Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Phân tích và thẩm định dự án đầu tư mở tiệm internet FM đường trần hoàng na, cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.95 KB, 41 trang )

Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

PHẦN GIỚI THIỆU
A. LÍ DO LẬP DỰ ÁN
Một trong những thành tựu nổi bật của con người trong thế kỷ 20 đó là sự ra đời và
phát triển của hệ thống mạng Internet. Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ
đại. Internet đã mang lại một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách khoa
toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được.
Việt nam với tốc độ phát triển từ 35-37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người
sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Sau khi ra
đời, ngay lập tức Internet đã được áp dụng vào khá nhiều lĩnh vực trong đời sống con
người. Internet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trao đổi, tìm kiếm thông tin, liên lạc,
giải trí và cũng còn được ứng dụng phổ biến trong kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập
hiện nay của nước ta thì nhu cầu sử dụng Internet càng trở nên tăng cao sâu sắc. Internet
đã trở nên quen thuộc tại các thành phố lớn, thị trấn, thị xã…
Riêng ở Thành phố Cần Thơ đặc biệt là quận Ninh Kiều là một trong những quận
khá phát triển trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Mạng lưới Internet ở khu vực này cũng
đang rất phát triển. Mặc khác ở địa bàng này có rất nhiều trường học và trường Đại Học
và các trường Cao Đẳng cho nên nhu cầu sử dụng Internet để học tập cũng như giải trí rất
cao. Đặc biệt, hiện nay thực trạng nghiện game ở độ tuổi thanh thiếu niên và đặc biệt là
sinh viên Đại Học rất nhiều.
Nhận thức được tầm quan trong không thể thiếu của Internet trong cuộc sống nên
nhóm đã quyết định chọn lĩnh vực kinh doanh là “ kinh doanh dịch vụ Internet”. Nhằm
một phần phục vụ nhu cầu của con trong cuộc sống.
Do cả nhóm là sinh viên của trường Đại Học Cần Thơ, nên địa điểm kinh doanh là ở
đường Trần Hoàng Na quận Ninh Kiều TPCT. Lí do nhóm chọn địa điểm kinh doanh ở
đây là vì ở đây là “ cửa ngõ” tập trung học sinh và sinh viên các trường Phổ Thông, Cao
Đẳng Cần Thơ và khu I ĐHCT và ở đây có rất nhiều nhà trọ sinh viên, đây là nguồn nhân
khách mục tiêu mà nhóm tôi xác định để quyết định kinh doanh lĩnh vực này.

GVHD: Lê Thị Thu Trang



Trang 1

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

B. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
- Kinh doanh tiệm net để phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập
và nhu cầu của tất cả mọi người và đặc biệt là các bạn sinh viên.
- Đạt lợi nhuận tối đa
- Hoàn vốn trong thời gian ngắn nhất
- Mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
C. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
+ Tên công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân
+ Tên giao dịch : Tiệm net FM
+ Tên viết tắt: FM
+ Trụ sở công ty: Đường Trần Hoàng Na, quận Ninh Kiều .TP. Cần Thơ
+ Thời gian hoạt động: 5 năm (2010 – 2015)
+ Điện Thoại:07103.888777
+ Vốn đăng kí kinh doanh: 500.000.000 VNĐ.
D. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ THÀNH LẬP DỰ ÁN

- Căn cứ pháp lí để lập dự án
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 - Chương VI: ĐKKD đối với hộ
kinh doanh.
- Căn cứ Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006.

- Dự án trước khi triển khai thực hiện sẽ trình UBND Quận Ninh Kiều cấp giấy
phép vào ngày 31 /07/ 2009. Sau khi có giấy phép hoạt động kinh doanh thì dự án đã có
đầy đủ tư cách pháp lý để đi vào hoạt động.
- Dự án không vi phạm các quy định của Nhà nước, phù hợp với chủ trương phát
triển kinh tế của Thành phố Cần Thơ theo hướng đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh cá
thể.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và địa phương.
- Đảm bảo giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm và trật tự xã hội.
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 2

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Điều 36. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc
một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức
khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh
doanh dưới hình thức doanh nghiệp.

