Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

mot hinh thuc giao duc dao duc HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.63 KB, 20 trang )

Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
1.1 Về mặt lý luận
Chúng ta đều biết rằng nhân loại đã bớc vào thập niên đầu của thế kỷ XXI- thế
kỷ mà tri thức và kỹ năng của con ngời đợc coi là yếu tố quyết định sự phát triển
xã hội. Ngời ta nói nền văn minh của thế kỷ XXI là nền văn minh trí tuệ .
Để có nền văn minh trí tuệ thì nền giáo dục phải đào tạo đợc những con ngời
thông minh, trí tuệ phát triển, sáng tạo và giàu tính nhân văn cho xã hội. Giáo dục
đạo đức, t tởng chính trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của quá trình giáo
dục, rèn luyện nhân cách học sinh. Đạo đức đợc coi là nền tảng trong phẩm chất,
nhân cách con ngời, là cái gốc của con ngời việt Nam.
Bác Hồ- ngời thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, ngời cha già của dân tộc đã
dạy: Vì lợi ích mời năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng ngời.
Ngời còn căn dặn: Cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho thế hệ
trẻ để đào tạo trở thành những ngời kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
hồng vừa chuyên .
Vâng theo lời dạy của Bác kính yêu, trong nhiều thập kỷ qua Đảng và nhà nớc
ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Đặc biệt Nghị quyết Trung ong 2
khoá VIII đã khảng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Dới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam, sự nghiệp giáo dục của Việt Nam đã có
nhiều chuyển biến căn bản cả về số lợng và chất lợng.Tuy nhiên vẫn còn nhiều
bức xúc cần phải đợc quan tâm , chú ý trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo
dục của chúng ta. Một trong những vấn đề đặc biệt cần quan tâm đó là vấn đề đạo
đức của học sinh .Trong một bài phát biểu của phó Chủ tịch nớc Trơng Mỹ Hoa
cũng đã chỉ rõ: Mặc dù đã có những cố gắng và chuyển biến trong công tác
giáo dục chính trị- đạo đức và t tởng Hồ Chí Minh cho học sinh. Tôi đặc biệt
nhấn mạnh điểm này, vì một mặt đậy là vấn đề đông đảo nhân dân ta đang có
nhiều quan tâm, lo lắng trớc những biểu hiện sa sút về đạo đức, về lối sống, về
ý chí rèn luyện phấn đấu vơn lên trong học sinh, sinh viên hiện nay .Các


đồng chí cần có những phơng pháp thật khoa học để làm thế nào nắm bắt kịp
thời những diễn biến t tởng, những tâm t, tình cảm và nguyện vọng của học
sinh,sinh viên đã, đang và sẽ hình thành phát triển ( Kể cả theo chiều hớng
tích cực và chiều hớng tiêu cực) trong thời kỳ đổi mới của đất nớc.
Đánh giá về thực trạng giáo dục và đào tạo hiện nay Nghị quyết Trung ơng 2
khoá VIII đã nêu: Đặc biệt là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tởng theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập nghiệp vì tơng lai của bản thân và đất nớc.
Việc giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện nhân cách, trở thành con ngoan
trò giỏi, những công dân năng động, sáng tạo, có tri thức, có t duy khoa học, niềm
tin, tình cảm, ý chí, hoài bão, lí tởng sống, hành động phù hợp với những giá trị
nhân văn và công bằng xã hội, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 1 -
Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
đào tạo con ngời Việt nam phát triển phù hợp với thời đại. Giáo dục tri thức phải
phải đi liền với việc giáo dục những chuẩn mực đạo đức, giáo dục thế giới quan, ,
tử tởng, chính trị cho học sinh.
Trong điều 2 chơng I, Luật giáo dục đã ghi rõ: Một trong những mục tiêu giáo
dục Việt Nam là đào tạo con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp và trung thành với lý tởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dỡng nhân cách , phẩm chất và năng lực
công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhiệm vụ giáo dục những chuẩn mực đạo đức, t tởng,chính trị, bồi dỡng thế
giới quan, nhân sinh quan trên cơ sở đó góp phần hình thành những phẩm chất
nhân cách của con ngời Việt nam trong giai đoạn hiện tại , phù hợp với xu thế
phat triển và tiến bộ của thời đại cho học sinh đợc tất cả các môn học, tất cả các
hình thức giáo dục của nhà trờng thực hiện. Nhng chỉ có môn giáo dục công dân

