Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài và quản trị chiến lược của công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.03 KB, 34 trang )

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 10.
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty may 10.
- Tên đầy đủ của DN: Công ty cổ phần May 10
- Tên viết tắt DN: GARCO 10 JSC
- Trụ sở: Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Phone:(+84 04) 8216923 - 8276932
- Fax:(+84 04) 8251288 - 8276925 - 8750664
- E-mail:
- Website: www.garco10.com
- Thời gian thành lập và phát triển:
+ Công ty cổ phần may 10 được thành lập từ năm 1946, tiền thân là các xưởng may quân
nhu ở chiến khu Việt Bắc.
+ Đến năm 1952 các xưởng may ở chiến khu Việt Bắc hợp nhất thành xưởng may 10.
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ(1954), đến năm 1956 xưởng may 10 chuyển về Hà Nội
xây dựng trên địa bàn huyện Gia Lâm.
+ Năm 1959 xưởng May 10 được vinh dự đón Bác Hồ về Thăm ngày 08 tháng 01 năm
1959.
+ Năm 1961 xưởng May 10 được chuyển vào Bộ Công Nghiệp Nhẹ
+ Năm 1992 xưởng May 10 được chuyển đổi thành công ty May 10
+ Năm 2005 công ty May 10 cổ phần hóa và chuyển đổi mô hình thành Công ty Cổ Phần
May 10.
+ Năm 2010 Công ty Cổ Phần May 10 Cổ Phần May 10 chuyển đổi mô hình thành Tổng
Công ty May 10- Công ty Cổ Phần.
1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty May 10.
May 10 chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc
1.3. Các hoạt động kinh doanh chiến lược ( SBU ).
- SBU1: Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may


- SBU2: Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công


nghiệp tiêu dùng khác
- SBU3: Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
- SBU4: Đào tạo nghề
- SBU5: Xuất nhập khẩu trực tiếp
1.4. Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của Công ty.
1.4.1. Tầm nhìn.
- Mang lại giá trị cho khách hàng, vì khách hàng là người mang lại nguồn lợi cho doanh
nghiệp, mang lại sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Không những thế May 10 còn
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
của May 10.
- Mang lại giá trị đích thực cho người lao động, họ là những người đang ngày đêm tạo ra
sản phẩm, dịch vụ đưa đến tay khách hàng, họ chính là đại diện cho công ty tiếp xúc với
khách hàng. May 10 đã tạo nhiều điều kiện chăm lo đời sống, chính sách thu nhập đãi
ngộ, đào tạo nâng cao kiến thức tay nghề đối với người lao động.
- Mang lại giá trị cho các cổ đông, các nhà đầu tư, họ cũng là chủ doanh nghiệp hay đại
diện góp vốn đảm bảo cho May 10 hoạt động. May 10 sẽ đảm bảo mang lại cho họ nguồn
lợi nhuận tương xứng với đồng vốn bỏ ra.
- Mang lại giá trị cho cộng đồng, xã hội…
1.4.2. Sứ mạng kinh doanh.
Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần đã được người tiêu dùng tin tưởng và hội đủ
các yếu tố cần thiết là tạo được năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như
thị trường xuất khẩu. Điều đó đem lại cho May 10 nhiều lợi thế trên thị trường, May 10
rất mong muốn là đối tác tin cậy của các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn trong và ngoài
nước, luôn làm khách hàng hài lòng hơn cả mong đợi, luôn khuyến khích và tạo nhiều cơ
hội để mọi thành viên trong Công ty phát huy tài năng cũng như năng lực sở trường để
góp sức xây dựng Công ty và cho cuộc sống gia đình các thành viên.
1.5. Tình hình tài chính Công ty May 10 thông qua một số chỉ tiêu tài chính.


TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG DOANH THU (2007-2011) - đvt: Triệu đồng


Nhìn vào biểu đồ tốc độ tăng trưởng doanh thu trên ta thấy từ năm 2007 đến năm
2008 ta thấy tổng doanh thu của May 10 tăng 135 triệu đồng và từ năm 2008 đến
năm 2009 doanh thu tăng không nhiều chỉ có 78 triệu đồng. Nhưng từ năm 2009
đến 2010 tốc độ tăng trưởng đột biến đến 502 triệu đồng gấp hơn 6 lần từ năm
2008 đến 2009 và theo dự đoán thì hết năm 2011 thì tốc độ tăng trưởng doanh thu
đạt 1200 triệu đồng, Đây là một con số đáng khích lệ.


TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NHÂN LỰC (2007 - 2011) - đvt: Người


Tổng doanh thu

1300 tỷ đồng

Doanh thu thuần

1172 tỷ đồng

Lợi nhuận trước thuế

78.8 tỷ đồng

Lợi nhuận sau thuế

70.8 tỷ đồng

Tổng tài sản


4940 tỷ đồng

Tổng nguồn vốn

270 tỷ đồng

Tỷ suất sinh lời

6,04%

- Tổng doanh thu
Bước sang năm 2010, May 10 đặt mục đích hoàn thành một số chỉ tiêu quan trọng như:
doanh thu đạt 810 tỷ đồng. Năm 2010, tổng doanh thu đạt 1.000 tỷ đồng, vượt 21,51%
chỉ tiêu Tập đoàn giao, tăng 43,77% so với năm 2009. Trong đó, riêng doanh thu nội địa
tăng 9% so với 2009, tỷ trọng thị phần các sản phẩm May 10 tại thị trường trong nước đã
tăng lên đáng kể.


