Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi một số thông số chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 139 trang )

803BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

PHẠM THỊ PHƯƠNG NAM

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
MỘT SỐ THÔNG SỐ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH KÝ THÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

PHẠM THỊ PHƯƠNG NAM

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI
MỘT SỐ THÔNG SỐ CHỨC NĂNG HÔ HẤP
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH KÝ THÂN
Chuyên ngành: Nội khoa


Mã số: 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Đồng Khắc Hưng
2. PGS. TS. Nguyễn Huy Lực

HÀ NỘI – NĂM 2018


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
1.1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.3. Các thể lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.4. Các nghiên cứu về phân chia các phân nhóm trong
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2. Thăm dò chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân
1.2.1. Thăm dò chức năng hô hấp
1.2.2. Các nghiên cứu về thăm dò chức năng hô hấp trong
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3. Các nghiên cứu vể mối liên quan giữa thông số chức
năng hô hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính

1
3
3
3
3
4
6
11
11
26
30

1.3.1. FEV1 không là thông số chức năng hô hấp duy nhất
cho đánh giá tiên lượng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.3.2. Tương quan giữa sức cản đường thở với đặc điểm

của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

30

1.3.3. Tương quan giữa thể tích khí cặn với mức độ tắc
nghẽn, mức độ nặng của bệnh và dự báo nguy cơ tử
vong ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

31

1.3.4. Tương quan giữa khuếch tán khí với đặc điểm bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính

33

1.3.5. Tương quan chỉ số khí máu với đặc điểm của bệnh

34

31


phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

35
35

2.1.1. Số lượng bệnh nhân nghiên cứu

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.
2.1.4. Vật liệu nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu.
2.2.1. Đánh giá sự thay đổi giá trị các thông số chức năng
hô hấp theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính giai đoạn ổn định.
2.2.2. Mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp
với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
2.3.3. Phương pháp tiến hành
2.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2.5. Đạo đức y học trong nghiên cứu
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU

35
35
36
37
38
38

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

63

3.1.


Đánh giá sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng
hô hấp theo các phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giai đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
3.1.1. Đặc điểm về giá trị các thông số chức năng hô hấp ở
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

63

3.1.2. Sự thay đổi giá trị các thông số chức năng hô hấp
theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giai đoạn ổn định
3.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô
hấp với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với

67

40

41
41
41
42
61
61
62


63

73

73
81


đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chương 4. BÀN LUẬN

92

4.1. Đánh giá sự thay đổi một số thông số chức năng hô hấp
theo các phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai
đoạn ổn định bằng phương pháp thể tích ký thân
4.1.1. Đặc điểm giá trị các thông số chức năng hô hấp ở
bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.1.2. Sự thay đổi giá trị một số thông số chức năng hô hấp
theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giai đoạn ổn định
4.2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô
hấp với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
4.2.2. Mối liên quan giữa thông số chức năng hô hấp với
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân

bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Một số hạn chế trong nghiên cứu

92

101

KẾT LUẬN

124

KIẾN NGHỊ

126

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

92
99

101
110

123


DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

TT

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1

ACOS

2

ATS

Asthma COPD Overlap Syndrome (hội chứng
chồng lấp hen và COPD)
American Thoracic Society (Hội lồng ngực Hoa Kỳ).

3

BB

Blue Bloater (Thể xanh phị)

5
6

BMI
± SD


Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
Chỉ số khối cơ thể trung bình ± độ dao động

7
8

BN
BODE

9
10

BPTNMT
CAT

11
12

CNHH
COPD

13
14
15
16
17

DLCO
DLCO h/c
ERS

ERV
FEF 25-75%

Bệnh nhân
BODE (BMI – Obstruction –Dyspnea – Exercise
tolerance) Thang điểm BODE (BMI – Tắc nghẽn –
Khó thở – Khả năng gắng sức)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
COPD Assessment Test (Trắc nghiệm đánh giá
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính)
Chức năng hô hấp
Chronic obstructive pulmonary disease (Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính)
Diffusion Lung CO (sự khuếch tán CO của phổi)
DLCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
European Respiratory Society (Hội hô hấp châu Âu).
Expiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ thở ra)
Forced Expiratory Flow in 25% – 75% vital
capacity (Lưu lượng thở ra gắng sức trong khoảng
25% – 75% dung tích sống)

TT
18

Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
FEV1
Forced expiratory volume in the first second (Thể
tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên)
FRC

Functional residual capacity (Dung tích cặn chức
năng)
FVC
Forced Vital Capacity (Dung tích sống gắng sức)
GOLD
Global initiative for chronic Obstructive Lung
Disease (Chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính)

19
20
21


22

KCO

23
24

KCO h/c
IOS

25
26
27

IRV
KTP

LDL-C

28
29
30

n
NCS
NETT

31

mMRC

32
33

MVV
PaCO2

TT
34

Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
PaO2
Pressure of arterial oxygene (Phân áp khí oxy máu
động mạch)
PEF
Peak Expiratory Flow (Lưu lượng đỉnh thở ra)