mới có thể giáo dục trực tiếp cho học sinh những tri thức theo một hệ thống xác
định, toàn diện về thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ; mới có thể
giúp học sinh hiểu đợc những biểu hiện cụ thể của những chuẩn mực đạo đức,
những kiến thức pháp luật cơ bản, phổ thông, từ đó giúp học sinh có nhận thức
đúng đắn, hành động đúng đắn. Các môn học khác, các hình thức giáo dục khác
không thể thay thế đợc môn GDCD trong việc hoàn thành nhiệm vụ quan trọng
này.
1.2 Về mặt thực tiễn
Giáo dục công dân là một môn học phục vụ công tác giáo dục t tởng, chính trị,
phẩm chất đạo đức, thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ cho học
sinh. Trớc đây môn học này đợc thay thế bằng môn học Đạo đức, Tài liệu giáo
dục công dân .Nó có phần coi nhẹ về những tri thức khoa học của bộ môn. Sự
thiên lệch này đã có ảnh hởng không tốt đến chất lợng giáo dục.
Một thực tế nữa là môn giáo dục công dân trong nhà trờng hầu hết học sinh
quan niệm đây là một môn phụ nên học cũng đợc và không học cũng đợc. Bởi
vậy cũng ảnh hởng rất nhiều đến chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh. Từ
cách nhìn không đúng đắn về vai trò của bộ môn một số học sinh đã có những
suy nghĩ lệch lạc và có những thái độ, hành động không đúng đắn.
Mặt khác việc quan tâm chỉ đạo của một số cán bộ quản lý các trờng là cha
triệt để , cha thấy hết vai trò to lớn của bộ môn giáo dục công dân trong việc hình
thành nhân cách , nâng tầm t tởng, cho các em. Điều đó dẫn đến việc bố trí giáo
viên môn khác dạy sang, giao khoán cho giáo viên bộ môn dạy và kiểm tra, cho
điểm trung bình môn tuỳ ý; có nơi tổ chức cho học sinh học lệch, coi nhẹ , ít đầu
t cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc đầu t đồ dùng dạy học, sách tham khảo phục
vụ cho bộ môn ở hầu hết các trờng là rất kém
Đặc biệt trong bối cảnh mới của thời đại, trong cơ chế thị trờng, cùng với sự
bùng nổ thông tin, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học thì tri thức của các em
cao hơn, , tiếp thu nhanh nhạy những cái mới của những thói xấu, mắc tệ nạn xã
hội nhanh hơn, nhiều hơn. Những hiện tợng thiếu lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô
giáo, vô ý thức trong quan hệ với ngời khác, thiếu ý chí, dễ bị lôi cuốn, cám dỗ,


Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 2 -
Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
ngại khắc phục khó khăn, tự ti, không có ý thức muốn vơn lên; hay trốn học ,bỏ
tiết, chơi bời, trộm cắp, đánh nhau diễn ra khá nhiều. Trớc một thực tế nh vậy
cùng với các môn học khác trong nhà trờng môn GDCD là môn học trực tiếp
cung cấp cho học sinh hiểu đợc những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản,
phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS THCS trong các quan hệ với bản
thân, với ngời khác; với công việc và với môi trờng sống góp phần vào mục tiêu
đào tạo của nhà trờng phổ thông chúng ta là hình thành và phát triển nhân cách
toàn diện cho thế hệ trẻ. Đó là những công dân tơng lai, những ngời lao động mới
phát triển hài hoà trên tất cả các mặt đức trí lao thể- mỹ.Vấn đề đặt ra là
ngời giáo viên GDCD phải biết linh hoạt vận dụng các phơng pháp truyền thụ,
các hình thức tổ chức hoạt động của bộ môn vừa đảm bảo sức hấp dẫn của bài
giảng, tạo sự hứng thú cho học sinh. Học sinh không chỉ thuộc bài, hiểu bài sâu
sắc mà phải có năng lực vận dụng những tri thức vào trong cuộc sống tạo ra
những hành trang vững chắc để tự tin bớc vào đời.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi quyết định chọn đề tài:
Vận dụng hình thức nêu g ơng để nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho
học sinh qua bộ môn GDCD làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.Nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn , đề tài có các nhiệm vụ sau:
Một là nghiên cứu những vấn đề lý luận về dạy học môn GDCD ở trờng THCS
Hai là nghiên cứu thực trạng đạo đức của học sinh và việc giáo dục đạo đức HS ở
các trờng THCS
Ba là trên cơ sở đó đề tài nêu rõ những phơng hớng, giải pháp để từng bớc nâng
cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THCS .
3. Đối tợng nghiên cứu và giới hạn đề tài.

