Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi cat đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hô hấp bệnh viện bạch mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.68 KB, 84 trang )



Bộ giáo dục v đo tạo Bộ Y Tế
TRƯờng đại học y h nội

Tạ hữu duy

Nghiên cứu áp dụng
Bộ câu hỏi cat đánh giá chất lợng cuộc
sống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại
trung tâm hô hấp bệnh viện bạch mai



Luận văn thạc sĩ y học


0
H nội 2011

1

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ Y Tế
TRƯờng đại học y h nội

Tạ hữu duy

Nghiên cứu áp dụng
Bộ câu hỏi cat đánh giá chất lợng
cuộc sống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
tại khoa hô hấp bệnh viện bạch mai



Chuyên ngành : NộI KHOA
Mã số : 60.72.20
Luận văn thạc sĩ y học

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ QUý CHÂU


H nội 2011



Lời cảm ơn
Trong qúa trình học tập, nghiên cứu v hon thnh luận văn ny tôi nhận đợc
sự dạy bảo v giúp đỡ, động viên rất tận tình của các thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp,
ngời thân trong gia đình cùng các cơ quan hữu quan. Với lòng kính trọng v biết
ơn sâu sắc, tôi xin chân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, phòng đo tạo sau đại học trờng Đại học Y H Nội.
- Bộ môn Nội trờng Đại học Y H Nội.
- Ban giám đốc, phòng kế hoạch bệnh viện Bạch Mai.
- Ban Giám đốc v cán bộ nhân viên trung tâm hô hấp - BV Bạch Mai.
- Sở y tế H Nội, ban giám đốc trung tâm y tế quận Long Biên.
Đã cho phép v to mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập v nghiên
cứu.
Tôi xin by tỏ lòng kính trọng tới tập thể Giáo s Tiến sĩ trong hội đồng khoa
học thông qua đề cơng, v hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp cho tôi nhiều ý kiến
quý báu v kinh nghiệm giúp tôi hon thnh luận văn ny.
Với lòng kính trọng v biết ơn sâu sắc tôi xin chân thnh cảm ơn:
PGS - TS Ngô Quý Châu giám đốc trung tâm Hô Hấp, trởng bộ môn nội

trờng Đại học Y H Nội. Ngời thầy đã tận tụy, trực tiếp hớng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu v hon thnh luận văn.
Cuối cùng tôi xin đợc dnh tất cả tình cảm yêu quý v biết ơn nhất tới gia đình,
bạn bè thân thiết đã động viên giúp đỡ tôi trong cuộc sống v học tập.

H Nội, ngy 28 tháng 10 năm 2011



BS. Tạ Hữu Duy
2


Chữ viết tắt trong luận văn
ATS : Hội lồng ngực Mỹ (American Thoracic Society)
BPTNMT (COPD) : Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Chronic Obstructive Pulmonary Disease)
BTS : Hội lồng ngực Anh (British Thoracic Society)
CAT :
Bảng câu hỏi đánh giá COPD (COPD Assessment Test)
ECSC : Cộng đồng than và thép Châu Âu
(European Community for Coal and Steel)
ERS : Hội hô hấp Châu Âu (European Respiratory Society)
FEV
1
/FVC : Chỉ số Gaensler
FEV
1
/VC : Chỉ số Tiffeneau
FEV

1
:Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên.
(Forced expiratory volume in one second).
FVC : Dung tích sống thở mạnh (Forced vital capacity)
GOLD : Khởi động toàn cầu cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease).
KPT : Khí phế thũng
MRC : Hi ng nghiờn cu Y khoa (Medical Research Council)
NHLBI : Viện nghiên cứu tim, phổi và huyết học quốc gia Hoa Kỳ
(National Heart, Lung and Blood Institude)
RLTKTN : Rối loạn thông khí tắc nghẽn
SVC (hoặc VC) : Dung tích sống thở chậm (Slow Vital Capacity)
VPQM : Viêm phế quản mạn tính
3


WHO : Tæ chøc Y tÕ thÕ giíi (World Health Organization)
SGRQ : B¶ng c©u hái h« hÊp (St George’s Respiratory
Questionnaire)
4


Mục lục

Trang
ĐặT VấN Đề
1
Chơng 1: TổNG QUAN
3
1.1. mT S C iM BNH PHI TC NGHN MN TNH

3
1.1.1. S
lc lch s BPTNMT
3
1.1.2. Định nghĩa
3
1.1.3. Dịch tễ học BPTNMT
5
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
7
1.2.1. Những yếu tố liên quan đến môi trờng
7
1.2.1.1. Khói thuốc lá
7
1.2.1.2. Bụi và hoá chất nghề nghiệp
9
1.2.1.3. Ô nhiễm không khí
10
1.2.1.4. Nhiễm trùng đờng hô hấp
10
1.2.1.5. Tình trạng kinh tế xã hội
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến cơ địa
1.2.2.1. Yếu tố gen
11
11
11
1.2.2.2. Tăng đáp ứng đờng thở
12
1.2.2.3. Sự phát triển của phổi
12