Điều 37. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh
một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.
Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh
1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ
kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại
diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 3

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá
nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân
hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan,

tổ chức có thẩm quyền.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
4. Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà
không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 4

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Điều 39. Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh

phải có điều kiện.
Điều 40. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa
điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm
thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh
doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo
cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh.
Điều 41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung
thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi) ngày trở lên, hộ kinh doanh
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 (một)
năm.
3. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng
ký đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa
thực hiện.
Điều 42. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất: loại hình "Hộ kinh doanh"

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 5

Nhóm 09



Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

b) Thành tố thứ hai: tên riêng của hộ kinh doanh .
Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát
âm được.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, và
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi huyện.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 6

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
THỊ TRƯỜNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ INTERNET
Theo Số liệu Google Ad Planner (GAP) tháng 7/2010 vừa công bố cho thấy, lượng
người dùng Internet tại Việt Nam trong tháng 7/2010 là 31 triệu (tăng 3 triệu so với tháng
6) và lượt xem là 15 tỉ (tăng 1 tỉ). 80% các website đều có mức tăng trưởng, 20% còn lại
giảm không đáng kể. Số lượng người truy cập internet tăng lên đáng kểMức tăng trưởng
nêu trên được đánh giá vừa là tin vui song cũng gây băn khoăn. Vui vì người dùng
Internet Việt đã không ngừng tăng, mỗi tháng thêm tới vài triệu người. Tuy nhiên, thông

tin mà họ tiếp nhận được trên Internet dường như còn khá nghèo nàn. Thực tế này cho
thấy, ngoài mạng xã hội, hay những trang web ngoại, các nguồn thông tin khác trên
Internet vẫn chưa đủ sức hấp dẫn người dùng Việt.
VnMedia từng đề cập tới vấn đề chủ quyền quốc gia số từ việc người dùng Internet
nội có xu hướng chỉ biết tới các trang web ngoại. Một hiện trang rất đáng được quan tâm
đó là dù nguời dùng Internet Việt ngày càng được tăng lên theo cấp số cộng, thị phần dịch
vụ Internet lại được chia đều giữa các tập đoàn nước ngoài (phần lớn là của Mỹ) như
Google, Yahoo, Facebook, YouTube.
Và điều đáng lưu tâm đó là ai nắm hệ thống tìm kiếm và nội dung - người nó có
được sự chú ý của người dùng cũng như tiền của họ. Như vậy có nghĩa, những thông tin
mà chúng ta có được từ Google hay Yahoo, Facebook… hiện nay đều được nhà cung cấp
sắp xếp và người dùng hầu như không có sự chọn lựa mỗi khi tìm kiếm được.
Câu chuyện được nhiều người biết tới đó là việc Google tiến vào thị trường Internet
Trung Quốc. Giờ thì cỗ máy tìm kiếm này không còn có thể làm mưa làm gió tại quốc gia
này nữa vì đã bị chính người Trung Quốc đánh bật bằng nhiều cách trong đó có việc giành
lại thị trường tìm kiếm bằng thương hiệu nội của họ.
Đã qua cái thời Google hay Yahoo cung cấp dịch vụ tìm kiếm một cách vô tư, giờ
không hẳn vì mục tiêu kinh doanh để đạt lợi nhuận, có rất nhiều thông tin mà Google

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 7

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

cung cấp cho người dùng mang một ý nghĩa sâu xa hơn, đó là sự thâm nhập để truyền bá
tư tưởng tự do của Mỹ.

Xem ra, để giữ được chủ quyền số quốc gia, một phần trách nhiệm này đang dồn lên
vài các nhà cung cấp dịch vụ nội dung nội. Bởi chỉ khi có được một kho nội dung phong
phú trên mạng Internet mới là phương cách để nhà mạng Việt hấp dẫn người dùng nhanh
chóng và cũng bền vững nhất.
Câu hỏi là đến bao giờ các trang web Việt cũng như các nhà cung cấp dịch vụ nội
dung Internet mới có thể hút người dùng bằng những gia tăng tiện ích phong phú?
1.2. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
1.2.1. Mô tả sản phẩm của dự án:
Internet là một sản phẩm vô hình, nó tạo ra một thế giới mới cho mọi người «thế giới
số»
Nắm bắt nhu cầu thị
trường

Hình thành ý tưởng kinh
doanh

Phân tích thị trường

Môi trường vĩ mô

Đối thủ cạnh tranh

Thực hiện ý tưởng kinh
doanh

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 8

Môi trường vi mô


Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Xây dựng cơ sở
vật chất

Mua sắm trang
thiết bị

Liên hệ nhà cung
cấp dich vụ mạng

Phục vụ khách
hàng

Hình 1.1. Quá trình tạo ra sản phẩm
1.2.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất:
Địa điểm mà nhóm thực hiện ý tưởng là một căn nhà có diện tích 70 m 2 nằm trên
đường Trần Hoàng Na. Do đây là địa điểm có sẵn, nhóm chỉ thuê lại và kinh doanh nên
chi phí xây dựng không có, nhóm chỉ tốn hao một khoảng chi phí để sửa chữa lại và trang
trí theo sở thích của các thành viên và cũng phù hợp với điều kiện kinh doanh. Cũng
chính vì là địa điểm thuê lại nên phần chi phí cơ hội của điaj điểm sẽ không được đưa vào
chi chi phí sản xuất kinh doanh.
Hợp đồng thuê:
Giá thuê địa điểm có diên tich 70m2 là 5000000đ/tháng, thuê trong 5 năm, tiền thuê
trả theo từng năm. Trong thời gian thuê khi chưa kết thúc hợp đồng thì bên cho thuê
không được lấy lạị địa điểm kinh doanh và không được nâng giá thuê. Khi kết thúc hợp

