký Hiệp định về Vùng nước lịch
sử giữa Việt Nam và Campuchia. Hiệp định quy định lấy khu vực vùng nước lịch
sử năm giữa vùng biển hai nước và sẽ thương lượng vào thời gian thích hợp để
hoạch định đường biên giới giữa hai nước. Đây là lần đầu tiên hai nước thừa nhận
chủ quyền của các bên đối với các đảo trên vùng biển giáp ranh giữa hai nước.
Hiệp định cũng quy định hai nước đồng ý tạo ra một Vùng nước lịch sử
chung căn cứ vào điều kiện lịch sử, địa lý, kinh tế và quốc phòng của môi nước.
Vùng nước lịch sử chung được giới hạn bởi các bờ biển Hà Tiên của Việt Nam và
Kampot của Campuchia, đảo Phú Quốc và các đảo khác ở ngoài khơi. Vùng nước
lịch sử chung được hai bên coi như đặt dưới chế độ nội thủy và được quản lý
chung về đánh cá, hai bên tiến hành tuần tra và kiểm soát trong khi chờ đợi việc

giải quyết đường biên giới trên biển trong vùng nước lịch sử. Đây có thể coi là
hình mẫu quản lý chung về đánh cá đầu tiên trong khu vực. Trên cơ sở của Hiệp
định về Vùng nước lịch sử đã ký kết, ngày 31/7/1982 Cộng hòa Nhân dân
Campuchia đã ra tuyên bố hệ thống đường cơ sở thẳng bao gồm các đảo nằm xa bờ
như đảo Vai.

C. KẾT LUẬN
Khai thác chung là vấn đề quan trọng trong quá trình phân định biển giữa
các quốc gia. Do đó, khi xác lập vùng khai thác chung trên biển, các quốc gia hữu
quan cần có sự nghiên cứu xem xét, đánh giá một cách toàn diện, tìm ra giải pháp
tối ưu cho việc xây dựng một quy chế pháp lý hiệu quả nhằm bảo đảm lợi ích công
bằng cho các bên, tuân thủ triệt để các quy định của Luật Quốc tế, đặc biệt là Công
ước Luật Biển năm 1982.
20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình
- Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Hà Nội, 2016;
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Quốc tế, Nxb. Công an nhân
dân, 2017;
2) Văn bản pháp luật
- Công ước Luật biển 1982 của Liên hợp quốc 1982
3) Tài liệu
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24 (2008)
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 25 (2009) 74-86 74 Về việc ký kết
hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc
Nguyễn Bá Diến
4) Trang mạng tham khảo chính thống
- Bài viết Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác nghề cá

Việt Nam-Trung Quốc trên trang báo điện tử Hải quân Việt Nam thuộc Cơ
quan

của

Đảng

ủy



Bộ



lệnh

quân

chủng

hải

quân

/>21


-


Quá trình phân định biển giữa Việt Nam và các nước láng giềng theo trang
Nghiên cứu quốc tế />
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG...........................................................................................................1
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHAI THÁC CHUNG TRONG LUẬT BIỂN
QUỐC TẾ...............................................................................................................1
1. Khái niệm và đặc điểm....................................................................................1
2. Phân loại khai thác chung...............................................................................3
3. Cơ sở thực tiễn của khai thác chung trong luật biển quốc tế..........................3
4. Vai trò và ý nghĩa của khai thác chung............................................................4
4.1. Về mặt chính trị............................................................................................4
4.2. Về mặt kinh tế..............................................................................................5
II. CÁC VẤN ĐỀ KHAI THÁC CHUNG TRONG LUẬT BIỂN QUỐC TẾ......5
1. Nguyên tắc của khai thác chung......................................................................5
2. Căn cứ pháp lý của khai thác chung................................................................6
3. Vấn đề khai thác chung.................................................................................6
3.1. Trường hợp chồng lấn vùng biển...............................................................6
22


3.2. Trường hợp mỏ tài nguyên vắt ngang đường ranh giới phân định.............11
4. Mô hình quản lý khai thác chung..................................................................12
III. ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC KHAI THÁC CHUNG TRONG
LUẬT BIỂN QUỐC TẾ.......................................................................................12
1. Ưu điểm.........................................................................................................12
2. Nhược điểm...................................................................................................12
IV. THỰC TIỄN KHAI THÁC CHUNG TRÊN BIỂN TẠI VIỆT NAM............13
1. Tình hình tranh chấp phân định biển.............................................................13
2. Các thoả thuận liên quan đến khai thác chung giữa Việt Nam và các quốc gia

trên Biển Đông..................................................................................................14
2.1. Thỏa thuận ghi nhớ về khai thác chung dầu khí Việt Nam – Malaysia .....14
2.2. Hiệp định hợp tác nghề cá tại Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam – Trung Quốc
...........................................................................................................................15
2.3. Hợp tác quản lý, tuần tra chung với Campuchia trong vùng nước lịch sử
chung.................................................................................................................17
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................18
DANH MỤC THAM KHẢO

23


24



×