Post
Post bronchodilator (Sau test phục hồi phế quản)
PP
Pink Puffer (Thể hồng thổi)
Raw
Airway Resistance (Sức cản đường thở)
Rint
Airway Resitance interruption technique (Kỹ thuật
gián đoạn luồng khí để đo kháng lực đường thở)
RV
Residual volume (Thể tích khí cặn)
sGaw
Specific Airway Conductance (Suất dẫn đường thở
đặc hiệu)
SGRQ
Saint George Respiratory Questionnaire (Bộ câu
hỏi hô hấp Saint George)
SLT
Số lý thuyết
sRaw
Specific Airway Resistance (Sức cản đường thở đặc
hiệu – riêng phần)
TLC
Total Lung Capacity (Dung tích toàn phổi)

35
36
37
38
39

40
41
42
43
44
45

The carbon monoxide transfer coefficient (Hệ số
khuếch tán khí CO)
KCO sau khi đã hiệu chỉnh với Hb
Impulse Oscillometry System (Hệ thống dao động
xung ký)
Inspiratory Reserve Volume (Thể tích dự trữ hít vào).
Khí thũng phổi
Low-Density Lipoprotein Cholesterol: cholesterol
tỷ trọng thấp.
Số bệnh nhân
Nghiên cứu sinh
National Emphysema Treatment Trial (Nghiên cứu
toàn quốc đa trung tâm Mỹ về điều trị khí phế thũng).
modified Medical Research Council (Bộ câu hỏi
khó thở cải biên của hội đồng nghiên cứu y khoa)
Maximum Voluntary Ventilation (Thông khí tự ý tối đa)
Pressure of arterial carbon dioxide (Phân áp khí
carbonic máu động mạch)


46
47


VPQM
± SD

Viêm phế quản mạn
Giá trị trung bình ± độ dao động

48
49
50
51
52

WHO
ΔF
ΔP
%
%SLT

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Chênh lệch lưu lượng
Chênh lệch áp suất
Tỷ lệ phần trăm
Tỷ lệ phần trăm so với số lý thuyết


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Ảnh

Tên hình ảnh


1.1.

Giản đồ Venn về sự giao thoa của các bệnh lý trong bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính

5

1.2.

8

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
- GOLD 2013
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
– GOLD 2017
Mô hình phương pháp hô hấp ký cột nước của Hutchinson
Phương pháp hô hấp ký hiện nay
Phương pháp thể tích ký thân hiện nay
Các thông số về thể tích và dung tích hô hấp
Biểu đồ lưu lượng – thể tích và biểu đồ thể tích – thời gian
Biểu đồ lưu lượng qua miệng – áp suất buồng (đo Raw) và
biểu đồ áp suất tại miệng – áp suất buồng (đo thể tích cặn)
Biểu đồ khuếch tán khí
Các thể tích phổi trong thăm dò căng giãn phổi
Máy thể tích ký thân Care Fusion

Bình khí nén methan 0,3% và CO 0,3%
Máy xét nghiệm khí máu GEM premier 3000
Hình ảnh thăm dò chức năng hô hấp bằng phương pháp thể
tích ký thân.
Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
Hình ảnh khí thũng phổi trung tâm tiểu thuỳ
Hình ảnh khí thũng phổi toàn tiểu thuỳ
Hình ảnh khí thũng phổi cạnh vách

Ảnh

Tên hình ảnh

1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
1.11.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

2.9.
2.10.
2.11.


Hình ảnh khí thũng phổi dạng bóng
Test Allen
Kỹ thuật lấy máu động mạch

Trang

9
12
12
13
14
17
19
22
27
37
37
38
46
49
55
55
56
Trang
56
58
58



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Tên biểu đồ

3.1. Phân bố bệnh nhân theo các phân nhóm bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.2. Giá trị các thông số thông khí phổi theo các phân nhóm
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.3. Giá trị các thông số biểu hiện căng giãn phổi theo các
phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
định
3.4. Giá trị sức cản đường thở theo phân nhóm bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.5. Giá trị các thông số khuếch tán theo các phân nhóm
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
3.6. Phân bố giới của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính
3.7. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
3.8. Tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào nhiều năm của bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.9. Phân bố bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo
mức độ tắc nghẽn
3.10. Kiểu hình bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.11. Mối tương quan giữa giá trị các thông số thông khí phổi
với giá trị thông số FEV1
3.12. Mối tương quan giữa giá trị các thông số biểu hiện căng
giãn phổi với giá trị thông số FEV1
Biểu đồ


85

Tên biểu đồ

3.13. Mối tương quan giữa giá trị sức cản đường thở với giá
trị thông số FEV1
3.14. Mối tương quan giữa giá trị các thông số khuếch tán với
giá trị thông số FEV1

86


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1.
1.2.
2.1.