đồng nếu bên thuê muốn thuê tiếp thì sẽ sẽ làm hợp đồng mới.
1.2.1.2. Mua sắm trang thiết bị:
- Máy vi tính: nhóm sẽ chọn trung tâm điện tử tin học Đại Học Cần Thơ làm nhà
cung cấp các thiết bị điện tử. Loại máy mà nhóm dùng để thực hiện dự án được lắp ráp từ
các linh kiện của trung tâm tin học với giá khoảng 7.000.000đ/máy.


CPU Core 2 dual



Main của Intel



Ram 2Gb



Ổ cứng sata 160Gb

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 9

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư



Card màn hình 1Gb



Màn hình LCD Samsung 17 inches



Các phụ kiện kèm theo

+Bàn ghế:
Bàn : Đóng thành dãy, chi phí của mỗi dãy được tinh trên số lượng máy, nhóm sẽ
thuê xưởng mộc Tuấn Hưng nằm trên đường 3-2, quận Ninh Kiều.
Ghế: Sử dụng loại ghế dây thung
Ghế có kiểu dáng thông thoáng rất thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ở Việt
Nam.
.Bề mặt ghế ngồi và phần tựa lưng có độ đàn hồi cao từ những sợi dây thun căng ra tạo
thành. Nên giúp cho trọng lượng cơ thể được phân bố đều lên khắp bề mặt ghế. Tạo cho
bạn có cảm giác thoải mái ngay cả khi ngồi làm việc thời gian dài.
Ghế được thiết kế theo kiểu gọn, đơn giản thích hợp dùng cho tiệm Internet, quán
cafe, phòng chờ .v.v.
(Hiện ghế D02 rất được thịnh dùng trong quán NET )
Sản phẩm được bảo hành 6 tháng. (bảo hành những lỗi của nhà sản xuất)
Giao hàng miễn phí (tuỳ theo sản phẩm & xem chi tiết tại website)
()
-Các vật dụng khác được mua ở chợ Xuân Khánh, đường 3-2, phường Xuân Khánh
-Mạng: Nhóm sẽ sử dụng đường truyền cáp quang 18mb do công ty cổ phần tin học FPT
cung cấp với giá 1.500.000đ/tháng.
1.2.1.3. Các nhóm sản phẩm của dự án

+ Tiệm Net kinh doanh 20 máy vi tính, cài đặt nhiều phần mềm và trò chơi mới rất đa
dạng.
+ Có máy in phục vụ khi sinh viên hoặc những người có nhu cầu sử dụng.
+ Cung cấp các loại thẻ game và các loại thẻ card điện thoại.
+ Kinh doanh phụ thêm một số loại bánh và nước ngọt phục vụ khách hàng.
1.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.3.1. Môi trường vĩ mô
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 10

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

1.3.1.1. Nhân khẩu
Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ dân số chiếm gần 20% dân số cả nước là một
thị trường đầy tiềm năng, đặc biệt đối với ngành du lịch sinh thái. Riêng đối với TPCT,
tính đến 0 giờ ngày 1-4-2009, tổng số dân là 1.187.089 người, trong đó nam giới chiếm tỷ
lệ gần 49,7%, nữ giới chiếm tỷ lệ trên 50,3%; số dân sống ở thành thị chiếm trên 65,8%,
số dân sống ở nông thôn chiếm gần 34,2%. Tốc độ tăng dân số bình quân 1,07%/năm, gần
bằng mức bình quân của cả nước. So với 13 tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL, TP Cần
Thơ là đơn vị có dân số đứng hàng thứ 10. So với 5 thành phố trực thuộc Trung ương,
Cần Thơ có dân số đứng hàng thứ 4, cao hơn TP Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, Thành phố Cần Thơ còn được biết đến như là một “Thành phố sinh
viên” với số lượng học sinh, sinh viên thuộc tốp đứng đầu cả nước. Đây là nơi tập trung
nhiều trường trung học, đại học với gần 60.000 sinh viên (2008) chủ yếu từ các tỉnh,
thành tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long tập trung về học tập và làm việc.
1.3.1.2. Chính sách thu hút đầu tư