* Đối tợng nghiên cứu: Do mục tiêu giáo dục của môn học, việc giảng dạy bộ
môn GDCD cho học sinh THCS có đặc điểm riêng của nó. Bởi vậy đối tợng
nghiên cứu của đề tài này là: Vận dụng hình thức nêu gơng trong bộ môn GDCD
để nâng cao chất lợng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS.
*Giới hạn của đề tài: Căn cứ vào những vấn đề lý luận và thực tiễn, căn cứ vào
đối tợng nghiên cứu, đề tài này chỉ đi sâu vào những tri thức cần thiết của các
chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hoá- xã hội trong giao tiếp và trong hoạt động
( học tập, lao động, hoạt động tập thể, vui chơi giải trí ) nhằm h ớng vào mục
tiêu giáo dục cho HS các chuẩn mực của ngời công dân ở mức độ phù hợp với lứa
tuổi.
4. phơng pháp nghiên cứu
Do đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội , khoa học giáo dục cho nên đã quán
triệt sâu sắc và đầy đủ quan điểm duy vật và biện chứng với các phơng pháp cụ
thể sau:
- Phơng pháp quan sát, phỏng vấn.
- Phơng pháp điều tra thống kê xã hội học
- Nghiên cứu các sản phẩm: Tài liệu, báo cáo, giáo án, vở ghi của học sinh

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 3 -
Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
- Phân tích, tổng hợp
Tất cả các phơng pháp đó đợc vận dụng cùng với việc quán triệt sâu sắc quan
điểm duy vật biện chứng chủ nghĩa Mác- lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
5. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận , phụ lục đề tài gồm 3 chơng
sau:
Chơng 1 Những vấn đề lí luận về dạy-học môn GDCD ở trờng THCS
Chơng 2 Thực trạng việc giáo dục đạo đức HS ở các trờng THCS

Chơng 3 Phơng hớng , giải pháp và vận dụng
Nội dung
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về dạy- học môn GDCD
ở trờng THCS

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 4 -
Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
1/ Mục tiêu của môn giáo dục công dân ở trờng THCS
Môn giáo dục công dân (GDCD) ở trờng THCS nhằm giáo dục cho học sinh
các chuẩn mực của xã hội đối với ngời công dân ở mức độ phù hợp với lứa
tuổi; trên cơ sở đó góp phần hình thành những phẩm chất nhân cách của con
ngời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển và tiến
bộ của thời đại.
Học hết lớp 9 trờng THCS, học sinh cần đạt đợc:
Về kiến thức:
- Hiểu đợc những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông,
thiêhợp với lứa tuổi HSTHCS trong các quan hệ với bản thân, với ngời
khác, với công việc, với môi trờng sống và với lý tởng của Đảng, của dân
tộc.
- Hiểu ý nghĩa của các chuẩn mực đối với sự phát triển của cá nhân và xã
hội; sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt đợc các
chuẩn mực đó.
Về kĩ năng
- Biết đánh giá hành vi và hoạt động giao tiếp của bản thân cũng nh mọi ng-
ời xung quanh theo các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, văn hoá xã hội, biết
lựa chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp.
- Biết tự tổ chức việc học tập và rèn luyện của bản thân theo yêu cầu của các