Phương trình hồi quy 10 chỉ số thông dụng
Phân loại mức độ tắc nghẽn
Bảng đánh giá BMI tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới
dành riêng cho người châu Á (IDI &WPRO)
Bộ câu hỏi CAT
Kiểu hình khí thũng phổi - viêm phế quản mạn ưu thế.

Giá trị trung bình các thông số chức năng hô hấp sau test
phục hồi phế quản bằng phương pháp thể tích ký thân.
Đặc điểm rối loạn thông khí ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
Phân bố bệnh nhân theo mức độ căng giãn phổi (bằng
phương pháp thể tích ký thân)
Đặc điểm căng giãn phổi và giảm dung tích sống ở bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Mức độ giảm khuếch tán ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
Giá trị trung bình các thông số thông khí phổi theo các
phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn
định
Giá trị trung bình các thông số căng giãn phổi theo các phân
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
Giá trị trung bình thông số sức cản đường thở theo các phân
nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.
Giá trị trung bình các thông số khuếch tán phế nang – mao
mạch theo các phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phân chia các mức độ giảm DLCO theo các phân nhóm
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định
Tuổi của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tình trạng bệnh lý khác kết hợp với bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
Hình ảnh X quang ngực thẳng của bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính

25
26
50


2.2.
2.3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.

3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.

52
59
63
64
65
66
66
68

69
70
71

73
74
76
77


Bảng
Tên bảng
Trang
3.14. Đặc điểm khí thũng phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
77
nghẽn mạn tính
3.15. Đặc điểm khí máu động mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
78
nghẽn mạn tính
3.16. Đặc điểm biến chứng của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
80
mạn tính
3.17. Tương quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp
81
với tuổi bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.18. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp với
82
phân nhóm BMI
3.19. Tương quan giữa giá trị thông số chức năng hô hấp với
83
thang điểm mMRC, CAT
3.20. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp với
87
đặc điểm khí máu

3.21. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình khí
88
thũng phổi hay viêm phế quản mạn ưu thế
3.22. Liên quan thông số chức năng hô hấp với kiểu hình số
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.23. Liên quan giữa giá trị các thông số chức năng hô hấp với
biến chứng tim phổi mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
3.24. Liên quan giá trị thông số chức năng hô hấp với biến
chứng suy hô hấp mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính
4.1. Các nghiên cứu về tương quan giữa thông số chức năng
hô hấp với mức độ tắc nghẽn

89
90

91

116



ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT (COPD - Chronic Obstructive
Pulmonary Disease) là bệnh đặc trưng bởi tình trạng giảm lưu lượng khí thở
ra không hồi phục. Bệnh có tỷ lệ mắc cao và xu hướng ngày càng gia tăng,
tiến triển mạn tính, chi phí điều trị cao. Hiện nay BPTNMT đứng hàng thứ 4
trong các nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới và tới năm 2020 được dự
báo là nguyên nhân thứ 3 gây tử vong hàng đầu. Năm 2012, đã có khoảng 3

triệu người chết do BPTNMT, chiếm gần 6% trong tổng các nguyên nhân tử
vong - [1]. Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc BPTNMT 6,7%, cao nhất trong
12 nước ở khu vực Đông Nam Á [2].
Thăm dò chức năng hô hấp (CNHH) có vai trò vô cùng quan trọng từ
chẩn đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính. Theo các khuyến cáo của chiến lược toàn cầu quản lý bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (Global initiative for chronic Obstructive Lung Disease –
GOLD) [3], [4] thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (Forced expiratory
volume in the first second - FEV1) là thông số thăm dò chức năng hô hấp duy
nhất được sử dụng để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng của bệnh. Tuy
nhiên, các thông số chức năng hô hấp khác cũng có vai trò quan trọng để chẩn
đoán, tiên lượng và đánh giá kết quả điều trị bệnh. Burgel P.R.và cs. [5] cho
rằng tình trạng ứ khí ở phổi đã xuất hiện trước khi xuất hiện sự tắc nghẽn và
mức độ khí thũng phổi có ý nghĩa hơn thông số FEV1 trong đánh giá độ nặng
của bệnh và tiên đoán nguy cơ tử vong. Năm 2014, Boutou A.K. và cs. [6] đã
chứng minh rằng chức năng trao đổi khí là yếu tố dự báo nguy cơ tử vong tốt
nhất của BPTNMT so với nhiều thông số khác như FEV1, các lưu lượng hô
hấp, phân áp ô-xy động mạch, khả năng gắng sức. Mặt khác trên tạp chí ERS
(2013), Agusti A. và cs. [7] nhận định sự phân nhóm A, B, C, D không thực
sự phản ánh một cách tuyến tính mức độ nặng của bệnh. Phân nhóm B mặc dù
không giảm nặng FEV1 nhưng lại là nhóm có tỷ lệ bệnh nhân và tỷ lệ tử vong
cao nhất.
Trong các phương thức thăm dò, phương pháp thể tích ký thân (Whole
body plethysmography) là một phương thức hiện đại cho phép xác định giá trị
các thông số chức năng hô hấp một cách hệ thống, toàn diện và tin cậy. Ngoài
các thông số thông khí phổi của hô hấp ký (spirometry), phương pháp thể tích
ký thân còn cung cấp nhiều thông số khác như các thông số biểu hiện căng
giãn phổi, sức cản đường thở, khuếch tán phế nang mao mạch. Thăm dò toàn