Là một thành phố trung tâm, động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng ĐBSCL
trong những năm gần đây, Trung ương đã quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng cho TP Cần Thơ.
Nhiều công trình lớn, trọng điểm đã được triển khai xây dựng trên địa bàn thành phố
trong thời gian qua như: hệ thống các cảng, sây bay, cầu Cần Thơ, Trung tâm Nhiệt điện
Ô Môn… Để tranh thủ cơ hội đầu tư, đón đầu cầu Cần Thơ và sân bay Cần Thơ đi vào
hoạt động, trong năm 2008 đã có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến TP Cần Thơ
tìm hiểu cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp từ nhỏ, vừa, lớn, trong nước và
ngoài nước xuất hiện ngày càng nhiều ở TPCT. Một số chính sách được áp dụng để thu
hút phát triển ngành du lịch:
- Chính sách thuế: trên cơ sở các chính sách về thuế của nhà nước, UBND Thành
phố chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu vận dụng chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
với quy định của pháp luật và tùy dự án cụ thể sẽ có chính sách thích hợp để thu hút đầu
tư.
- Thực hiện thủ tục cải cách hành chính: đơn giản hóa thủ tục nhằm tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhà nước chịu trách nhiệm
tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phần đất dự án, nguồn vốn do chủ đầu tư chi
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 11

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

trả, đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng một số cơ chế ưu đãi đối với các nhà đầu tư
vào Cần Thơ nói chung và ngành Du lịch nói riêng theo quy định của pháp luật.
1.3.1.3. Tăng trưởng kinh tế ở TPCT
Các chỉ tiêu đều giảm so với năm 2009 song nhìn chung vẫn ở mức khả quan. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 15,6%/năm, TP Cần Thơ hiện đứng thứ 15 về giá trị

sản xuất công nghiệp và tốp 10 cả nước về kim ngạch xuất khẩu. Cuối năm 2008, thu
nhập bình quân đầu người tính theo giá hiện hành đạt 1444 USD/người/năm, tỷ lệ hộ
nghèo chỉ còn 6,04%. Thu nhập tăng lên đồng nghĩa với việc người dân có khả năng chi
trả cao để đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống hằng ngày cũng như các hoạt
động vui chơi giải trí.
Cơ hội: Số lượng người xử dụng dịch vụ internet để tìm kiếm thông tin ngày càng
tăng cùng với thu nhập của họ cũng tăng theo. Đây là một điều kiện li tưởng cho vịc kinh
doanh của tiệm net.
Đe dọa: Nhiều biện pháp được đưa ra như tạm thời cấm quảng cáo Game Online,
tạm ngừng cấp phép Game Online mới, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
cắt đường truyền đến đại lý Internet sau 23 giờ đêm từ ngày 1/9 tới trên toàn quốc, hay
khẩn trương hoàn chỉnh quyết định của Chính phủ về quy chế quản lý trò chơi trực tuyến.
1.3.2. Môi trường vi mô
1.3.2.1 Khách hàng
Gồm có khách hàng mục tiêu là các hộ gia đình và bộ phận thanh niên ở TPCT.
Trong đó chú trọng vào học sinh và sinh viên trên địa bàn.
Điểm khác biệt của quán


Được ưu đãi giảm giá 50% suốt tuần đầu tiên khai trương.



Khi trở thành khách hàng thân thuộc (có số lần đến quán trên 25 lần/ tháng) sẽ

được cấp thẻ VIP và được giảm giá 10% trên hóa đơn thanh toán.


Không gian kín đáo mỗi máy được cách nhau bởi một miếng gỗ giống như mỗi


người sở hữu một máy riêng, có máy lạnh.


Phục vụ khuyến mại một ca nước trà đá khi khách hàng vào tiệm net.



Nhân viên trực phòng máy phải tận tình, vui vẻ có trình độ và am hiểu về tin học.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 12

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư


Đặc biệt tiệm Net mở cửa 24/24h phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng.



Có nhân viên giữ xe đảm bảo an toàn cho khách hàng.