1.3. Cơ chế bệnh sinh và sinh bệnh học của BPTNMT
13
5


1.3.1. Cơ chế bệnh sinh
13
1.3.2. Sinh bệnh học 16
1.3.2.1. Nghẽn tắc đờng dẫn khí trong BPTNMT
16
1.3.2.2. Sự gia tăng hoạt động của trung tâm hô hấp trong BPTNMT
17
1.3.2.3. Các bất thờng cơ hô hấp ở bệnh nhân BPTNMT 17
1.3.2.4. Bất thờng giữa thông khí và tới máu (bất thờng VA/Q)
18
1.4. Lâm sàng, cận lâm sàng - chẩn đoán - phân loại BPTNMT
19
1.4.1. Lâm sàng - Cận lâm sàng 19
1.4.1.1. Lâm sàng
19
1.4.1.2. Cận lâm sàng
22
1.4.2. Chẩn đoán xác định
25
1.4.3. Phân loại BPTNMT
26
1.5. Tổng quan về các phơng pháp đánh giá mức
độ khó thở ở BPTNMT
27
1.6. tổng quan về chất lợng cuộc sống và chất

lợng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ.
27
Chơng 2: Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
33
2.1.Đối tợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.
33
2.2 Phơng pháp nghiên cứu
33
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
34
6


2.2.2 Nội dung nghiên cứu
34
2.2.2.1. Thu thập thông tin về COPD 34
2.2.2.2. Đo l
ờng chỉ số CLCS-SK cho bệnh nhân COPD bằng bảng
điểm CAT
34
2.2.3. Ph
ơng pháp nghiên cứu
36
2.2.3.1. Khai thác các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
COPD
36
2.2.3.2. Đo l
ờng CLCS-SK cho bệnh nhân COPD dựa vào thang đo
CAT
36

2.2.3.3. Cách thu thập số liệu
37
2.2.3. Phơng pháp xử lý và phân tích số liệu
37
2.2.4 Các thuật toán sử dụng trong nghiên cứu 37
2.2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
37
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu
38
3.1. Đo lờng các chỉ số CLCS-SK
38
3.1.1. Phân loại đối tợng nghiên cứu theo giới 38
3.1.2. Phân loại đối tợng nghiên cứu theo lứa tuổi 38
3.1.3. Phân loại đối tợng nghiên cứu theo nghề nghiệp 38
3.1.4. Lý do khám bệnh
39
3.1.5. Tình trạng hút thuốc lá
39
3.1.6. Mức độ khó thở theo thang đo MRC
39
3.1.7. Đo chức năng hô hấp 40
3.1.8.Giai đoạn bệnh theo GOLD 2009
40
3.2. Đo lờng các chỉ số CLCS - SK của nhóm COPD bằng bộ câu
41
7


hỏi CAT phiên bản tiếng Việt
3.2.1. Điểm trung bình tính theo thang điểm CAT

41
3.2.2. Triệu chứng ho theo 5 mức độ
41
3.2.3. Triệu chứng khạc đờm theo 5 mức độ
42
3.2.4. Triệu chứng nặng ngực theo 5 mức độ
42
3.2.5. Triệu chứng khó thở theo 5 mức độ
43
3.2.6. Triệu chứng hạn chế hoạt động theo 5 mức độ
43
3.2.7. Tự tin (yên tâm) theo 5 mức độ
44
3.2.8. Giấc ngủ theo 5 mức độ
44
3.2.9. Sức khoẻ theo 5 mức độ
45
3.3. Kho sát s tng quan gia tng im CAT v SGRQ
45
3.3.1 S tng quan gia MRC v
45
i CLCS-SK
3.3.2 S tng quan gia FEV
1
vi CLCS-SK
46
3.3.3.S tng quan gia tng im CAT v SGRQ
47
Chơng 4: BN LUậN
49

4.1. Bàn luận về đo lờng chỉ số CLCS - SK ở bệnh nhân BPTNMT
49
4.1.1. Giới tính
49
4.1.2. Tuổi
49
4.1.3. Nghề nghiệp
49
4.1.4. Lý do đến khám bệnh
50
4.1.5. Tình trạng hút thuốc lá
50
4.1.6. Mức độ khó thở
51
8


4.1.7. Kết quả chức năng thông khí phổi
51
4.1.8. Giai đoạn BPTNMT
51
4.1.9. Bàn luận về đo lờng chỉ số CLCS-SK ở bệnh nhân BPTNMT
bằng bộ câu hỏi CAT
52
4.1.9.1. Lý do áp dụng bộ câu hỏi CAT để đo lờng CLCS-SK ở bệnh
nhân BPTNMT
52
4.1.9.2. Kết quả đo lờng chỉ số CLCS-SK bằng thang điểm CAT
54
4.2. Bàn luận về sự tơng quan giữa tổng điểm CAT và SGRQ

55
4.2.1 Sự tơng quan giữa mức độ khó thở và CLCS-SK ở bệnh nhân
BPTNMT
55
4.2.2 Sự tơng quan giữa FEV
1
và CLCS-SK ở bệnh nhân BPTNMT 56
4.2.3 Bàn luận về sự tơng quan giữa tổng điểm CAT và SGRQ
57
Kết luận
59
đề xuất
60
Tài liệu tham khảo
62
Phụ lục
72