chuẩn mực đã học
Về thái độ
- Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trớc các hiện tợng, sự kiện đạo đức, pháp luật,
văn hoá trong đời sống hàng ngày; có tình cảm trong sáng, lành mạnh đối
với mọi ngời, đối với gia đình, nhà trờng, quê hơng đất nớc.
- Có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực đã học và hớng tới
những giá trị xã hội tốt đẹp.
- Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân; có nhu cầu tự điều chỉnh,
tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội tích cực, năng động.
2/ Yêu cầu chung của chơng trình môn giáo dục công dân THCS
Một trong những yêu cầu của môn GDCD ở trờng THCS là thông qua ch-
ơng trình, nội dung, cách dạy, hình thành ở học sinh tình cảm, niềm tin đạo
đức và pháp luật. Trên cơ sở nhận thức cảm tính mà giúp HS chuyển sang
nhận thức lí tính; Từ t duy cảm xúc( nhận biết bằng trực quan) chuyển dần
sang nhận thức bằng t duy duy lí( có phân tích cơ sở khoa học của các sự kiện,
hiện tợng). Có nh vậy mới hình thành ở học sinh động cơ bên trong, tạo ra
niềm tin, giúp các em tự hoàn thiện, tự điều chỉnh mình để vơn tới cái chân,
thiện, mĩ trong cuộc sống. Tức là các em phải có ý thức tự giác, chủ động th-
ờng xuyên rèn luyện theo các chuẩn mực đạo đức.Từ đó có nhu cầu chia sẻ,
giúp đỡ ngời khác, đặc biệt là bạn bè trong lớp, trong trờng, ở công cộng cùng
thực hiện các chuẩn mực đó một cách tự nguyện. Đồng thời học sinh phải tự lí
giải đợc cho bản thân và giải thích cho ngời khác hiểu đợc ý nghĩa của các

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 5 -
Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
chuẩn mực đạo đức, quy phạm pháp luật và có những hành vi phù hợp ; có ý
chí, nghị lực vợt khó để thực hiện theo các yêu cầu của xã hội, của cộng đồng,
của nhà trờng và những mong muốn chính đáng của bản thân đặt ra. Đây là

yêu cầu có tính đặc trng của môn GDCD so với một số môn học khác và cũng
là yêu cầu bức xúc trong giai đoạn hiện nay.
3/ Phơng pháp giảng dạy
Xuất phát từ mục tiêu và yêu cầu trên đây mà phơng pháp giảng dạy bộ
môn cũng có những đặc thù riêng biệt. Bởi lẽ dạy học môn GDCD không đơn
giản là truyền thụ tri thức mà phải tổ chức hoạt động, vì chỉ có qua hoạt động
mới hình thành đợc tình cảm, niềm tin đạo đức, pháp luật và nhất là hình
thành hành vi, thói quen đạo đức, pháp luật ở mỗi học sinh. Cần tránh lối dạy
thiên về lý thuyết khô khan, xa rời thực tiễn, mà phải từ việc khai thác những
chất liệu của cuộc sống và vốn kinh nghiệm đã có của bản thân mỗi học sinh,
giúp các em thấu hiểu đợc nội dung, rèn luyện thái độ, hình thành tình cảm,
niềm tin, thực hành các chuẩn mực giá trị và mẫu hành vi tích cực. Chính vì
vậy ngời giáo viên GDCD phải nắm chắc quan điểm chung về phơng pháp
giảng dạy bộ môn cụ thể là
Phơng pháp dạy học môn GDCD phải phát huy đợc tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Học sinh cần phải
tích cực hoạt động để tự phát hiện và chiếm lĩnh các tri thức, kĩ năng mới,
hình thành thái độ tích cực dới sự hớng dẫn, giúp đỡ của giáo viên.
Giáo viên phải nắm chắc mục tiêu môn học, cấp học và căn cứ vào mục
tiêu cụ thể của bài học, căn cứ vào năng lực, trình độ của học sinh, vào
điều kiện , hoàn cảnh cụ thể mà thiết kế tiết học thành những hoạt động có
thể phát huy tối đa hoạt động nhận thức của học sinh.
Dạy học môn GDCD phải gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn.Giáo
viên phải hớng dẫn HS liên hệ giữa bài học GDCD với đời sống đạo đức,
pháp luật của cá nhân, tập thể và địa phơng; hớng dẫn HS điều tra, tìm hiểu
các sự kiện, các vấn đề trong lớp, trong trờng, ở địa phơng có liên quan đến
chủ đề bài học; hớng dẫn các em pháp huy vốn kinh nghiệm sống của bản
thân để phân tích, lý giải, trtanh luận các tình huống, các sự kiện thực tế.
Cần kết hợp và sử dụng hợp lý các phơng pháp và hình thức dạy học với
các phơng pháp và hình thức giáo dục. Giáo viên cần biết kết hợp sáng tạo