1.3.2.2. Nhu cầu
Khách hàng mục tiêu:
Theo đánh giá chung của nhóm và quá trình khảo sát khách hàng của các tiệm Net
hiện tại ở quận Ninh Kiều, chúng tôi phân chia thị trường thành các nhóm khách hàng:


Bảng 1.1. Phân tích khách hàng mục tiêu
Sinh viên Đại học, Cán bộ công chức
Cao đẳng Cần Thơ nhà nước
Số lượng khách
hàng
Lợi ích tìm kiếm

Nhiều

Trung bình

Ít

Chat,

Tiện đường

Không gian thoải

Địa điểm thuận

vụ chu đáo

mái, dễ chịu

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

tiện

Không thường

Cao

Tương đối

Chat, chơi game,

khi đến quán
tìm tài liệu.
Tiêu chuẩn khi Giá cả hợp lý, phục
đến quán
Mức độ

đến

quán
Mức độ trung
thành

Khách vãng lai

xuyên
Thấp

Dựa vào các tiêu chí trên, ta thấy số lượng khách hàng ở nhóm khách hàng sinh viên
đại học, Cao đẳng là đối tượng hấp dẫn cho quán, kế đến là nhóm khách hàng cán bộ công
chức nhà nước. Vì đây là nhóm khách hàng có số lượng đông, mức độ đến quán của họ là
thường xuyên, và tiêu chuẩn khi đến tiệm net của họ phù hợp với tiêu chuẩn phục vụ mà
quán đưa ra. Vì thế , thị trường mục tiêu mà tiệm net nhắm đến là sinh viên Đại học, Cao

đẳng và cán bộ công chức có cơ quan trên địa bàn Đường 30/4, Quận Ninh Kiều, TP. Cần
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 13

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Thơ. Với phương châm “ Không ai hiểu chúng tôi bằng chính chúng tôi – những sinh
viên”, tiệm net chúng tôi hy vọng sẽ phục vụ và đáp ứng được các yêu cầu mà khách hàng
mục tiêu mong muốn.
Đặc điểm của khách hàng mục tiêu:
Thị trường hiện tại
Theo trang web của Đại học Cần Thơ, hiện nay có khoảng 10.000 sinh viên chính
quy và không chính quy học tập tại Khu I. Tuy nhiên số lương sinh viên ở trường đại học
Cần Thơ sẽ không có nhu cầu đến tiệm net, nếu có thì cũng là khác vãng lai. Lượng sinh
viên của trường Cao đẳng Cần Thơ, Đại học Y dược, Đại học Tây Đô khoảng 10.000 đây
mời chính là khách hàng mục tiêu của tiệm net . Gần địa điểm mở quán, có các cơ quan
như: giảng viên khoa Kinh tế - QTKD, giảng viên trường Cao đẳng Cần Thơ, và người
dân trên địa bàn đương 30-4 và Trần Hoàn Na… ước tính khoảng 1.000 người có nhu cầu
xử dụng dịch vụ mạng. Trong đó ước tính khoảng 20% có nhu cầu đến những tiệm net ở
gần nơi học tập, làm việc. Vậy:
Tổng nhu cầu: 20% x (10.000 + 1.000 ) = 2200 (người)
Trong khi đó, dựa váo quá trình phỏng vấn khách hàng, nhóm xác định được lượng
cung trung bình hàng ngày của các tiệm net trong khu vực là 1628 người. Cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Khoảng trống thị trường
Tên quán


% khách hàng có nhu

Số tuyệt đối

Lê Minh
Ngọc Ánh
Rainbi
Net Anh 2
Ánh Sáng
Khác
Tổng

cầu đến quán
10%
12%
15%
25%
7%
5%
74%

220
264
330
550
154
110
1628

Vậy khoảng trống thị trường còn lại là 2200 - 1628 = 572

1.3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
1.3.3.1. Đánh giá đối thủ cạnh tranh

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 14

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Hiện nay ở Tp. Cần thơ có rất nhiều quán cà phê với rất nhiều phong cách khác nhau
từ không gian đến phong cách phục vụ và các sản phẩm cung cấp. Tuy nhiên qua thời
gian khảo sát khu vực gần Trường Cao Đẳng Cần Thơ, chúng tôi nhận thấy mặc dù ở đây
cũng có nhiều tiệm net như:Lê Minh, Ngọc Ánh, Ánh Sáng, Rainbi, Net Anh 2, .....
Nhưng các quán này đa số là quán nhỏ không gian chật hẹp trong đó chỉ có Net Anh 2 là
quán có phong cách hoạt động gần giống với quán của chúng tôi và qua quá trình khảo sát
chúng tôi nhận thấy một số điểm mạnh và yếu của đối thủ.

Điểm mạnh:
-Xây dựng trước nên lượng khách hàng có sẵn, nằm giữa tuyến đường Trần Hoàn
Na.


có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực này.



Các hinh thưc quản lí cũng rất hiệu quả




Có nhà cung ứng thẻ game cũng như thẻ điện thoại với giá rẻ hơn.

Điểm yếu:


Đa số các tiệm net nêu trên nằm rất sát với nhau, điều này sẽ rất bất lợi trong việc

lôi kéo khách hàng về phía mình.


Không gian nhỏ, bãi đậu xe không an toàn.