áp dụng lâm sàng theo thang điểm CAT của PW jones (2009)
Điểm
CAT
Mức
tác
động
Hình ảnh lâm sàng về tác động của COPD theo
điểm CAT
Hớng xử trí
9



>30





>20
Rất cao





Cao
Bệnh nhân không làm đợc tất cả các việc mà họ
muốn. Không có ngày nào thấy thoải mái. Tắm,
hoặc gội đầu lâu hơn bình thờng. Không thể ra
khỏi nhà để đi chợ hoặc làm công việc nhà.
Thờng không thể xa khỏi giờng ghế. Họ cảm
thấy mình vô dụng.
Không làm đợc hầu hết các việc mà họ muốn.
Xuất hiện khó thở khi đi quanh nhà, giặt quần
áo. Có thể có biểu hiện khó thở khi nói chuyện.
Mệt khi ho, ngủ không ngon giấc do khó thở, ho
nhiều về đêm. Ho thấy tập thể dục không an
toàn. Họ cảm thấy lo lắng, sợ hãi trong kiểm soát
bệnh.
Bệnh nhân cần đợc xử trí ngay.

Bên cạnh vai trò hớng dẫn cho
các bệnh nhân, điểm CAT giúp
- Gợi ý chuyển bệnh nhân cho
chuyên gia hô hấp (nếu bạn là bác
sỹ chăm sóc sức khoẻ ban đầu).
Bên cạnh đó:
- Thêm thuốc điều trị
- Phục hồi chức năng hô hấp
- Đa ra cách tiếp cận tốt nhất
tránh đợt bùng phát.

10-20 Trung
bình
COPD là bệnh nghiêm trọng nhất của bệnh
nhân. Có một số ngày bình thờng, với hầu hết
các ngày có ho, khạc đờm, 1-2 đợt bùng
phát/năm. Khó thở hầu hết các ngày, thờng
thức giấc vào ban đêm do nặng ngực, khó thở.
Xuất hiện khó thở khi leo dốc, cầu thang, có thể
làm đợc việc nhà chậm hoặc có nghỉ ngắt
quãng.
Cần tối u thêm việc điều trị.
Bệnh cạnh vai trò hớng dẫn cho
các bệnh nhân, CAT giúp
- Xem xét lại việc điều trị duy trì
đã tối u cha?
- Xem xét phục hồi choc năng hô
hấp
- Đảm bảo tiếp cận tốt nhất nhằm
tránh các đợt bùng phát

- Tránh các yếu tố kịch phát
<10 Thấp Hầu hết các ngày tốt, COPD có thể gây một số
khó chịu làm ngời bệnh không làm đợc 1-2
việc mà họ muốn. Ho thớng ho vài ngày trong
tuần và khó thở khi chơi thể thao, làm việc nặng.
Họ thờng đi hoặc dừng lại khi leo dốc, dễ mất
sức
- Ngừng hút thuốc
- Tiêm phòng cúm hàng năm
- Giảm tiếp xúc với các yếu tố gây
bùng phát
- Điều trị nên đợc thêm bởi các
thăm dò lâm sàng

10


DANH MC BNG
Bảng 3.1. Phân loại đối tợng nghiên cứu theo lứa tuổi
38
Bảng 3.2.Tình trạng hút thuốc lá
39
Bảng 3.3. Mức độ khó thở theo thang đo MRC
39
B
ng 3. 4 Kết quả đo chức năng hô hấp
40
Bng: 3.5 Giai đoạn bệnh theo GOLD 2009
40
Bng: 3.6.Điểm trung bình CAT

41
Bng: 3.7. Triệu chứng ho
41
Bng: 3.8. Triệu chứng khạc đờm
42
Bng: 3.9. Triệu chứng nặng ngực
42
Bng: 3.10. Triệu chứng khó thở
43
Bng: 3.11. Hạn chế hoạt động
43
Bng: 3.12. Tự tin
44
Bng: 3.13. Giấc ngủ
44
Bng: 3.14.Sức khoẻ
45







DANH MC BIU

11


BiÓu ®å 1: Ph©n lo¹i nghÒ nghiÖp 38

BiÓu ®å 2: Ph©n lo¹i lý do kh¸m bÖnh 39
BiÓu ®å 3: Sù t−¬ng quan gi÷a tæng ®iÓm CAT vµ MRC 46
BiÓu ®å 4: Sù t−¬ng quan gi÷a tæng ®iÓm CAT vµ FEV
1
47
BiÓu ®å 5: Sù t−¬ng quan gi÷a tæng ®iÓm CAT vµ SGRQ 48