- Doanh thu thuần
- Lợi nhuận trước thuế
- Lợi nhuận sau thuế
- Tổng tài sản
Cơ cấu vốn điều lệ: 54.000.000.000 đồng ( năm mươi tư tỉ đồng chẵn). trong đó: tỷ lệ
cổ phần của nhà nước: 51,00%; tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty:
49,00%. Ti giá 1 cổ phần: 100000 đồng
Giá trị thực tế của công ty May 10 thời điểm hiện ngày 31/12/2003 để cổ phần hóa là
191.582.176.851 đồng trong đó giá trị thực tế của nhà nước tại công ty là 54.364.533.574
đồng
- Tổng nguồn vốn
- Tỷ suất sinh lời.

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1. Tốc độ tăng trưởng ngành may mặc giai đoạn ( 2008 – 2009 ).
Tốc độ tăng trưởng trong những năm gần đây ( 2006- 2010) :7 tháng đầu năm 2006
trong những sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra có các
sản phẩm dệt may như quần áo dệt kim đạt 23,3% ( 56,42 triệu cái) và quần áo may sẵn
đạt 20,64%(428,9 triệu cái).
Tuy nhiên, sản phẩm vải lụa thành phẩm chỉ tăng 11,48 % (đạt 307,8 triệu m). Theo
các chuyên gia nhìn chung, tốc độ tăng trưởng ngành dệt may đạt tương đối khá. Đặc
biệt, là sản phẩm quần áo may sẵn và hàng dệt kim do khai thác mạnh được thị trường
Nhật Bản, EU và triển khai tương đối tốt tại thị trường Hoa Kỳ. Trong các tháng tới, mặt
hàng quần áo may sẵn và hàng dệt kim dự kiến sẽ có tốc độ tăng trưởng tăng thêm
khoảng 2-3%. Riêng đối với ngành dệt (vải lụa thành phẩm) trong các tháng đầu năm do
các doanh nghiệp ngành may chú trọng nhiều tới may gia công theo quota xuất khẩu, nên
khả năng tiêu thụ vải thành phẩm chưa cao.
2.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Dệt may XNK Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng.


Tháng 7 năm 2010, hầu hết các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đều có
mức tăng trưởng khá. Ngành dệt may đã có thêm 1 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, đưa
kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng ước đạt 5,8 tỉ USD, tăng 17% so với cùng kỳ.
Trong đó, thị trường Hàn Quốc có mức tăng cao nhất, tăng đến 80% nhờ giảm thuế theo
hiệp định giữa ASEAN với Hàn Quốc. Hiện thị trường Hàn Quốc đang rất thích tiêu thụ
hàng dệt may Việt Nam.
Ngoài ra, thị trường Mỹ tăng 23%, Nhật tăng 15%, châu Âu tăng 1,5% và các nước
ASEAN tăng khoảng 30% so với cùng kỳ.
Theo phân tích của ngành hải quan, chu kỳ xuất khẩu của hàng dệt may thường bắt đầu
tăng trưởng vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào quý 3.
Tiếp tục đà tăng trưởng của những tháng đầu năm, những tháng cuối năm, lượng đơn
hàng tăng khá mạnh. Theo Bộ Công Thương, nhiều doanh nghiệp đã đủ đơn hàng sản

xuất đến hết quý 3 và cả năm 2010. Nhiều đơn hàng có giá xuất khẩu tăng khoảng 10
-15% so với cùng kỳ năm 2009.
Với kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD trong tháng 7, ông Ân dự báo việc thực hiện
mục tiêu tổng kim ngạch cả năm là 10,5 tỷ USD không phải là việc khó khăn.
Hiện sản phẩm dệt may Việt Nam chiếm khoảng 2,69% thị phần toàn thế giới. Tại thị
trường Mỹ và Nhật Bản, Việt Nam chỉ đứng thứ hai sau Trung Quốc với thị phần tương
ứng là 7,4%và 4%.
Một điểm mới là đến nay Việt Nam không chỉ xuất khẩu mặt hàng dệt may gia công mà
những mặt hàng phụ liệu dệt may có lợi thế cũng được các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu. Đó là mặt hàng sợi đã tiếp cận được thị trường mới Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil.
Bảng số liệu tình hình sản xuất và XK dệt may của Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Sản xuất
Giá trị gia tăng (triệu USD)
GTGT % trong GDP
Tốc độ tăng trưởng GTGT %
GTGT ngành dệt (triệu USD)
Hoạt động XK
Kim ngạch XK hàng dệt (triệu
USD)

2006
3205,5
5,3
13,2
325,0

2007
3899,6
5,5
13,5

368,9

2008
5136,8
5,7
9,2
402,8

2009
4789,3
5,2
-3,0
390,7

2010
4764,5
4,9
-0,9
387,2

1058,0

1352,0

1690,0

1318,2

1453,5



Tăng trưởng kim ngạch XK hàng 45,9

27,8

25,0

-22,0

10,3

dệt hàng năm
Kim ngạch XK hàng dệt trong 2,7

2,8

2,7

2,3

2,3

tổng kim ngạch XK
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
2.3.1. Nhân tố chính trị - pháp luật.
- Chính trị và pháp luật là hai yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh ngành dệt may trong nước cũng như xuất khẩu: Trong thời gian qua cũng như các
doanh nghiệp khác, doanh nghiệp dệt may cũng nhận được hỗ trợ lãi suất đối với các
khoản vay ngắn hạn được ký kết và giải ngân trong năm 2009 để làm vốn lưu động sản
xuất - kinh doanh (theo quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