diện chức năng hô hấp không chỉ giúp tiên lượng bệnh mà còn là một căn cứ
quan trọng để chỉ định những kỹ thuật điều trị chuyên sâu như giảm thể tích
phổi, rửa phế nang, ghép phổi... Đây là những bước tiến mới đã và đang mở
ra một niềm hi vọng giúp bệnh nhân BPTNMT có thể cải thiện chức năng
phổi, giảm tần suất đợt cấp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, rất ít nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện các thông sô chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu sự
thay đổi một số thông số chức năng hô hấp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính bằng phương pháp thể tích ký thân” với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thay đổi một số thông số chức năng hô hấp theo các
phân nhóm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định bằng
phương pháp thể tích ký thân.
2. Đánh giá mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp
với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính – BPTNMT là một bệnh thường gặp, có
thể phòng và điều trị được. Bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai
dẳng và tắc nghẽn đường thở nặng dần do các bất thường của đường thở và/
hoặc phế nang liên quan tới phơi nhiễm các phần tử và khí độc hại [1].
Đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào độ nặng chung của bệnh ở mỗi
bệnh nhân. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh đa kiểu hình và nhiều thành
phần, cần được đánh giá toàn diện [8]. Thăm dò chức năng hô hấp có vai trò
quyết định trong chẩn đoán xác định BPTNMT đồng thời giúp thầy thuốc

đánh giá được mức độ, theo dõi tiến triển, cũng như tiên lượng bệnh.
1.1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.2.1. Trên thế giới
Để có bức tranh dịch tễ toàn cầu về BPTNMT, một nghiên cứu tổng quan
từ 1990 – 2004 trên 28 quốc gia đã được Halbert R.J. và cs. công bố [9]. Tỷ lệ
mắc BPTNMT xác định bằng hô hấp ký ở người lớn ≥ 40 tuổi khoảng 9 - 10%
tuỳ theo từng vùng lãnh thổ, cao hơn so với việc xác định bệnh bằng cách tự
khai hoặc do thầy thuốc chẩn đoán chủ quan, theo thứ tự là 3,7% và 4,1%. Từ
đó đã nhấn mạnh vai trò của thăm dò CNHH trong chẩn đoán BPTNMT.
Trên tạp chí hô hấp châu Âu – ERJ, tác giả Ruparel M. và cs. (2015)
công bố nghiên cứu trên 16018 bệnh nhân BPTNMT nhập viện trên 13 quốc
gia, thời gian điều trị nội trú của đợt cấp BPTNMT trung bình là 7 ngày, dao
động từ 4 – 11 ngày). Số ngày điều trị cho một đợt cấp tuỳ thuộc vào từng
quốc gia và chất lượng điều trị , những yếu tố làm tăng thời gian nhập viện
được kể đến như tình trạng đợt cấp nặng, bệnh nhân GOLD IV (OR 1,77) và
bệnh nhân điều trị thông khí hỗ trợ (OR 2,15) [10].
Hiện nay trên thế giới ước tính có khoảng 600 triệu người mắc BPTNMT
và bệnh đang là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ tư, gây chết hơn 3 triệu
người/ năm - GOLD (2017) [1]. Tác giả Kim S. và cs. [11] nghiên cứu tỷ lệ tử
vong sau nhập viện do BPTNMT cho kết quả 5% sau 1 tháng, 11% sau 3
tháng, 23 % sau 1 năm và 39% sau 3 năm.
Nghiên cứu của O’Reilly J.F. và cs. [12], chi phí trung bình điều trị một
đợt cấp BPTNMT mất 2130 bảng Anh. Theo hiệp hội châu Âu, chi phí cho


BPTNMT chiếm 6% tổng ngân sách cho y tế và 56% tổng ngân sách cho các
bệnh lý hô hấp (38,6 tỷ euro) [13].
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu hội hô hấp châu Á Thái Bình
Dương, Việt Nam là quốc gia có số người mắc BPTNMT cao nhất khu vực