Chưa đa dạng hóa các sản phẩm.



Các dịch vụ kèm theo còn ít ( không có báo, tạp chí…)



Chưa tạo ra sự khác biệt nổi bật.

1.3.3.2.Ước lượng đối thủ cạnh tranh trong tương lai:
Thành phố Cần Thơ hiện là thành phố có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh dẫn đầu
khu vực ĐBSCL, đây lại là nơi có rầt nhiều trường đại học, cao đẳng và rất nhiều công ty

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 15

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

hoạt đông trên địa bàn nên thu hút được lượng người rất đông đến đây để học tập và làm
việc. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển việc kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn
của lực lượng sinh viên và công nhân viên chức. Do đó hiện nay có rất nhiều tiện net mọc
lên để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng. Mặc dù hiện nay tại khu vực kinh doanh
các tiệm net đa số nhỏ và chưa có nhiều địa diểm có không gian đẹp. Nhưng với nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng thì các quán nhỏ sẽ tự nâng cấp lên và sẽ có nhiều tiệm net
hiện đại sẽ được mở trong thời gian tới nên trong tương lai sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên với những chiến lược kinh doanh đặc biệt và có nhiều dịch vụ chúng tôi tin
rằng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu chưa được đáp ứng tốt của khách hàng nên khả năng thành
công của dự án là rất lớn.

1.3.3.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của tiệm net
Bảng 1.3. Ma trận SWOT

Điểm mạnh (S):


Mạng mạnh.


2. Cập nhật nhiều trò chơi




SWOT

1. Chưa có

nhiều

kinh
trong

kinh doanh.

3. Không gian đẹp, rộng

rãi.




nghiệm

mới.


Điểm yếu (W):

4. Có các dịch vụ kèm


theo: phục vụ miễn phí nước



2. Chưa có

nhiều

khách

hàng

trung

thành.

đá , giữ xe an toàn.

Cơ hội (O):


1. Nhu cầu vui chơi

GVHD: Lê Thị Thu Trang



5. Giá cả hợp lí.




6. Phục vụ tận tình.



Các chiến lược SO:



- Phát tờ rơi giới thiệu về
Trang 16



Các chiến

lược WO:
Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

giải trí của người dân

tiệm net.



được nâng cao.




năng lực kinh



2. Đối thủ cạnh tranh

không đáng ngại.




Tạo sự khác biệt.
Có thể mở rộng kinh

- Nâng cao

doanh,

năng

lực cạnh tranh.

doanh.

3. Khu vực tập trung

đông sinh viên và CNVC
Thách thức(T):



1. Các tiệm net mọc



Các chiến lược ST:



- Nâng cao chất lượng sản

lên ngày càng nhiều.

phẩm, chất lượng dịch vụ.





2. Giá tương đối rẻ.



Yêu cầu của khách

- Giảm giá, dịch vụ kèm




động của máy.

kinh

lược WT:


- Giữ mối

quan hệ tốt với





được

Các chiến

khách hàng.

theo.

hàng cao.
Không



- Tăng công suất hoạt


- Đóng cửa

đúng giờ qui
định.

doanh sau 24h

CHƯƠNG 2
KỸ THUẬT
2.1. ĐẶC TRƯNG VÀ ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA QUÁN
2.1.1. Mô tả về tiệm net


Quán được thuê lại từ hộ gia đình ở số 186, Đường Trần Hoàng Na, Quận Ninh

Kiều, TP. Cần Thơ.


Diện tích mặt bằng quán: 10 m x 7 m =70 m2

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 17

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Thiết kế tiệm Net: Tiệm net



Khoảng cách mỗi dãy là 2 m, thiết kế thành 4 dãy dãy. Dãy 1 và dãy 2 sẽ cùng có

số lượng là 9 máy, dãy 3 là 7 máy và dãy 4 là 4 máy. Khoảng cách của mỗi dãy là 2m
+1 khu phục vụ có diện tích 2x4=8m2 dùng để chứa và phục vụ nước uống.
+ 1 bãi giữ xe: 2 m x 7 m = 14 m2
+ 1 khu vệ sinh: 2 m x 3 m = 6 m2
+1 gác lửng có diện tích khoảng 5x7=35m2 dùng để xây 2 phòng, 1 phòng
dùng cho nhân viên trực tiệm net ngủ và phòng còn lại có thể cho sinh viên thuê.


Địa điểm tại số 186, đường Trần Hoàng Na, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều,

Thành phố Cần Thơ.