23/01/2009), và đối với các khoản vay trung và dài hạn để đầu tư mới sản xuất kinh
doanh (theo quyết định số 443/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/04/2009).
Thủ tướng Chính phủ cũng ban hành Quyết định số 30/2009/QĐ-TTg) về việc hỗ trợ
lao động mất việc làm trong các doanh nghiệp do suy giảm kinh tế, qua đó giảm bớt gánh
nặng cho doanh nghiệp.
- Đồng thời hiệp hội Dệt May Việt Nam đã góp phần đưa tiếng nói của doanh nghiệp đến
với các cơ quan quản lý, tham gia tích cực vào công tác xây dựng cơ chế chính sách phát
triển dệt may, kiến nghị với Chính phủ các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh ngành Dệt may Việt Nam phát triển và thực hiện tốt công tác tìm hiểu thị trường
để phổ biến thông tin cho doanh nghiệp. Hiệp hội Dệt May Việt Nam cũng tham gia tích
cực trong Đề án 30 về Cải cách Thủ tục hành chính, với tư cách đại diện các Doanh
nghiệp trong ngành, đóng góp nhằm làm giảm thủ tục hành chính, giúp tạo thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
dệt may nói riêng. Tất cả các quyết định và chính sách pháp luật trên của chính phủ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may phát triển, cải thiện đời sống công
nhân viên do đó đã được tập thể công ty may 10 đồng tình ủng hộ, tuân theo, nhờ đó mà
may 10 đã đạt được nhiều thành công rực rỡ.


Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý của
Việt Nam còn đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của các cán bộ xây
dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham gia xúc tiến thương mại còn yếu,
đặc biệt là hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, và kỹ năng do đó cũng là thách thức đối
với công ty.
- Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về chất lượng, uy
tín, độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hàng
rào bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu như chưa được thiết lập. Tuy
nhiên, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm
thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 5% đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế
giá trị gia tăng với thiết bị nhập khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30%

thuế thu nhập doanhnghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền
lương còn lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu đồng
/1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với doanh nghiệp dệt
may sử dụng nhiều lao động.
Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt, hàng rào thuế
quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu những mặt hàng có tiềm
năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại lấy từ
khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn
lưu động doanh nghiệp.
2.3.2. Nhân tố kinh tế.
- Chính sách kinh tế của chính phủ:
Trong giai đoạn vừa qua, Chính phủ đã thực hiện một số biện pháp nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp dệt may xuất khẩu. Trong Chiến lược phát triển ngành dệt - may Việt Nam đến
năm 2010, Chính phủ đã đề ra một số biện pháp như: Hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách,
vốn ODA đối với một số nhóm dự án trong ngành, chẳng hạn như quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu, xử lý nước thải, v.v.. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất; Bảo
lãnh, cấp tiền thu sử dụng vốn trong 2001-2005 để tái đầu tư, cấp bổ sung vốn lưu động
với một số doanh nghiệp nhà nước trong ngành; và Dành toàn bộ nguồn thu phí hạn


ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt - may cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Nhằm hỗ
trợ thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may trong giai đoạn 20012010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 106/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001. Cùng
với quá trình cải cách thể chế và xây dựng luật nhằm chuẩn bị cho việc gia nhập WTO,
các biện pháp trên cũng đã được điều chỉnh và thay thế.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng có một số biện pháp khác nhằm khuyến khích xuất khẩu
nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Chẳng hạn, Việt Nam có thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có cấp tín
dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp, với lãi suất ưu đãi.
Nhờ những chính sách tài chính và tiền tệ thông thoáng như vậy mà Công ty may 10
cùng các công ty dệt may trong nước có điều kiện phát triển hơn nữa, tạo dựng được uy

tín trên thị trường nội địa và thế giới.
- Việt Nam ra nhập tổ chức WTO
+ Thuận lợi:
Đối với xuất khẩu
Khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO vào tháng 11 năm 2007 thì các nước
thành viên trong tổ chức đều có nghĩa vụ dành cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sự
đối xử bình đẳng (theo nguyên tắc tối huệ quốc và đối xử quốc gia).Đây chính là cơ hội
nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với ngành dệt may nói chung và công ty may 10
nói riếng.
Trong điều kiện này thì hạn ngạch vào các thị trường được dỡ bỏ, doanh nghiệp dệt
may có thể tự do xuất khẩu theo nhu cầu thị trường, vì thế số lượng hàng dệt may xuất
khẩu không ngừng tăng lên, đặc biệt đối với may 10 cùng với kinh nghiệm phát triển lâu
đời công ty đã tận dụng cơ hội này đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mới và gia
tăng mặt hàng xuất khẩu ở các thị trường tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản vì thế số lượng
hàng dệt may xuất khẩu của may 10 không ngừng tăng lên trong những năm gần đây.
Mặt khác theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN), hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu vào
các nước thành viên WTO sẽ được áp dụng mức thuế tương tự như thuế đối với hàng dệt
may nhập khẩu từ các nước khác vào nước đó. Ngoài ra,về việc mua bán trên thị trường :