12


đặt vấn đề
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là danh từ dùng để chỉ một
nhóm bệnh lý đờng hô hấp có đặc tính chung là sự tắc nghẽn đờng thở không
hồi phục hoàn toàn [22], [67] , [91], đây là một nhóm bệnh hô hấp thờng gặp
trên thế giới cũng nh ở nớc ta. Với tính chất phổ biến, tiến triển kéo dài, chi
phí điều trị cao và hậu quả gây tàn phế, BPTNMT đã thực sự trở thành vấn nạn
về sức khoẻ cho toàn nhân loại [27], [72], [76], [95].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đến năm 1997 trên thế giới có
khoảng 600 triệu ngời mắc BPTNMT và bệnh đợc xếp hàng thứ 4 trong các
nguyên nhân gây tử vong. Dự đoán trong thập kỷ này số ngời mắc bệnh sẽ tăng
lên gấp 3 - 4 lần và đến năm 2020 bệnh sẽ đứng hàng thứ 5 trong gánh nặng
bệnh tật toàn cầu. Ngoài ra, đây cũng là căn bệnh gây nhiều tốn kém về chi phí
y tế cũng nh tổn thất về sức lao động của xã hội. Phân tích các số liệu thống kê
về gánh nặng kinh tế mà BPTNMT ở một số nớc và khu vực cho thấy chi phí
trực tiếp và gián tiếp liên quan đến bệnh là rất lớn [23], [35], [41], [76].
Nhiều quan sát cho thấy rằng ở những nơi nào đối tợng hút thuốc lá
nhiều, môi trờng không khí bị ô nhiễm nặng, yếu tố phơi nhiễm nghề nghiệp
cao làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh đờng hô hấp mà
trong nhóm này BPTNMT đóng một vai trò lớn [41], [43], [48], [59], [63].
ở Việt Nam, theo Nguyễn Đình Hờng (1994), VPQMT là bệnh hay gặp

nhất trong số các bệnh phổi mạn tính ở ngời lớn, với tỷ lệ mắc từ 4-5% [5].
Theo Nguyễn Quỳnh Loan (2002), tỷ lệ mắc BPTNMT trong cộng đồng dân c
phờng Khơng Mai quận Thanh Xuân Hà Nội là 1,53% [11]. Còn ở lĩnh vực
điều trị, chỉ tính riêng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, trong số 3606 bệnh
nhân vào điều trị tại khoa từ 1996 - 2000 tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán lúc ra viện
là BPTNMT chiếm 25,1%, đứng hàng đầu trong các bệnh lý về phổi và có
15,7% trong số này đợc chẩn đoán là tâm phế mạn [1].
13


Ho khạc nhiều đờm mạn tính do tăng tiết dịch phế quản, ứ đọng chất tiết tạo
điều kiện cho nhiễm khuẩn và chính yếu tố nhiễm khuẩn làm cho bệnh COPD
ngày càng trầm trọng và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khiến bệnh nhân
COPD phải nhập viện điều trị. Trong giai đoạn bùng phát của bệnh, chất lợng
cuộc sống của bệnh nhân bị sụt giảm nghiêm trọng, khi bệnh ổn định, chất lợng
cuộc sống của bệnh nhân COPD tuy có cải thiện hơn nhng vẫn bị ảnh hởng
bởi các triệu chứng ho, khạc đờm nhiều, khó thở mạn tính và hạn chế hoạt động
thể lực.
Trên thế giới trong hai thập niên trở lại đây, nhiều tác giả Anh, Pháp và Hoa
Kỳ đã xây dựng một số bộ câu hỏi để đo lờng CLCS-SK ở những bệnh nhân
BPTNMT nhng còn phức tạp, cha phổ biến ít áp dụng trên thực tế. Do vậy các
thang đo này thờng chỉ đợc sử dụng trong nghiên cứu, cha đợc áp dụng
nhiều trên thực hành lâm sàng [6], [10], [13].
Năm 2009, P.W.Jone và cộng sự đã nghiên cứu, áp dụng bộ câu hỏi CAT để
đánh giá CLCS - SK ở bệnh nhân BPTNMT thấy có hiệu quả tốt [51], [52]. Đây là
bộ câu hỏi ngắn gọn, đơn giản, dễ áp dụng trên thực hành lâm sàng. Tại Việt Nam,
bộ câu hỏi CAT đã đợc dịch sang tiếng Việt và đợc sự chấp thuận của tác giả.
Để kiểm định tính hợp lệ rõ ràng có cơ sở của CAT - phiên bản tiếng Việt trên
bệnh nhân COPD, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu sau:
I. Mục tiêu chính

1. áp dụng bộ câu hỏi CAT đo lờng chỉ số CLCS-SK ở bệnh nhân
BPTNMT điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai.
2. Khảo sát sự tơng quan của CAT và SGRQ.
II. Mục tiêu Phụ
1. Khảo sát sự tơng quan của CAT với giá trị FEV
1
.
2. Khảo sát sự tơng quan của CAT với thang điểm khó thở MRC.
14


Chơng 1
TổNG QUAN
1.1. mT S C IM BNH PHI TC NGHN MN TNH
lc lch s BPTNMT
1.1.1. S
Năm 1964, thuật ngữ "bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" lần đầu tiên đợc sử
dụng để mô tả tình trạng tắc nghẽn đờng thở không hồi phục hoàn toàn.
Thuật ngữ BPTNMT đã dần dần thay thế cho cụm từ "VPQM và KPT".
Trong Hội nghị lần thứ 10 - 1992 của Tổ chức Y tế Thế giới bàn về sửa
đổi phân loại bệnh tật đã nhất trí dùng thuật ngữ BPTNMT trong chẩn đoán
và thống kê bệnh tật.
Năm 1995 đánh dấu bớc ngoặt của việc chuyển hớng dùng thuật ngữ
BPTNMT, Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), Hội Hô hấp Châu Âu (ERS), các
Hội Lồng ngực khác đồng loạt đa ra các hớng dẫn chẩn đoán và điều trị
BPTNMT [22].
Năm 2001 Viện Huyết học, Tim mạch, Hô hấp Hoa Kỳ (NHLBI) phối
hợp với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề ra chơng trình khởi động toàn cầu
về BPTNMT viết tắt là GOLD (Global Initative for Chronic Obstructive
Pulmonary Disease). Năm 2003, GOLD đã đa ra bản cập nhật hớng dẫn