Khu vực kinh
doanh
(36m2)

*Sơ đồ tiệm net

giữ

xe
Lối

Bàn máy
chủ
Dãy

4

Dãy
1

Dãy
3

GVHD: Lê Thị Thu Trang

lên

10m

gác
Dãy
2

Khu phục vụ (8m2)

đi

Nhà vệ sinh
2
Trang(6m
18 )

lửn
g
Gác

lửng
(30m2)

Bãi

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Hình 2.1. Sơ đồ tiệm net
2.2. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU
Bảng 2.1 : Định mức tiêu hao nguyên liệu
ĐVT(đồng)
Nguyên liệu

Số lượng
Ngày

Tháng Năm

+Mệnh giá 10000

5

150

1800

+Mệnh giá 20000


5

150

+Mệnh giá 50000

5

+Mệnh giá 20000
+Mệnh giá 50000

Đơn giá

Thành tiền
Ngày

Tháng

Năm

8000

40000

1200000

14.400.000

1800


17000

85000

2550000

30.600.000

150

1800

45000

225000

6750000

81.000.000

10

300

3650

18000

180000


5400000

64.800.000

10

300

3650

47000

470000

14100000

171.550.000

5

60

50000

250000

3.000.000

Card điện thoại


Thẻ game (Thẻ)

Café (kg)
Mì gói (thùng)

0.5

15

183

50.000

25.000

750.000

9.150.000

Trà xanh (chai)

5

150

1.825

5.500


27.500

825.000

9.900.000

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 19

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Sting (chai)

5

150

1.825

5.000

25.000

750.000

9.125.000


Thuốc lá (gói)

5

150

1.825

11.000

55.000

1.650.000

20.075.000

Nước đá ( Thùng)

1.5

45

547

20.000

30.000

900.000


10.800.000

Đườngque, đuờng 0.5

15

180

20.000

10000

300000

3.600.000

30

360

6.000

6.000

180.000

2.160.000

cát mịn (Kg)

Nước

khoáng 1

(Bình)
TỔNG CỘNG

430.160.000

Bảng 2.2. Định mức tiêu hao nhiên liệu
Số lượng

Thành tiền

Nhiên liệu

(Đvt: 1.000 đồng)
Ngày

Tháng

Năm

-Máy lạnh

2

60

720


Điện

-Đèn

3

90

1.080

(kw)

Máy vi tính

30

900

10.800

Khác

1

30

360

5


60

Nước (m3)
Mạng
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 20

Tháng

Năm

1.500

18.000

300

3.600

1.500

18.000
Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Tổng cộng


3.300

39.600

2.3. ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
2.3.1. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
Bảng 2.3. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
STT Khoản mục
1
Mặt bằng quán
+
Khu vực kinh doanh
+
Khu phục vụ
+
Vệ sinh
+
Bãi xe
2
Chi phí lắp đặt
3
1 gát lửng
4
Quạt thông gió
5
Cửa nhà vệ sinh
6
Khác
Tổng cộng


ĐVT
M2
M2
M2
M2
M2
2

M
Cái
Cái

Đvt: 1.000 đồng

Số lượng
70
36
8
6
20
24
2
1

Thành tiền

5000
3000
2000

1000
80
1000
12080

2.3.2. Chi phí trang trí
Bảng 2.4. Chi phí trang trí
Khoản mục
Bảng hiệu
Cờ đội bóng
Áo cầu thủ
Chậu hoa vải
Đèn Neon
Đèn quỳnh quang
Tổng cộng

Số lượng
1
2
6
6
3
3

Đơn giá
500
35
50
30
15

30

Đvt: 1.000 đồng
Thành tiền
500
70
300
180
45
90
1185

2.3.3. Chi phí đầu tư vào tài sản và công cụ dụng cụ
Bảng 2.5. Đầu tư tài sản
STT

Khoản mục

Phục vụ khách hàng
Máy vi tính
+Máy chủ
1
+Máy con
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Đvt

Cái
Cái
Cái

Trang 21

Số lượng

30
1
29

Đơn giá

Thành tiền

(1.000 đ)

(1.000 đ)

10000
6000

10.000
174.000
Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

2
Kệ để máy tinh
3
Máy lạnh

4
Bàn đặt máy vi tính
5
Loa mini
6
Gạt tàn thuốc
7
Đế để ly
8
Ly nhựa
9
Kệ đựng ly
10
Tủ đựng đồ
11
Khác
Tổng cộng

Cái
Cái
cái
Cặp
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái

29
2

1
1
20
30
30
1
1

200
6.000
1.500
150
5
3
5
500
1.000

5.800
12.000
1500
150
100
90
150
500
1.000
5.000
204.490


2.4. CHI PHÍ MARKETING
Bảng 2.6. Chi phí Marketing
Khoản mục

Số lượng

Tờ rơi

Đơn giá

Thành tiền

500 tờ

200

100.000

1 cái

150.000

150.000

100 khách/ ngày

100 x 6000

600.000


Băng rôn
Miễn phí 2h chơi
game cho ngày
đầu tiên khai
trương
Tổng cộng

850.000

Bảng 2.7 . Dự trù chi phí bổ sung công cụ dụng cụ
Khoản mục

Đvt: 1000 đồng

Chi phí đầu tư

Mức hao phí qua

Chi phí bổ sung CCDC

CCDC năm

từng năm (%)

qua mỗi năm (2010 –

2010

2014)