Theo nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT), hàng dệt may Việt Nam khi nhập khẩu vào một
nước thành viên WTO sẽ được đối xử bình đẳng với hàng dệt may nội địa (về thuế, phí,
lệ phí, các quy định liên quan đến việc bán hàng, cạnh tranh…), với các nguyên tắc bình
đẳng như vậy thì hàng dệt may Việt Nam có cơ hội lớn để xâm nhập sâu vào thị trường
thế giới tuy nhiên điều này cũng đặt ra một thách thức không nhỏ là hàng dệt may của ta
hay của công ty May 10 phải có chất lượng và mức giá cạnh tranh để đối chọi với hàng
dệt may của các nước khác trên thê giới.
Đối với sản xuất trong nước
Những thuận lợi từ việc xuất khẩu của hàng dệt may khi Việt Nam gia nhập WTO được
dự báo sẽ kéo theo dòng đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) lớn hơn vào ngành dệt

may và hạ tầng phục vụ sản xuất dệt may. Điều này mang lại cho ngành nhiều lợi thế:
• Khả năng cạnh tranh có thể được tăng cường (với việc bổ sung vốn cho các doanh
nghiệp đang tồn tại và sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới);
• Cơ hội tiếp cận kỹ năng quản lý và công nghệ kỹ thuật mới.
Tuy nhiên, những lợi ích và cơ hội nói trên lớn chỉ ở dạng tiềm năng. Việc biến các
tiềm năng này thành lợi ích kinh tế thực sự phụ thuộc vào năng lực và sự chủ động của
từng doanh nghiệp.
+ Khó khăn:
Với việc Việt Nam gia nhập WTO, ngành dệt may nói chung và công ty may 10 nói
riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới, đặc biệt là:
Thuế nhập khẩu hàng dệt may giảm, cạnh tranh trong nước gay gắt hơn:
Dệt may là một trong những nhóm hàng hóa Việt Nam có cam kết cắt giảm thuế nhập
khẩu lớn nhất (mức thuế suất bình quân được cắt giảm từ 37,3% trước thời điểm gia nhập
xuống còn 13,7%) và việc cắt giảm này được thực hiện ngay kể từ ngày 11/1/2007.
Việt Nam cũng cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong Hiệp định dệt may (với mức
giảm thuế lớn, ví dụ thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn
giảm từ 50% xuống 20% và sợi giảm từ 20% xuống 5%).
Với cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may không
còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây:


Các hình thức hỗ trợ xuất khẩu và thưởng xuất khẩu từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; các biện
pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều kiện xuất khẩu; các ưu đãi tín dụng
đầu tư phát triển đều bị bãi bỏ.
Một số ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích xuất khẩu dù vẫn được duy trì nhưng sẽ phải
chấm dứt trước ngày 11/1/2012 (chỉ áp dụng đối với các ưu đãi đầu tư đã dành cho các dự
án đã được cấp phép và đi vào hoạt động trước ngày 11/1/2007).
Nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu
lớn hơn :
Cùng dỡ bỏ các hạn ngạch xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO, xuất khẩu dệt may

Việt Nam vào các thị trường quan trọng được dự báo là sẽ gia tăng nhanh chóng. Điều
này có thể khiến nguy cơ hàng dệt may bị kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở
nước ngoài lớn hơn.
Liên quan đến nguy cơ này, ngày 11/1/2007, Hoa Kỳ cũng chính thức bắt đầu Chương
trình giám sát hàng dệt may Việt Nam (dự kiến kết thúc vào cuối năm 2008) nhằm theo
dõi tình hình nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ và sẵn sàng cho việc khởi
xướng vụ điều tra chống bán phá giá nếu thấy có hiện tượng liên quan. Chương trình này
đã gây ra nhiều khó khăn cho ngành dệt may Việt Nam (nhiều khách hàng lo ngại nguy
cơ kiện chống bán phá giá có xu hướng chuyển nhiều đơn hàng sang các nước khác).
Đây là những khó khăn mà May 10 thực tế phải đối mặt (không phải ở dạng tiềm năng
như các cơ hội mà ngành này có thể được hưởng từ việc Việt Nam gia nhập WTO). Vì
vậy, công ty cần có chính sách, biện pháp cụ thể nhằm chủ động, nhanh chóng khắc phục
và vượt qua những khó khăn này.
- Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung, có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp phải cắt
giảm nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự đầu tư của doanh
nghiệp.Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát nhưng lạm phát
vẫn ở mức 2con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí


sản xuất tăng,gây khó khăn cho doanh nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao,
người tiêu dùng thận trọng hơn với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bị ngưng trệ.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới cũng diễn ra từ cuối năm 2008 làm cho thị trường may
mặc trong nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là May 10- Một công ty trong top các công
ty may xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Trong thời gian này tình hình kinh doanh của công
ty gặp rất nhiều khó khăn, công ty đã phải ngừng một số đơn hàng xuất khẩu đi Châu Âu,
Châu Mỹ.. vì các quốc gia này đều chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế nên
cắt giảm nhập khẩu. Đây chính là một thách thức đối với May 10 nói chung và cả ngành

may xuất khẩu nói chung. Mặc dù đây là một thách thức đối với May 10 nhưng đồng thời
đây cũng là một cơ hội lớn cho công ty nhìn lại chiến lược kinh doanh của mình, bắt đầu
triển khai nhiều hơn các hoạt động kinh doanh tại thị trường nội địa – nơi chịu ít ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