(12 nước) với tỷ lệ 6,7% dân số trên 35 tuổi [2].
Năm 2010, một nghiên cứu cấp nhà nước của Bộ y tế và Bệnh viện Phổi
Trung ương công bố [14]: tỷ lệ mắc BPTNMT ở lứa tuổi ≥ 40 là 4,2% trong
khi ở nhóm dưới 40 tuổi tỷ lệ chỉ 0,4%. Có sự khác biệt rõ rệt giữa tỷ lệ
BPTNMT ở nam/ nữ (7,1% và 1,9% với p < 0,001). Nếu chia theo khu vực thì
nông thôn là 4,7%, thành thị 3,3% và miền núi 3,6%. Hút thuốc là yếu tố
nguy cơ cho BPTNMT tại Việt Nam cũng như trên thế giới, gây tỷ lệ mắc
tăng gấp 4 lần. WHO 2010 cảnh báo đến năm 2020, 10% dân số Việt Nam có
nguy cơ tử vong liên quan đến các bệnh do thuốc lá gây ra nếu như tình trạng
hút thuốc không được kiểm soát tốt [15].
1.1.3. Các thể lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Trước khi có những định nghĩa đầy đủ về BPTNMT, năm 1995, hội lồng ngực
Mỹ (ATS) cho rằng BPTNMT gồm 3 bệnh: viêm phế quản mạn tính, khí
thũng
ra giản đồ Venn.
Viêm phế phổi, hen phế quản và đưa
Khí thũng
quản mạn
phổi
Chú thích:
1 là viêm phế quạn mạn.
BPTNMT

2 là khí thũng phổi.
3, 4, 5, 6, 7, 8 là BPTNMT.

Tắc
nghẽnđườ
9:
ng thở


tắc nghẽn lưu lượng khí thở ra có

hồi phục (hen phế quản).
10: Giảm lưu lượng thở do xơ kén
Hình 1.1. Giản đồ Venn về sự giao thoa
hoá hoặc viêm phế quản bít tắc.
của các bệnh lý trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Hen

*Nguồn: theo Celli B.R. và cs.(1995) [16].

- Thể viêm phế quản mạn và khí thũng phổi [17]:
Thể viêm phế quản mạn (Típ BB – Blue Bloater): bệnh nhân thường tím,
béo phệ, phù hai chi dưới. Nghe phổi có ran rít, ngáy, nổ hay ở nền phổi. X
quang phổi có thể thấy bóng tim to, rốn phổi đậm, mạng lưới mạch máu tăng
đậm rườm rà tạo nên hình ảnh phổi bẩn.


Thể khí thũng phổi (Típ PP – Pink Puffer): nổi bật là bệnh nhân khó thở,
môi hồng, không tím tái, cơ thể gầy. Ho khạc đờm không rõ, lồng ngực hình
thùng gõ vang, rì rào phế nang giảm. X quang có hình ảnh căng giãn phổi,
mạng lưới mạch phổi thưa thớt, vòm hoành dẹt, tim hình giọt nước.
Cả 2 bệnh viêm phế quản mạn và khí thũng phổi đều là hậu quả của các
nguyên nhân như hút thuốc lá, tiếp xúc khói bụi lâu dài, có thể xuất hiện trước
hoặc đồng thời với hạn chế lưu lượng khí thở ra.
- Thể phối hợp BPTNMT với hen hay ACO (Asthma - COPD Overlap).
Marsh S.E. và cs. đã chứng minh thấy ở những bệnh nhân BPTNMT trên
50 tuổi, tỷ lệ ACO chiếm tỷ lệ khá cao 53/96 bệnh nhân (55%) [18].
- Thể BPTNMT đợt cấp thường xuyên ( ≥ 2 đợt cấp trong 1 năm).

Nghiên cứu ECLIPSE cho rằng tỷ lệ đợt cấp tăng theo độ nặng của
BPTNMT và đợt cấp làm đẩy nhanh quá trình sụt giảm chức năng hô hấp
(FEV1), giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tăng tỷ lệ tử vong và tàn
phế, tăng gánh nặng về tài chính [8], [19].
- Kiểu gen và kiểu hình:
Giảm alpha 1- antitrypsin (AAT) là một nguyên nhân gây BPTNMT được
biết đến từ lâu. Những BN này đặc trưng bởi tình trạng khí thũng phổi sớm kèm
giãn phế quản với sự giảm sút nhanh của FEV1 theo Stockley J.A. và cs. [20].
- Thể nhiều yếu tố nguy cơ và có bệnh đồng mắc:
Fabbri L.M. và cs. (2011) [21] cho rằng BPTNMT không nên xem là
bệnh lý chỉ của riêng phổi mà bệnh thường kèm nhiều bệnh đồng mắc, cùng
với hàng loạt những biến chứng đặc biệt là hệ thống viêm toàn thể của bệnh
(bệnh đồng phát). Tác giả chỉ rõ vai trò trung tâm của hiện tượng viêm trong
cơ chế bệnh sinh của bệnh đồng phát trong BPTNMT như tăng TNFα gây mỏi
và teo cơ, đái tháo đường, sự tăng CRP. Sự tăng CRP, cytokin IL 6 và các
fibrinogen thúc đẩy tình trạng viêm trong bệnh lý tim mạch, đái tháo đường,
loãng xương. Burgel P.R. [5] nghiên cứu trên 527 bệnh nhân BPTNMT, chia 3
nhóm: nhóm nguy cơ thấp (nhóm 1) gồm bệnh nhân có tình trạng hô hấp nhẹ,
ít bệnh đồng mắc và nhóm nguy cơ cao (nhóm 2 và 3). Nhóm 2 có tuổi ít hơn
nhưng mức độ hạn chế lưu lượng thở ra nặng, căng giãn phổi nặng, BMI thấp
và không có bệnh tim mạch đồng mắc. Nhóm 3 là nhóm già hơn, có suy hô
hấp, tỷ lệ béo phì cao hơn và kèm bệnh lý tim mạch. Kết quả tử vong hay gặp
ở nhóm nguy cơ cao và nhóm 2 nhiều hơn nhóm 3.