Ly

150

30

45

Đèn dài

90

50

45

Đèn Neon

45

50

23

Ghế ( cái)

2.030

50


1.015

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 22

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Gạt tàn thuốc

100

20

50

Tổng cộng

1.133

Do ảnh hưởng của lạm phát nên chi phí bổ sung công cụ dụng cụ này sẽ tăng 5%
mỗi năm.

CHƯƠNG 3
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
3.1. LOẠI HÌNH KINH DOANH
Là loại hình kinh doanh cá thể, do chủ đầu tư bỏ vốn làm chủ dự án.

3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Chủ đầu tư

Nhân
viên
tạp vụ

Nhân
viên
trực
máy

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức
Chủ dự án: phụ trách quản lý chung, hoạch định chiến lược kinh doanh cho quán
và công việc marketing cho tiệm. Chủ dự án có trình độ cử nhân quản trị kinh doanh, tuy
còn ít kinh nghiệm, nhưng có đủ kiến thức và năng lực cơ bản cho quản lý chung, đặc biệt
ở các khâu quan trọng như: quản trị máy, bán hàng, tuyển chọn nhân viên.
Nhân viên trực máy vừa là thu ngân (1 người): làm việc theo ca: 6h -12h, ca 2: 12h
– 18h và ca 3: 18h -23h ( ca 3 là các chủ đầu tư chia nhau trực từng đêm). Nhân viên trực
máy phải có trình độ tối thiểu là tin học B ,kinh nghiệm trực phòng máy và nhảy bén xử
lí khi máy có sự cố , có kỹ năng phục vụ, giao tiếp tốt và tính toán giỏi.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 23

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư


Nhân viên tạp vụ (1 người): phụ trách việc quét dọn vệ sinh (toilet, lau chui sàn
nhà…) và bán tạp hóa. Nhân viên làm việc cả ngày từ 6h s – 17hc. Nhân viên phải có kinh
nghiệm làm việc 2-3 năm.

3.3. LỊCH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
Tiệm net chia làm 3 ca làm việc
Ca 1: 6h – 12h
Ca 2: 12h – 18h
Ca 3: 18h – 23h ( chủ đầu tư chia nhau trực).
Cuối tuần quán sẽ xắp xếp lịch làm việc theo ca cho các nhân viên cho tuần mới.
Nhân viên nào gặp khó khăn về giờ làm việc có thể xin phép trước để đăng ký giờ làm
phù hợp.
3.4. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN
Gián thông báo trước cửa tiệm và bảng thông báo trong trường Đại Học hoặc nhờ
bạn bè giới thiệu người quen để tăng mức độ an toàn, tin tưởng. Ưu tiên những sinh viên
ĐHCT có nhu cầu làm thêm và có nhà trọ gần tiệm net của nhóm để đảm bảo đi làm đúng
giờ. Sau khi được tuyển dụng, nhân viên sẽ được đào tạo thêm về phong cách hay cách
thức quản lí máy, thời gian đào tạo là 3 ngày, thời gian thử việc là 1 tuần. Ngoài ra, để
khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả và tận tình, tiệm sẽ tăng lương cho toàn bộ
nhân viên 20% ở những tháng tiệm có thu nhập cao.
Bảng 3.1. Số lượng nhân viên qua các năm
STT Nhân viên

3

Trình độ

Nhân viên quản lí máy + thu Tin Học B


Số lượng NV/ năm
1

2

3

4

5

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1


ngân
4

Nhân viên tạp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Trang

6/12
Trang 24

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Tổng cộng

2

2

2

Bảng 3.2. Chi phí lương nhân viên qua các năm
STT

Chức danh

2


2

Đvt: 1.000 đồng

Lương/

Năm

Tháng/

1

2

3

4

5

700

840

1.008

1.209,6

1.451,52


600

600

720

864

1.036,8

1.244,16

1.300

1.300

1.560

1.872

2.246.4

2.695,68

người
3

Nhân viên quản lí 700
máy + thu ngân


4

Nhân viên tạp vụ
Tổng cộng

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 25

Nhóm 09


×