chẩn đoán và điều trị BPTNMT [67], [68].
1.1.2. Định nghĩa
Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS - 1995)
Định nghĩa: BPTNMT là tình trạng bệnh lý của VPQM và / hoặc KPT có
tắc nghẽn lu lợng khí trong các đờng hô hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ
15


và có khi kèm theo phản ứng phế quản, có thể không hồi phục hoặc hồi phục
một phần.
- Chỉ những trờng hợp HPQ nặng, có có thắt phế quản không hồi phục
mới đợc xếp vào BPTNMT.
- VPQM đợc định nghĩa là tình trạng ho, khạc đờm ba tháng mỗi năm
và trong hai năm liên tiếp. Sự ho, khạc đờm này không do một bệnh tim, phổi
nào khác gây ra.
- Khí phế thũng (KPT) là sự giãn bất thờng và vĩnh viễn của các
khoang chứa khí cuối cùng của các tiểu phế quản tận, kèm theo sự phá huỷ
của thành vách phế nang và không có tạo xơ làm cho các khoảng giãn nở mất
đi sự đồng nhất [22].










Khí phế thũng

Tắc nghẽn
lu lợng
khí thở
Viêm phế quản mạn
Hen phế quản
1
10
9
11
3
6
7
8
4
2
5
Giản đồ Venn (theo ATS 1995)
16


Chú thích: 3,4,5, 7,8: là BPTNMT, trong đó 6 là hen phế quản + viêm phế quản
mạn tính còn gọi là BPTNMT thể hen, hay viêm phế quản mạn tính thể hen.
9 : tắc nghẽn lu lợng khí thở hồi phục (hen phế quản) do đó không phải là
BPTNMT.
1,2,11: VPQM và KPT không có tắc nghẽn lu lợng khí thở nên không gọi là
BPTNMT.
10. Các bệnh tắc nghẽn lu lợng khí thở do nguyên nhân xơ hoá kén, hoặc
viêm phế quản bít tắc không phải là BPTNMT.
Hội hô hấp Châu Âu (ERS - 1995)
Định nghĩa: BPTNMT là tình trạng bệnh lý có đặc điểm chung là giảm

lu lợng khí thở ra tối đa và sự tháo rỗng khí trong phổi xảy ra chậm. Bệnh tiến
triển chậm và không hồi phục mà nguyên nhân thờng do sự phối hợp giữa các
bệnh lý đờng hô hấp nh VPQM với KPT [16], [85].
Theo GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease):
Định nghĩa: BPTNMT là tình trạng bệnh lý có đặc điểm là hạn chế lu thông
khí mà sự hạn chế này là hồi phục một cách không hoàn toàn. Sự hạn chế lu lợng
khí này tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng viêm bất thờng của phổi - phế
quản gây nên bởi các khí hay các phân tử độc hại [67], [68].
1.1.3. Dịch tễ học BPTNMT
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (1990) BPTNMT là nguyên nhân gây tử
vong xếp hàng thứ 5 với 2,2 triệu ngời chết. Tính đến năm 1997 có khoảng 300
triệu ngời mắc BPTNMT và là nguyên nhân tử vong xếp hàng thứ 4. Theo dự đoán
của WHO số ngời mắc bệnh sẽ tăng 3-4 lần trong thập kỷ này, gây ra 2,9 triệu
ngời chết mỗi năm và đến năm 2020 BPTNMT sẽ là nguyên nhân gây chết đứng
17


hàng thứ 3. Tuỳ theo từng nớc tỷ lệ tử vong từ 10 - 500/100.000 dân với khoảng 6%
nam và 2- 4% nữ vì BPTNMT [23], [24], [77].
ở Mỹ năm 1993, ớc tính có 13,8 triệu ngời bị VPQM và 2 triệu ngời
bị KPT, tuy nhiên số liệu chính xác về tỷ lệ mắc BPTNMT không đợc nêu rõ
do có một tỷ lệ các bệnh nhân mắc cả VPQM và KPT. Tỷ lệ mắc BPTNMT ở
tuổi trởng thành là 4 - 6% ở nam và 1-3% ở nữ. Số bệnh nhân tử vong do
BPTNMT là 95.900 ngời và là nguyên nhân gây tử vong đng hàng thứ 4.
BPTNMT gây tử vong cho 3,5% tổng số tử vong nói chung. Tuy nhiên 43,3% số
các trờng hợp tử vong năm 1993 đợc ghi nhận là có BPTNMT. Từ năm 1966 -
1986, trong khi tỷ lệ tử vong do BPTNMT tăng 71% thì tỷ lệ tử vong nói chung
giảm 22%. Tỷ lệ tử vong do bệnh tim giảm 45% và tỷ lệ tử vong do bệnh mạch
máu não giảm 58% [23], [31], [41], [48].
Chi phí trực tiếp và gián tiếp cho bệnh năm 1993 vào khoảng 23,9 tỷ USD