các phơng pháp truyền thống( diễn giảng, đàm thoại, trực quan, kể
chuyện ) và vận dụng linh hoạt các ph ơng pháp có khả năng phát huy
tính tích cực hoạt động của học sinh nh: Thảo luận nhóm, đóng vai, tổ chức
chơi trò chơi, giải quyết vấn đề, thiết kế đề án, xác định giá trị cần sử
dụng hợp lý hình thức học cá nhân, theo nhóm, theo lớp dạy trong lớp,
ngoài trờng
Đặc biệt kết hợp hệ thống phơng pháp giáo dục đạo đức với phơng
pháp dạy học.Có rất nhiều phơng pháp dạy học, mỗi phơng pháp mang những
u thế riêng trong việc phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy-

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 6 -
Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
học môn GDCD. Do vậy trong quá trình giảng dạy ngời giáo viên sử dụng một
hệ thống các phơng pháp dạy học bộ môn bao gồm:
a/ Phơng pháp kích thích t duy
- Kích thích t duy là một kĩ thuật dạy học của giáo viên, dựa vào những hiểu
biết sẵn có của HS, đặt ra một hệ thống câu hỏi gợi mở kích thích để học
sinh liên tởng giữa điều đã biết với thực tiễn, hình thành ở các em ý tởng
mới,đề xuất cách giải quyết những mâu thuẫn để HS hiểu các vấn đề đạo
đức, pháp luật.
b/ Phơng pháp thảo luận nhóm
- Phơng pháp thảo luận nhóm là một cách thức tổ chức dạy học, trong đó
giáo viên chia học sinh thành các nhóm thảo luận những vấn đề GV đặt ra.
- Đây là một phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho HS tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập, học sinh có thể chia sẻ kinh
nghiệm , ý kiến hay để giải quyết một vấn đề, một tình huống đạo đức,
pháp luật nào đó
c/ Phơng pháp đóng vai

- Đóng vai là phơng pháp giáo viên tổ chức cho HS thực hành làm thử một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống đạo đức, pháp luật giả định.
d/ Phơng pháp giải quyết vấn đề
- Giải quyết vấn đề là phơng pháp dạy học trong đó giáo viên nêu lên đợc
một mâu thuẫn của lí luận hoặc thực tiễn, hớng dẫn học sinh xem xét, phân
tích những vấn đề đạo đức, pháp luật đang tồn tại và xác định cách thức
giải quyết vấn đề đó.
đ/ Phơng pháp tổ chức trò chơi
- Tổ chức trò chơi là một cách thực hiện hoạt động vui chơi nhằm giáo dục
rèn luyện các kĩ năng theo mục tiêu và nội dung của bài học.
- Trò chơi là một phơng pháp rất có hiệu quả để thu hút sự tham gia của HS.
Trong cuộc chơi mọi ngời đều bình đẳng và đều cố gắng thể hiện hết
mình. Vì vậy, tổ chức trò chơi chẳng những là biện pháp để tăng cờng
hứng thú trong học tập, nâng cao sự chú ý, thay đổi các trạng thái tâm lý
mệt mỏi trong quá trình nhận thức mà còn là biện pháp rèn luyện các kĩ
năng ứng xử, giao tiếp, củng cố và phát triển khả năng tự tin của các em
trong học tập và hoạt động xã hội
e/ Phơng pháp đề án
- Đây là phơng pháp giáo viên hớng dẫn học sinh tập thiết kế hoạch hoạt
động nhằm thực hiện mục tiêu và nội dung giáo dục. Phơng pháp này có
thể đợc thiết kế với nhiều nội dung hoạt động khác nhau. Đặc điểm của ph-
ơng pháp này là giúp học sinh tập tự thiết kế các kế hoạch hoạt động, học
tập từ đơn giản đến phức tạp để nhận thức các giá trị, tạo ra niềm tin và rèn
luyện đợc các kĩ năng ứng xử và các kĩ năng khác đáp ứng mục tiêu giáo
dục của thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tóm lại: Môn GDCD trong trờng THCS có rất nhiều phơng pháp giảng dạy,
do vậy ngời giáo viên phải biết lựa chọn cho mình phơng pháp phù hợp nhất,