2.3.3. Nhân tố công nghệ.
Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của
ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là
thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn
những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được.
Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các
sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu, làm cho công
nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng
cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa học công nghệ có xu hướng ngắn lại.
Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với
trước.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp để sản xuất sản
phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có khả


năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho những sản phẩm và dịch vụ
của công ty.
May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí điện trong chi
phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện nay tăng. Chính điều này
cũng là một yếu tố làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt
giảm chi phí, tăng năng xuất lao động để tạo ra sản phẩm với giá cạnh tranh. Đây cũng là
một thách thức không nhỏ đối với công ty.
2.3.4. Nhân tố văn hóa – xã hội.
Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao, con người càng chú trọng đến
các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng và thị hiếu

thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục.
Nếu doanh nghiệp dệt may không chú trọng đầu tư đúng mức cho công tác thiết kế sẽ
nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc
với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với
thị hiếu người Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên, người
Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền”, nên sản phẩm chất lượng tôt của các doanh
nghiệp tốt trong nước như May 10 vẫn được nhiều người Việt Nam tin dùng. Đây là một
thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may trong nước khi muốn chiếm lại thị trường nội địa
hiện đang bị hàng Trung Quốc tấn công và thống trị.
Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc của người dân
cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục truyền thống phù hợp với
văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm bắt được những thị hiếu và văn hoá
của khách hàng từ đó đưa ra được các trang phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
mọi đốitượng khách hàng từ đó đảm bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác Việt Nam là đất nước có dân số trẻ, do đó nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc
là rất lớn, sức mua cao do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và
bán nhiều sản phẩm với số lượng lớn và đa phần quần áo chủ yếu dành cho đối tượng là


trẻ em, thanh thiếu niên và trung niên.. Đây là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp biết khai
thác yếu tố này.
2.4. Đánh giá cường độ cạnh tranh.
2.4.1. Tồn tại rào cản ra nhập ngành.
Ngành Dệt may VN sẽ phải đối mặt với rào cản kỹ thuật của thị trường Mỹ - thị trường
xuất khẩu (XK) hàng dệt may lớn nhất của VN: Đó là đạo luật bảo vệ môi trường cho
người tiêu dùng Mỹ, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. Đây là thách thức lớn, đòi hỏi ngành
dệt may gấp rút chạy đua với thời gian để kịp đáp ứng.
Ngành dệt may Việt Nam không dễ dàng vượt qua rào cản kỹ thuật. Không chỉ riêng có
Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật đối với ngành Dệt may VN, mà hầu hết các nước có

hàng VN nhập khẩu đều đưa ra những rào cản kỹ thuật, khiến dệt may VN phải đối đầu
với nhiều thách thức. Ví dụ như với thị trường Nhật Bản(đứng sau thị trường Mỹ và EU),
rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện với
môi trường.
Không những vậy May 10 còn nhập khẩu một số máy móc thiết bị tiên tiến từ nước
phát triển bổ sung vào dây chuyền sản xuất vì thế mà năng suất tăng, tiết kiệm đáng kể
chi phí cho doanh nghiệp, tăng lợi nhuận.
2.4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
Một thực tế nữa là ngành may mặc của Việt Nam vẫn bị phụ thuộc khá nhiều vào
nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, với trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thường
chiếgần 70 – 80% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu. Tuy được chú trọng đầu tư về công
nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại hơn nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước hoặc
không đủ cho nhu cầu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc không đáp ứng được
tiêu chuẩn của khách hàng nước ngoài. Nhiều đơn đặt hàng, phía nước ngoài cũng chỉ
định luôn nhà cung cấp nguyên vật liệu khiến cho các doanh nghiệp may Việt Nam không
có điều kiện sử dụng những nguyên liệu sản xuất trong nước với giá thành rẻ hơn. Như
vậy, giá trị thực tế mà ngành may thu được không hề cao so với con số kim ngạch xuất
khẩu. Điều này một lần nữa l. giải tại sao tuy giá trị xuất khẩu của ngành may cao nhưng


cả chủ và thợ trong ngành lại không mặn mà lắm với công việc. Nhiều doanh nghiệp may
đã có sự chuyển hướng sang các ngành nghề, lĩnh vực khác như đầu tư và kinh doanh bất
động sản, đầu tư tài chính v.v. nhằm tăng thêm thu nhập.

Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may 2002 - 2007
Đơn vị: Triệu USD
Mặt hàng
Bông
Sợi các loại
Vải