Chính vì vậy, tính đa dạng và đa kiểu hình của BPTNMT luôn cần được
nghiên cứu thêm. Những thăm dò chức năng chuyên sâu và toàn diện cũng
phải được đặt ra nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, tiên lượng và điều trị.
1.1.4. Các nghiên cứu về phân chia các phân nhóm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.4.1. Sự phân chia các phân nhóm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không chỉ là tắc nghẽn luồng khí như tên
bệnh đề cập mà là bệnh đa thành phần vì thế cần đánh giá toàn diện.
Trước 2011, GOLD đề nghị đánh giá BPTNMT dựa trên một thành phần
hạn chế luồng khí với FEV1, nhưng FEV1 chỉ tương quan yếu đến vừa với khó
thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống, nguyên nhân đợt cấp, nên
không thể đại diện đánh giá toàn diện BPTNMT [22], [23], [24], [25]. Năm
2002, Nishimura K. và cs. đã chứng minh khó thở là yếu tố tiên lượng tốt hơn
FEV1 trong đánh giá tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở bệnh nhân BPTNMT [26].
Năm 2004, Celli B.R. và cs. [23] đã áp dụng chỉ số BODE, chỉ số đa yếu tố để
tiên lượng BPTNMT. Trong đó B (Body mass Index – chỉ số khối cơ thể), O
(Obstruction – Mức độ tắc nghẽn), D (Dyspnea - khó thở, đánh giá bằng
thang điểm mMRC - Modified medical research council dyspnea scale), E
(Exercise - thích nghi với gắng sức bằng nghiệm pháp đi bộ 6 phút). Chỉ số
này được đánh giá có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn trong tiên lượng tử
vong bệnh nhân BPTNMT so với FEV1 đơn thuần. Các tác giả [8], [27] cho
rằng cần bổ sung các thành phần khác nữa, ngoài FEV 1, để đánh giá toàn diện
BPTNMT. Theo Weitzenblum E. và cs. [27], Papaioanou A.I. và cs. [28], để
đánh giá mức độ nặng của bệnh không nên hạn chế chỉ dựa vào thông số
FEV1 mà còn dựa trên test đi bộ 6 phút, mức độ khó thở, BMI, tình trạng dinh
dưỡng... Tsiligianir I. và cs. chứng tỏ sự khó thở, khả năng gắng sức có tương
quan với chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân BPTNMT hơn giá trị FEV1 [29].
Vì vậy từ năm 2011, GOLD đã đề nghị đánh giá toàn diện BPTNMT dựa
trên 3 thành phần giảm lưu lượng khí thở ra, triệu chứng lâm sàng, số đợt cấp/
năm và được nhiều đồng thuận. GOLD đã đề nghị đánh giá triệu chứng lâm
sàng BPTNMT dựa trên bộ câu hỏi khó thở cải biên mMRC và thang điểm
chất lượng cuộc sống CAT (COPD Assessment Test) [3]. Khi đó Agusti A. và
cs. nhận thấy: “GOLD 2011 thực sự là một cuộc cách mạng trong mô hình
đánh giá toàn diện BPTNMT” [7]. Jones và cs. [30] cho rằng việc phân loại
BPTNMT theo triệu chứng lâm sàng bằng 2 thang điểm CAT và mMRC
(điểm cắt CAT ≥ 10 và mMRC≥ 2) là khá đồng nhất nên tác giả đã chọn dùng

mMRC trong nghiên cứu. Nishimura K. và cs. [31] thấy phân nhóm A, B, C,


GOLD 2
A

B

≥1 đợt cấp
nhập viện
1 (không
nhập viện)

GOLD 1

0

vừa qua

GOLD 3

Tần suất đợt cấp/ năm

D có tương quan với khả năng gắng sức và tỷ lệ tử vong sau 5 năm ở bệnh
nhân BPTNMT (GOLD A có tỷ lệ tử vong thấp nhất, tiếp theo GOLD B và C,
GOLD D tỷ lệ tử vong cao nhất).
Nguy cơ GOLD 4
C
D
≥2 Hoặc


mMRC 0 – 1
mMRC ≥ 2
CAT < 10
CAT ≥ 10
Hình 1.2. Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định – GOLD 2016.
* Nguồn: theo Vestbo J. và cs., (2016) [13]

Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu [32], [7] cho rằng sự phân nhóm A, B, C, D
chưa đủ để đánh giá một cách toàn diện BPTNMT. Leivseth L. và cs. [33] lại
thấy rằng khi đánh giá nguy cơ tử vong cho bệnh nhân BPTNMT lại thấy
nguy cơ tăng dần theo mức độ tắc nghẽn GOLD 1 đến 4 và thông tin tốt hơn
so với đánh giá theo A, B, C, D (vì nguy cơ tử vong nhóm A gần như nhóm B,
nhóm C như nhóm D). Trên tạp chí ERS (2013), Agusti A. và cs. [7] nhận
định sự phân nhóm A,B,C,D không thực sự phản ánh một cách tuyến tính
mức độ nặng của bệnh. Phân nhóm B mặc dù không giảm nặng FEV1 nhưng
lại là nhóm có tỷ lệ bệnh nhân và tỷ lệ tử vong cao nhất. Trong phân loại này,
các nhóm A, B, C, D không tạo ra sự khác nhau về tốc độ thoái giảm FEV 1.
Khi so sánh lâm sàng, có sự không nhất quán giữa hai cách nhận định MRC
và CAT. Mặc dù đã có nhiều bằng chứng về tác động của bệnh đồng mắc
(comorbidity) và đa bệnh (multimorbidity) trên BPTNMT nhưng cách phân
loại GOLD 2011 không hề đề cập tới. Đến năm 2017, GOLD đã quyết định
loại bỏ thăm dò chức năng hô hấp (giá trị FEV1) ra khỏi vai trò phân nhóm A,
B, C, D của BPTNMT giai đoạn ổn định [1].
Tiền sử đợt cấp
≥ 2 đợt cấp hoặc
C
D



≥ 1 đợt cấp nhập viện
1 (không nhập viện)

A

B

0
mMRC 0 – 1
mMRC ≥ 2
CAT < 10
CAT ≥ 10
Hình 1.3. Phân nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định – GOLD 2017.
* Nguồn: theo Vogelmeier C. và cs., (2017) [1]

Lý do được đưa ra có lẽ để thực hiện tiêu chí phổ cập rộng rãi chiến lược
quản lý BPTNMT của GOLD ở bất kỳ cơ sở y tế và bất cứ điều kiện cơ sở
vật chất nào (chỉ dựa trên khai thác tiền sử, đặc điểm lâm sàng) và làm đơn
giản hoá cách phân loại A, B,C, D (không bị chồng chéo giữa giá trị FEV1 và
tần suất đợt cấp khi sắp xếp yếu tố nguy cơ).
1.1.4.2. Những vấn đề khi ứng dụng sự phân nhóm A, B, C, D trong quản lý
theo dõi và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Theo phân loại mới của GOLD, bệnh nhân được quản lý và điều trị phù
hợp với từng mức độ nặng bệnh (A,B,C,D), tuy nhiên hiệu quả điều trị cũng
rất khác nhau ở những bệnh nhân ngay trong cùng một phân nhóm của bệnh.
Nhóm BPTNMT ưu thế khí phế thũng thì hiệu lực điều trị của ICS (inhalation
cortisteroid) không cao, vì vậy chỉ định thuốc giãn phế quản đơn trị hoặc phối
hợp là cần thiết nhằm nâng cao khả năng gắng sức cho bệnh nhân. Một
nghiên cứu của Rennard S. và cs. [34] thử nghiệm kéo dài 12 tháng, chứng tỏ
thuốc chống viêm Rofluminast (thuốc ức chế chọn lọc men phosphodiesterase

nhóm 4 - PDE4) thích hợp hơn trong điều trị nhóm bệnh nhân BPTNMT kèm
viêm phế quản mạn làm giảm tỷ lệ đợt cấp, ngược lại không hiệu quả ở nhóm
không BPTNMT chỉ có khí phế thũng. Ở bệnh nhân có đợt cấp thường xuyên,
ngoài điều trị bằng các thuốc giãn phế quản và corticoid, nên được sử dụng
các biện pháp khác như marcrolide kéo dài, phục hồi chức năng, vacxin, điều
trị bệnh đồng mắc, giảm thể tích phổi...
Gagnon P. và cs. nêu rõ chức năng hô hấp trong BPTNMT gồm giảm lưu
lượng khí thở ra, tăng sức cản đường thở và căng giãn phổi [32]. Vậy ngoài
giá trị giảm của FEV1, để đánh giá mức độ tắc nghẽn, các thông số chức năng
khác có vai trò gì trong quá trình tiên lượng và điều trị bệnh? Burgel P.R. và
cs. [5] cho rằng sự ứ khí ở phổi xuất hiện trước sự tắc nghẽn và có ý nghĩa