với khoảng 15,7 triệu trờng hợp mắc BPTNMT ở Mỹ, ớc tính giá chi phí cho
bệnh BPTNMT là 1.522 USD/1bệnh nhân/1 năm [35], [72].
ở Anh khoảng 15-20% nam trên 40 tuổi và 10% nữ trên 45 tuổi có ho và
khạc đờm mạn tính, và khoảng 4% nam và 3% nữ đợc chẩn đoán BPTNMT.
BPTNMT là nguyên nhân tử vong xếp thứ 5 ở Anh và xứ Wales [45], [62]. Năm
1996, chi phí trực tiếp cho bệnh nhân mắc BPTNMT xấp xỉ 1,394 tỷ USD hay
1900 USD/ ngời/ năm. Cùng với số ngày nghỉ việc do BPTNMT và di chứng
tàn phế từ BPTNMT ở Anh ớc tính mất 24 triệu ngày làm việc [42], [95].
Cộng hoà Czech năm 2001 có 1666 ngời chết vì BPTNMT, tỷ lệ tử vong
vì BPTNMT với nam là 21,3/ 100.000 dân và với nữ là 11,6/ 100.000 dân. Tỷ lệ
lu hành của bệnh là 7,7%. chi phí cho BPTNMT tơng đơng chi phí cho ung
th phổi. Chi phí này tăng lên tơng ứng với mức độ nặng của bệnh, số ngày
nằm điều trị tại viện, đặc biệt tại khoa điều trị tăng cờng [92].
18


ở Trung Quốc tỷ lệ số ngời mắc BPTNMT cao hơn đáng kể so với các
nớc khác cùng khu vực: 26,2/10.000 nam và 23,7/10.000 nữ [86].
Theo WHO tỷ lệ mắc BPTNMT khác nhau giữa các khu vực trên thế giới.
Tỷ lệ mắc BPTNMT cao nhất ở những quốc gia mà hút thuốc vẫn còn phổ biến,
trong lúc đó tỷ lệ thấp ở quốc gia có mức tiêu thụ thuốc lá thấp. Tỷ lệ bệnh thấp
nhất trong nam giới là 2,96/1000 dân ở Bắc Phi và Trung Đông và tỷ lệ bệnh
thấp nhất ở nữ giới là 1,79/1000 dân các quốc gia và vùng đảo ở Châu [30],
[42], [77].
ở nớc ta cha có thống kê cụ thể về tỷ lệ tử vong của BPTNMT ở cộng
đồng. Theo Nguyễn Quỳnh Loan (2002), tỷ lệ mắc BPTNMT ở phờng Khơng
Mai quận Thanh Xuân - Hà Nội là 1,53% (0,95 - 2,33) [11]. Một số thống kê ở
khu vực lâm sàng cho thấy tại Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1981 - 1984 VPQM
chiếm tỷ lệ 12,1% tổng số bệnh nhân nhập Khoa Hô hấp. Từ năm 1996 - 2000
tỷ lệ các bệnh nhân mắc BPTNMT vào điều trị là 25,1%, đứng đầu các bệnh lý

về phổi [1].Theo bỏo cỏo ca inh Ngc S v cng s [19] trong hi ngh lao v
bnh phi thỏng 6 nm 2011cho bit t mc COPD cng ng dõn c Vit Nam l
4,2%, trong ú nam 7,15 v n l 1,9%.
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
1.2.1. Những yếu tố liên quan đến môi trờng
1.2.1.1. Khói thuốc lá
Hút thuốc chủ động
Khói thuốc là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra những bệnh đờng hô
hấp. Khoảng 20% những ngời hút thuốc có giảm đáng kể chức năng phổi ở giai
đoạn sớm và có tỷ lệ cao đáng kể các triệu chứng ho, khạc đờm [31], [42].
19


Khói thuốc lá ảnh hởng xấu đến chuyển động lông chuyển của biểu mô
hô hấp, ức chế chức năng đại thực bào phế nang và tăng sinh các tuyến chế
nhầy. Thuốc lá gây tăng kháng lực đờng hô hấp, giảm hoạt tính Antiprotease và
kích thích bạch cầu phóng thích men tiêu protein [31].
Tắc nghẽn đờng thở đợc thấy ở những ngời trẻ hút thuốc và có thể
biến mất hoàn toàn sau bỏ thuốc. Đối với ngời có thời gian hút thuốc lâu hơn
thì mặc dù bỏ thuốc lá nhng sự tắc nghẽn đã ghi nhận vẫn không làm hồi phục
hoàn toàn, tuy vậy bỏ thuốc lá làm chậm đáng kể sự giảm chức năng phổi [47],
[59].
Bỏ thuốc lá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân BPTNMT
đặc biệt là nhóm mắc BPTNMT giai đoạn sớm. Nó làm thay đổi tốc độ giảm
FEV
1
, sau khi bỏ thuốc lá tốc độ giảm FEV
1
sẽ quay về bằng với tốc độ giảm
của ngời bình thờng theo tuổi. Bỏ thuốc lá đối với tất cả bệnh nhân đều làm