Phụ liệu dệt

2002 2003 2004 2005 2006 2007
96,7 105,7 190,2 167 219 268
313,7 298,3 339 340 544 744
997 1.364 1.927 2.398 2.980 3.980

may & da giày 1.711 2.033 2.253 2.282 1.952 2.132
(Nguồn: Hiệp hội Dệt may Việt Nam tổng hợp)
2.4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
Công ty chủ yếu giành được quyền thương lượng từ phía khách hàng trừ những công ty
phân phối lớn trên các thị trường Châu Âu. Mỹ như Evetest, Jacques Britt,George... Còn
đối với những nhà phân phối nhỏ lẻ thì nhờ vào vị thế của mình và với chính sách hợp lý
với khách hàng thì quyền chủ động thuộc phần lớn về công ty May 10.
2.4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
Cạnh tranh trong ngành dệt may XNK rất khốc liệt. Quần áo của Trung Quốc với giá rẻ
và mẫu mã đa dạng có thể được thấy ở khắp các cửa hàng, siêu thị, chợ của Việt Nam
trong khi hàng Việt Nam thì hầu như vắng bóng. So với mặt hàng vải denim hoặc khăn
bông của một số công ty dệt thì giá thành hàng Trung Quốc rẻ hơn 5,7%. Trong đó, Trung
Quốc đã có một số chính sách trợ giá chiếm khoảng 13% giá thành của họ, như vậy Công
ty may 10 phải hết sức khó khăn mới có thể khắc phục được khoảng cách này.Gần đây,
hàng may mặc của Việt Nam với một số thương hiệu như May 10, Việt Tiến, Ninomax,
Made in Vietnam v.v. đã dần được người tiêu dùng Việt Nam chú . hơn. Tuy nhiên, ở
phân khúc thị trường hàng may mặc giá rẻ th. hàng Việt Nam vẫn chưa thể cạnh tranh
được với hàng Trung Quốc ngay trên “sân nhà”.


Về tổng thể, Hiệp hội Dệt may Việt Nam và Vinatex cần rà soát các nhóm sản phẩm có
khả năng cạnh tranh, trong đó xác định cùng những yếu tố như nhau thì vì sao hàng Việt
Nam chưa hấp dẫn so với hàng Trung Quốc. Thậm chí, nếu cần có thể điều chỉnh thuế

VAT bằng0% để hỗ trợ giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với sản phẩm
của Trung Quốc và các nước trong khu vực.
2.4.5. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế.
Là rất lớn nhưng công ty luôn có những chính sách làm giảm thiểu rủi ro đó. Công ty
đã không ngừng đầu tư vào phát triển sản phẩm của mình, hoạt động quảng cáo kết hợp
với các dịch vụ sau bán đặc biệt của mình. Từ chỗ chỉ nổi tiếng trên thị trường may mặc
với áo sơmi nam, gần đây, các loại veston cao cấp, quần áo thời trang cho giới trẻ của
Công ty May10 với nhiều kiểu dáng đẹp, độc đáo, thuận tiện và thoải mái khi sử dụng
được người tiêu dùng ưa chuộng. May 10 đã và đang là địa chỉ hấp dẫn, tin cậy của nhiều
khách hàng trong nước và nước ngoài. Quan điểm của May 10 đối với hàng xuất khẩu
cũng như tiêu thụ trong nước: không chỉ may gia công theo đơn đặt hàng với mẫu mốt
sẵn có, mà phải thiết kế, tạo ra các sản phẩm “độc” và khó, mà nơi khác không dễ gì làm
được, thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Với
khách hàng Việt Nam càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở thích để tạo ra các sản
phẩm phù hợp mới mong “thắng trên sân nhà” đầy tiềm năng. công ty còn tổ chức hội
“nghị khách hàng may 10” Đây là một trong những hoạt động thường niên nhằm tri ân
những khách hàng thân thiết đã tin tưởng sử dụng sản phẩm của May 10. Hội nghị đã thu
hút được đông đảo khách hàng tới tham dự và thảo luận sôi nổi các vấn đề xung quanh
việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nội địa và nâng cao thương hiệu May 10.
2.4.6. Quyền lực thương lượng của các bên liên quan.
Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp Dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Việt
Nam đặt mục tiêu phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công
nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng
trong nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững


chắc kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, ngành may Việt Nam trong thời gian tới sẽ được
ưu tiên phát triển.
Kể từ sau Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ và đặc biệt khi Việt Nam trở thành viên

chính thức của WTO, thị trường và thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam ngày
càng phát triển. Trong đó, thị trường Mỹ đứng đầu với kim ngạch xuất khẩu năm 2007 là
4,5 tỷ USD (chiếm khoảng 57,7% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2007); tiếp
theo là EU với 1,5 tỷ USD (chiếm khoảng 19,2%) và Nhật Bản. Ngoài ra c.n các thị
trường khác như: Đài Loan, Canada, Hàn Quốc v.v. Đặc biệt sau khi Mỹ đã xóa bỏ hạn
ngạch cho hàng may mặc của Việt Nam vào đầu năm 2007 th. hàng may mặc của Việt
Nam xuất khẩu vào Mỹ đ. tăng mạnh, tăng 46,7% so với năm 2006, lớn hơn nhiều so với
hàng Trung Quốc (chỉ tăng 23% so với năm 2006 khi xuất sang thị trường Mỹ).
+ Cổ đông: cổ đông sẽ giao nhiệm vụ điều hành hoạt đông sản xuất kinh doanh cho ban
giám đốc công ty. Cổ công chia lợi tức cổ phần theo kết quả kinh doanh
+ Tổ chức tín dụng: Công ty gần như phụ thuộc vào các tổ chức tín dụng.Lãi suất cho vay
tăng cao ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các DN dệt may có nhu cầu vay vốn lưu
động, nhiều dự án đầu tư bị chậm tiến độ. Nhiều trường hợp DN đã ký hợp đồng mở L/C
bằng USD để nhập khẩu nguyên phụ liệu với mức lãi suất 7%/năm, khi hàng về nhận nợ,
ngân hàng thương mại cắt ngang lãi suất chuyển nhận nợ bằng VNÐ với mức lãi suất từ
14 đến 18%/năm, gây bất bình đẳng trong quan hệ tín dụng. Mặt khác, khi lãi suất cho
vay VNÐ tăng lên 21%/năm, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng cao, không có khả năng
tiêu thụ sản phẩm, nhiều dự án đang trong quá trình thực hiện không có khả năng đầu tư
tiếp. Trong hoạt động giao dịch xuất khẩu của ngành dệt may, đồng tiền thanh toán chủ
yếu là USD, kể cả khi xuất khẩu sang các thị trường EU, Nhật Bản. Tỷ trọng thanh toán
bằng USD chiếm đến hơn 90% trong các giao dịch thanh toán. Từ đầu năm đến nay, tỷ
giá đồng USD diễn biến theo hai chiều hướng ngược nhau. Khi thì đồng USD giảm giá,
sau đó lại tăng cao, cả hai chiều hướng này đều gây khó khăn cho DN. Phó Tổng Giám
đốc Tập đoàn dệt-may Việt Nam Lê Tiến Trường cho biết, các DN dệt càng sản xuất càng
lỗ nặng, nhiều DN đã phải đóng máy từng bộ phận. Nếu như quý I, tỷ giá đồng USD
giảm, các ngân hàng hạn chế mua USD, cho nên USD thu được từ xuất khẩu dệt may khó