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 7 -

Vận dụng hình thức nêu gơng để giáo dục đạo đức cho
học sinh
tối u nhất, nghĩa là nó mang tính tổng thể, khái quát nhất, bao quát nhất của
môn học về tri thức và tâm lý lứa tuổi, phải căn cứ vào thực tiễn nhằm đạt đợc
hiệu quả giáo dục cao nhất. Điều đó còn phụ thuộc vào bàn tay lành nghề của
mỗi giáo viên . Bởi lẽ, đối với môn GDCD từ tri thức đến niềm tin và từ niềm
tin đến hành động thực tế là một quá trình. Nó phải trải qua một cuộc đấu
tranh giữa các ý muốn khác nhau và chỉ khi nào cuộc đấu tranh đủ mạnh thì
ngời hành động không làm trái với những tri thức đợc giáo dục.Cho nên việc
giảng dạy GDCD không chỉ dừng lại ở việc trang bị tri thức mà còn phải kích
thích học sinh tìm tòi, khám phá, đấu tranh vì đạo đức, vì niềm tin, kích thích
học sinh vận dụng tri thức đã học vào hành động thực tiễn .Chỉ có qua hành
động , qua vận dụng thì tri thức mới trở nên bền vững, mới sâu sắc và phát
triển, niềm tin mới đợc củng cố. Chính vì thế trong mỗi giờ công dân ngời
giáo viên cần biết vận dụng nêu các tấm gơng đạo đức mẫu mực để góp phần
điều chỉnh hành vi, đạo đức cho các em.
Chơng 2
Thực trạng việc giáo dục đạo đức học sinh
ở trờng THCS
1/ Thực trạng đạo đức học sinh THCS
Chúng ta đều nhận thấy cơ chế thị trờng và sự không ổn định của xã hội,
những yếu tố khách quan đã tác động tiêu cực đến quá trình rèn luyện đạo đức
của một số học sinh. Trong những năm gần đây số học sinh chậm tiến, cá biệt,
hay nói một cách khác là học sinh cha ngoan trong rèn luyện đạo đức có phần
gia tăng.
Số học sinh này thờng xuyên vi phạm các nội quy của lớp, của trờng nh :
đến trờng không đúng trang phục quy định, không chịu làm bài tập, học bài
cũ, đi học muộn, vô lễ với các thầy cô giáo. Có những hành vi xấc xợc, chọc
tức với bạn bè, ngời đi đờng và ngay cả đối với thầy cô giáo.
- Có những trò tinh quái, trêu chọc bạn bè, có phản ứng quyết liệt khi chúng

cảm thấy bị xúc phạm, hoặc trả đũa thô bạo
- Nói năng thô bỉ, cục cằn, thích dùng tiếng lóng, có những biểu hiện lệch
lạc, thái quá trong quan hệ giao tiếp với bạn bè, ngời lớn, ngời khác giới.
- Một số nhiễm những thói xấu, thích tự do, phóng túng, hút thuốc lá, đánh
điện tử, lừa dối bạn, thầy cô, bố mẹ. Không phục tùng sự phân công và
nhắc nhở của cán bộ lớp. Trong giờ kiểm tra tìm mọi cách quay cóp bài,
chép bài của bạn .

Hoàng Thị Tiêng Trờng THCS Cao Minh
- 8 -

×