đánh giá mức độ nặng của bệnh, tiên đoán tử vong một cách độc lập, dung
tích cặn chức năng (Functional residual capacity - FRC) có ý nghĩa hơn FEV1.
Boutou A.K. và cs. [6] đã chứng minh rằng chức năng trao đổi khí là yếu tố
dự báo nguy cơ tử vong tốt nhất của BPTNMT hơn nhiều thông số khác như
FEV1, các lưu lượng hô hấp, phân áp khí O2 động mạch, khả năng gắng sức...
Beers M.H. [35] và Fishman A. [36] nhận thấy: phẫu thuật giảm thể tích
phổi cho bệnh nhân BPTNMT giúp cải thiện về triệu chứng và chức năng hô
hấp sau phẫu thuật nhưng tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật lại tương đương với
nhóm điều trị nội khoa và tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật khoảng 5%. Các tác
giả đã đề nghị việc lựa chọn bệnh nhân (với FEV1 từ 20 - 40% số lý thuyết
(SLT), DLCO > 20% SLT, kém phục hồi chức năng hô hấp, khí thũng phổi
thuỳ trên, PaCO2 < 50 mmHg, không tăng nặng áp lực động mạch phổi và
không có bệnh mạch vành) để đạt được hiệu quả phẫu thuật cao đồng thời
tránh được nguy cơ biến chứng.
Tại Việt Nam, nhờ việc xác định chính xác và theo dõi mức độ khí thũng
phổi ở bệnh nhân BPTNMT bằng phương pháp thể tích ký thân, nhóm nghiên
cứu của Đồng Khắc Hưng (2014) đã chứng minh hiệu quả của giảm thể tích

phổi bằng nội soi đặt van một chiều phế quản [37]. Ghép phổi cũng đã được
chỉ định ở bệnh nhân BPTNMT giai đoạn rất nặng và giúp cải thiện chất
lượng cuộc sống [38]. Theo Brown K. [39] tiêu chuẩn xét ghép phổi ở bệnh
nhân BPTNMT có chỉ số BODE từ 7 – 10 và ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn: tiền sử
đợt cấp có tăng PCO2 hoặc tăng áp lực động mạch phổi hoặc DLCO < 20% SLT.
GOLD 2017 đã công bố việc phân nhóm BPTNMT không dựa vào
CNHH [1]. Tuy nhiên, do sự phức tạp của bệnh cảnh BPTNMT và việc cá thể
hoá điều trị một cách tối ưu đã đề xuất cần thiết tiếp cận đa chiều, trên từng
bệnh nhân cụ thể. Vì vậy để đánh giá toàn diện hơn về BPTNMT, cần thêm
các nghiên cứu về sự thay đổi các các chỉ số CNHH (thông số thông khí phổi,
sức cản đường thở, thông số căng phổi, khuếch tán phế nang mao mạch) theo
từng giai đoạn ổn định BPTNMT và tìm hiểu mối liên quan của các thông số
này với các triệu chứng lâm sàng (khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng
cuộc sống...), mức độ tắc nghẽn, kiểu hình và biến chứng.
1.2. Thăm dò chức năng hô hấp trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng
phương pháp thể tích ký thân
1.2.1. Thăm dò chức năng hô hấp
Các kỹ thuật thăm dò chức năng hô hấp đã được thống nhất trên thế giới
gồm đo thông khí ngoài (các thể tích, dung tích phổi bao gồm thể tích cặn,


dung tích toàn phổi, các lưu lượng thông khí); sức cản đường thở nhỏ, cơ học
phổi, khuếch tán khí phế nang - mao mạch và khí máu động mạch. Trong các
thông số thăm dò chức năng sinh lý, thông số thăm dò chức năng hô hấp được
coi là dao động nhất do nhịp thở, mức thở luôn thay đổi. Do đó, xét nghiệm
chức năng phổi có đặc điểm phụ thuộc vào đối tượng, ngay giá trị bình
thường cũng có khoảng dao động lớn [40].
1.2.1.1. Sự ra đời, phát triển của các phương pháp thăm dò chức năng hô hấp
Năm 1846, sự ra đời phương pháp hô hấp ký cột nước - Spirometry của
Hutchinson đã bước đầu đặt cho xét nghiệm chức năng phổi có 1 vị trí rõ rệt

trong la-bô y học. Lúc đó phương pháp đo dựa trên nguyên lý đo thể tích.


Hình 1.4. Mô hình phương pháp hô hấp ký cột nước của Hutchinson
*Nguồn:theo Hutchinson J. (1846) [41]

Năm 1866, Salter đã thêm bộ phận ghi vào hô hấp ký. Từ đó, phương
pháp tiếp tục được cải tiến với nguyên lý ghép phế lưu tích phân đo dòng khí
thở ra tạo nên một áp suất cảm biến chuyển thành đại lượng biểu diễn trên đồ
thị. Đồng thời phương tiện đo được ghép với 1 máy tính làm phép đo tích
phân, tính lưu lượng thở.

Hình 1.5. Phương pháp hô hấp ký hiện nay
*Nguồn: theo Carter R.và cs., (2011) [42]

Năm 1891, Langendorff O. thực hiện phương pháp thể tích ký thân đo
dung tích toàn phổi ở động vật. Năm 1966 Collins đã trình bày phương pháp
thể tích ký thân [43].


×