chuyển đổi ra VNÐ dẫn tới việc thanh toán các khoản chi và tiền lương cho người lao
động gặp khó khăn, trong khi giá cả đầu vào như xăng, dầu, than và các nguyên liệu vật

tư khác đều tăng cao, dẫn đến nhiều DN hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả,
một số đơn vị thua lỗ. Có DN đã ký hợp đồng mở L/C bằng USD để nhập nguyên phụ
liệu, nhưng ngân hàng không đáp ứng được ngoại tệ để thanh toán, hoặc nếu thanh toán
thì các DN phải nhận nợ bằng đồng VNÐ với lãi suất cao càng khiến DN điêu đứng.

2.5. Đánh giá chung về ngành.
Ngành dệt may XNK Việt Nam có cường độ cạnh tranh mạnh.Lợi thế của hàng dệt may
Việt Nam so với một số nước khác không bị áp đặt thuế chống bán phá giá. Doanh
nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao và cácloại sản
phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát
hàng dệt may của Hoa Kỳ.Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%,
ngành dệt may của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong
tương lai.Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:
+ Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…
+ Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ
Ta xây dựng được mô thức EFAS sau:
Các nhân tố chiến lược

Độ

Xếp Tổng Chú giải

quan

loại

trọng

điểm
quan

trọng

Các cơ hội:
1. Việt Nam ra nhập 0.15

4

0.6

Cơ hội hợp tác kinh doanh

4

0.4

Tiếp thu công nghệ tiên tiến của các

WTO
2.Công nghệ

0.1

nước trên thế giới
3.Tốc độ đô thị hóa

0.05

2

0.1


Nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt


động sx
4. Hạn ngạch XK giảm, 0.05

3

0.15

hàng rào thuế quan

Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
XNK

được loại bỏ
5. Các chính sách phát 0.05

3

0.15

Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh

3

0.3

Mở rộng ra thị trường Mỹ, EU, Nhật


triển ngành may mặc
của chính phủ
6. Mở rộng hợp tác 0.1
quốc tế
Thách thức:
1.Khủng hoảng KT TG

Bản,…
0.2

4

0.8

Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó khăn cho
hoạt động sxkd

2.Luật pháp quốc tế

0.05

3

0.15

Quy định về chất lượng sản phẩm, giá
cả

3.Hàng hóa Trung Quốc 0.1


4

0.4

Hàng hóa TQ tràn ngập trên thị trường

4.Sản phẩm bị làm giả

2

0.1

Làm nhái mẫu mã

3

0.3

Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước

0.05

5. Đối thủ cạnh tranh 0.1
mạnh
Tổng

1.0

3.45


2.6. Nhân tố thành công chủ yếu của ngành.
- Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng loại cây xơ
-nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay, lanh, gai và tơ tằm vô
cùngdồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên liệu quý báu, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp may. Điều này càng có giá trị hơn khi
thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng
nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên.
- So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may Việt Nam
– ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo và có khả năng tiếp


thunhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên gia ngành dệt may thế giới, hiện
nay,giá công lao động trong ngành dệt may Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong
khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ, Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ
vàXingapo là 3.16 USD/giờ…
- Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã từng bước
tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới và là sản phẩm ưa
huộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính như: Nhật Bản, EU, Canada,…
- Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với thị hiếu
của khách hàng.
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.
3.1. Sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt Nam”, thương
hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”…Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được
khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao với các mặt hàng chủ lực như:
-Somi (nam, nữ)
-Bộ trang phục tuổi teen
-Thu đông
-Veston Nam, Veston Nữ

-Váy
-Quần âu
-Jacket
-Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
3.2. Thị trường chủ yếu.
Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản phẩm chất
lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang thị trường các nước
Mỹ,CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Công,…Nhiều sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có
tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt,
SeidenSticker, Dornbush, Camel, Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của
những người công nhân May 10.Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã khẳng định được sự


vượt trội của mình và hiện nay đang là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế
giới như:
Tuy nhiên,thực tế sau một năm trở thành thành viên của WTO cho thấy xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản vẫn chưa
đạt được mức tiềm năng như mong muốn. Khả năng mở rộng thị trường còn nhiều thách
thức. Tình hình khó khăn hơn trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu như hiện
nay.
Thị trường EU:
1- Miles

5- Seidensticker

2-Handelsgesellschaft

6- Target

3- Internatonal MHB


7- K-Mart

4- New M

8- Supreme

Thị trường Mỹ:
1. Prominent Appearent Ltd.