hạn chế sự giảm của FEV
1
một cách rõ rệt.
Nhóm không hút thuốc

20






Đờng biểu diễn tốc độ giảm FEV
1
(% so với lý thuyết) ở ngời hút thuốc nhạy
cảm với độc tính của khói thuốc lá và hiệu quả của việc bỏ thuốc lá (Theo
Barnes P.J và cộng sự 1997).
B hỳt thuc lỏ tui 65
Nhóm hút thuốc không nhạy
cảm với đ

c tính khói thuốc lá

FEV
1
(Số lý thuyết)
25
25
50
75

Tuổi (năm)
50
75
100
Bỏ hút thuốc ở đ

tuổi 50
Nhóm hút thuốc
nhạy cảm với độc
tính khói thuốc lá
Tử vong
Tàn phế
0


Theo Craig A.P và cộng sự (2000) thấy rằng, những ngời hút thuốc có tỷ
lệ mắc BPTNMT cao hơn so với những ngời không hút thuốc. Tốc độ giảm
FEV
1
ở những ngời hút thuốc lớn hơn ngời không hút thuốc [31].
Theo Barnes và cộng sự (1997) 85% bệnh nhân BPTNMT nghiện thuốc lá
thờng có tiền sử hút thuốc lá > 20 bao - năm, những ngời này thờng có bất
thờng chức năng hô hấp, tốc độ giảm FEV
1
hàng năm nhanh hơn, tỷ lệ tử vong
do BPTNMT nhiều hơn so với ngời không hút thuốc [24].
Theo ATS (1995) 15% ngời hút thuốc có triệu chứng BPTNMT và 80 -
90% bệnh nhân BPTNMT nghiện thuốc lá [22].
Khói thuốc đóng vai trò là yếu tố nguy cơ ở 80 - 90% số các bệnh nhân mắc
BPTNMT [31].

Hút thuốc thụ động
Tiếp xúc thờng xuyên với khói thuốc của những ngời hút thuốc trong cùng
phòng (nhà ở hoặc nơi làm việc) làm tăng tỷ lệ mắc BPTNMT [31]. Trong một số
cặp vợ chồng, ngời chng hút thuốc lá nặng, ngời vợ không bao giờ hút thuốc,
ngời ta tìm thấy rối loạn thông khí tắc nghẽn ở cả 2 ngời [85].
Con của những ngời nghiện thuốc lá bị nhiễm trùng đờng hô hấp nhiều
hơn và nặng hơn con những ngời không hút thuốc lá, sau này chúng thờng có
biến chứng mạn tính về hô hấp [31], [41].
1.2.1.2. Bụi và hoá chất nghề nghiệp
Ô nhiễm nghề nghiệp làm gia tăng tần suất mắc bệnh đờng hô hấp, làm
tắc nghẽn đờng dẫn khí, giảm FEV
1
nhanh hơn. Bụi và hoá chất nghề nghiệp
(hơi, chất kích thích, khói) gây BPTNMT khi phơi nhiễm mạnh và kéo dài. Các
tác nhân bụi và hoá chất khi xâm nhập đờng thở, lắng đọng ở biểu mô niêm
mạc phế quản, lòng phế nang từ đó gây viêm niêm mạc biểu mô phế quản,
xâm nhập bạch cầu đa nhân và đại thực bào, giải phóng các chất trung gian hoá
21


học gây nên tình trạng phù nề, tăng tiết và co thắt cơ trơn phế quản. Tiến trình
này lặp đi, lặp lại gây phù nề, phì đại cơ trơn và thắt hẹp đờng thở [35].
Những thử nghiệm cho thấy rằng những ngời làm việc trong môi trờng này
có thể bị bệnh phổi tắc nghẽn. Tỷ lệ VPQM cao hơn ở những công nhân làm
việc trong môi trờng có nhiều bụi và chất kích thích hoá học ngay cả khi họ
không bao giờ hút thuốc [18], [91].
Trong những nghiên cứu gần đây Mastrangelo G. (2003) chỉ ra rằng môi
trờng nghề nghiệp xem nh là yếu tố nguy cơ BPTNMT, nhng có tác động ít
hơn thuốc lá. Những ngời trẻ phơi nhiễm mức độ cao bụi sinh học có liên
quan đến giảm FEV

1
, tuy nhiên mối liên quan này không đáng kể [63].
1.2.1.3. Ô nhiễm không khí
Mối liên quan giữa ô nhiễm không khí và phát triển BPTNMT vẫn cha
đợc hiểu đầy đủ, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào chức năng phổi và
viêm phế quản mạn với bằng chứng những ngời sống trong những khu vực có
mức độ ô nhiễm không khí cao thì có chức năng phổi giảm [42], [54].
Ô nhiễm không khí ở mức độ cao gây nguy hại đến những ngời mắc
bệnh tim và phổi. Tác động của ô nhiễm không khí tới sự xuất hiện BPTNMT
thấp hơn so với thuốc lá. Ngời ta nhận thấy tỷ lệ mắc VPQM và KPT tăng lên
ở những vùng công nghiệp hoá chất. Các chất độc hại đợc biết là SO
2
, SO
3
,
NO
3
. Những đợt cấp nặng ở các bệnh nhânVPQM có liên quan đến thời kỳ bị ô
nhiễm không khí bởi các tác nhân này [35].
1.2.1.4. Nhiễm trùng đờng hô hấp
Bệnh nhân bị VPQM dễ mắc các đợt nhiễm trùng cấp hơn so với ngời
bình thờng. Nhiễm trùng có liên quan đến nguyên nhân cũng nh tiến triển
của BPTNMT [25]. Những ngời hút thuốc có thể bị viêm tắc đờng thở ngay
22