8. JC Penney

2. Seidensticker

9. New M

3. Supreme

10. K- Mar

4. Target

11. Mast

5. Li & Fung

12. Mangharam

6. May Dept


13. Rsoures Việt Nam

7. Fishman & Tobin


Thị trường Nhật Bản:
Itochu Corp.
3.3. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN.
Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo lập và gia tăng
giá trị
Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ
- Hoạt động cơ bản của công ty May 10
+Hậu cần nhập:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất những mặt
hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu
chính của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ về số
lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung
Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí
nhân công rẻ. Do vậy,vấn đề đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao
chất lượng, tiếp tục tăng tỷlệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng
đúng đắn. Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm của doanh nghiệp
+ Sản xuất:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân xưởng có
quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10 đã sản xuất ra
những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú, hợp thời trang, chất
lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
+Hậu cần xuất:
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những thị trường
lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu thụ ở thị trường

trong nước.Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp nhưng
mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May
10 có mặt tại13 tỉnh thành phố trong cả nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới
20 cửa hàng phân phối lớn nhỏ.


+Marketing và bán hàng:
Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác nước ngoài vì
vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường nước ngoài được thực hiện
rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt động marketing và bán hàng chưa được
quan tâm phát triển do tính cạnh tranh trong nước của những sản phẩm của May 10 là
không cao.
Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:
. Giá không cạnh tranh.
. Sản phẩm không đa dạng mẫu mã
+ Dịch vụ:
Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố rất được
quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch vụ phục vụ để
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng, như: vận chuyển đến
tận nơi khách yêucầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá cho khách hàng mua với số
lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty. Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho
khách hàng có thể trả lại,hoặc đổi lại nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách
hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về
kiểu dáng, màu sắc,…phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về
cách sử dụng cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng
lực và kinh nghiệm của mình, công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là nhà
cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho quý khách
hàng.
- Hoạt động hỗ trợ của May 10
+ Quản trị thu mua:

Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ở Việt Nam hầu hết
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu là
Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các yếu tố cấu
thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn đối tác sao cho hợp lý và
đạt hiệu quả nhất là việcquyết định, quan trọng nhất để có thể đạt hiệu quả cao nhất.


+ Phát triển công nghệ
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng lợi thế
cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn chú trọng đầu tư
đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập khẩu các dây truyền máy
móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp thường xuyên mời những nhà thiết kế
danh tiếng trongvà ngoài nước về làm việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo
nâng cao tay nghề chocông nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
phục vụ cho sản xuất.
+ Quản trị nguồn nhân lực:
May 10 luôn đánh giá con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công của
doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp, có kỹ năng
nghề nghiệpcao chính là yếu tố quyết định mang lại thành công của May 10. Do vậy,
doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân viên theo đúng mục tiêu đã
đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát triển các kỹ năng nghề nghiệp để các
nhân viên phát huytối đa năng lực cá nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hoá doanh
nghiệp điển hình. Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại,cùng với chế độ đãi ngộ
về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều,
vững về chuyên môn nghiệp vụ.
Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty với mục
tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy. Trường cao đẳng
nghềLong Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký thoả thuận hợp tác với Đại học Stenden,
Hà Lan.Theo thoả thuận đã được ký kết, hai trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh

viên, thiết bị giảng dạy và chương trình đào tạo; tổ chức các khoá học ngắn hạn về thiết
kế thời trang,công nghệ dệt may…
3.4. Lợi thế cạnh tranh của May 10.
- Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa phương
trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở vật chất kỹ thuật,
tài chính ổn định.


- Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, năng
động,sáng tạo.
- Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngoài nước
- Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có uy tín trên
thịtrường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker,
Dornbusch,C&A, Camel, Arrow,…
- Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:
+ Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ hơn các đối
thủ cạnh tranh
+ Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm
3.5. Xây dựng mô hình IFAS.
Nhân tố bên trong

Độ

Xếp

Số

quan

loại


điểm

trọng

Giải thích

quan
trọng

Điểm mạnh:
1. Văn hóa công ty có chất 0.05

2

0.1

lượng

Là chìa khóa quan trọng cho sự
thành công

2. Nguồn nhân lực giàu kinh 0.1

3

0.3

nghiệm


Đội ngũ nv lành nghề được ĐT
bài bản

3. Tài chính ổn định

0.2

4

0.8

Là yếu tố quyết định đến hoạt

4. Thương hiệu

0.1

4

0.4

động KD
“Top10” thương hiệu nổi tiếng

5. Đội ngũ thiết kế

0.05

3


0.15

của ngành dệt may Việt Nam

6. Triết lý KD, sứ mạng KD rõ 0.05

4

0.2

Giàu kinh nghiệm

rang
7. Mạng lưới phân phối

Định hướng phát triển của
0.05

3

0.15

doanh nghiệp
Rộng khắp và tiện lợi

Điểm yếu:


×