khi chỉ nhiễm trùng đờng hô hấp nhẹ. Nhiều nghiên cứu đã làm rõ quan hệ
giữa các bệnh đờng hô hấp với nhiễm virus, nấm, nhiễm vi khuẩn.
Tiền sử có nhiễm trùng hô hấp khi còn nhỏ có liên quan đến giảm chức
năng phổi và tăng các triệu chứng ở tuổi trởng thành. Viêm phổi nặng do

virus xảy ra khi còn nhỏ có thể dẫn đến tắc nghẽn mãn tính các đờng thở sau
này. Nhiễm virus có thể liên quan đến các yếu tố khác nh là trọng lợng khi
sinh thấp và bản thân điều này cũng là yếu tố nguy cơ của BPTNMT [42], [73].
1.2.1.5. Tình trạng kinh tế x hội
Nguy cơ xuất hiện BPTNMT không hoàn toàn liên quan đến tình trạng
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, những c dân có tình trạng kinh tế xã hội thấp thờng
có tình trạng dinh dỡng nghèo nàn, cũng nh môi trờng sống ẩm thấp và bị ô
nhiễm, do vậy tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhiễm khuẩn hô hấp và xuất hiện
BPTNMT [42], [79].
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến cơ địa
1.2.2.1. Yếu tố gen
Nhiều nghiên cứu cho thấy BPTNMT tăng lên trong những gia đình có
tiền sử mắc bệnh, yếu tố nguy cơ gen đợc biết rõ nhất là thiếu hụt di truyền
1
-
antitrypsin, đó là một glycogen đợc tổng hợp tại gan. Đây là chất ức chế chủ
yếu các proteaza, nó bảo vệ nhu mô phổi chống lại các men phân huỷ protein.
Thiếu men
1
-antitrypsin sẽ gây KPT toàn tiểu thuỳ ở ngời trẻ, ở ngời sự tổng
hợp
1
-antitrypsin ở các gen nằm trên 20 cặp alen. Gen bình thờng của hệ
thống Pi (Protein Inhibitor) là M, đa số ngời bình thờng có gen này và không
bị KPT nguyên phát. Gen hiếm hơn là P
1
Z làm giảm tổng hợp
1
antitrypsin: 5%
dân số có dạng dị hợp tử MZ gây ra giảm

1
antitrypsin đến 50%, nhng những
ngời này cũng ít bị rối loạn chức năng hô hấp. Dạng đồng hợp tử ZZ gây thiếu
hụt nặng
1
antitrypsin, hầu hết thờng gặp là ngời da trắng ở Bắc Phi [35],
23


[42]. Bệnh sẽ nặng hơn những ngời hút thuốc, nghiên cứu cho thấy rằng hút
thuốc là đồng yếu nguy cơ cho sự phát triển của bệnh ở những đối tợng thiếu
hay giảm nặng
1
antitrypsin.
Mức độ giảm FEV
1
ở ngời không hút thuốc có giảm
1
antitrypsin
là 50 - 80ml/năm.
Mức độ giảm FEV
1
ở ngời hút thuốc có giảm
1
antitrypsin là 100
- 120 ml/năm.
Nh vậy: những ngời thiếu
1
antitrypsin mà hút thuốc thì giảm chức
năng phổi tiển triển nhanh. Mặc dù thiếu

1
antitrypsin là yếu tố nguy cơ lớn cho
BPTNMT nhng chỉ có < 1% dân số có thiếu hụt yếu tố này [35], [81], [83].
1.2.2.2. Tăng đáp ứng đờng thở.
Hen và tăng đáp ứng đờng thở cũng đợc xác định là yếu tố nguy cơ cho
BPTNMT [42]. Tình trạng nhiễm trùng và tăng đáp ứng đờng thở không đặc
hiệu có thể làm những ngời hút thuốc lá xuất hiện tắc nghẽn đờng thở.
những ngời hút thuốc có BPTNMT, tăng phản ứng đờng thở dự báo một tỷ lệ
gia tăng trong sự giảm FEV
1
.
Tăng phản ứng đờng thở không đặc hiệu thờng thấy ở nữ > nam. Cơ chế
của tăng phản ứng đờng thở dẫn đến BPTNMT còn đang đợc nghiên cứu
nhng các tác giả cho rằng tăng phản ứng đờng thở là hậu quả rối loạn thông
khí trong BPTNMT [30], [35], [43].
1.2.2.3. Sự phát triển của phổi
Sự phát triển của phổi có liên quan đến quá trình phát triển ở bào thai, trọng
lợng khi sinh và các phơi nhiễm trong thời niên thiếu. Nếu chức năng phổi của
một cá thể khi trởng thành không đạt đợc mức bình thờng thì những cá thể này
có nguy cơ sau này dễ bị BPTNMT [42].
24

×