Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

New microsoft word document

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.26 KB, 31 trang )

Saga›
Phân tích cơ bản/
Các chỉ số tài chính/
Bài Nổi Bật Trong Tuần›
4 Chỉ Số Tài Chính Quan Trọng Trong Phân Tích Cơ Bản (Phần I)

PHÂN TÍCH CƠ BẢN CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH BÀI NỔI BẬT TRONG TUẦN

4 CHỈ SỐ TÀI CHÍNH QUAN TRỌNG
TRONG PHÂN TÍCH CƠ BẢN (PHẦN
I)
VINH LÊ
18/04/2015 - 23:00
15308
0

inShare
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể
tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ
kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trong bài viết này tơi xin giới
thiệu cách tính một vài chỉ số tài chính quan trọng.


Biết tính tốn và sử dụng các chỉ số tài chính khơng chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà
cịn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ. Các
chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng
như khả năng chi trả nợ vay.
Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:
1. Chỉ số thanh tốn: Các chỉ số trong loại này được tính tốn và sử dụng để
quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh tốn các


nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không?
2. Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt
như thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi
nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động
cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của cơng ty, cịn chỉ số về hiệu quả hoạt
động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào
3. Chỉ số rủi ro: Bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh
doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dịng tiền
không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan
đến cấu trúc tài chính của cơng ty, ví dụ như việc sử dụng nợ.
4. Chỉ số tăng trưởng tiềm năng: Đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với các
cổ đông và nhà đầu tư để xem xét xem công ty đáng giá đến đâu và cho phép


các chủ nợ dự đoán được khả năng trả nợ của các khoản nợ hiện hành và đánh
giá các khoản nợ tăng thêm nếu có.

A/ CHỈ SỐ THANH TỐN
1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung
thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh tốn hiện hành q cao
cũng khơng ln là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “tài sản
lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính:
Chỉ số thanh tốn hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh
khoản cao mới được đưa vào để tính tốn. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra
vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.

Cơng thức tính:
Chỉ số thanh tốn nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
3. Chỉ số tiền mặt
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu
tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Short-term debt coverage)
Các khoản phải thu ít và giới hạn vịng quay hàng tồn kho có thể làm cho thơng tin nhà các chỉ số
thanh toán hiện hành và thanh tốn nhanh khơng thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử
dụng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn đối với
khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ
hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể
doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm


của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng
ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có
thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu
cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước
và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày

trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng
tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho khơng bị ứ đọng
nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài
chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này q cao cũng
khơng tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường
tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến
cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo
mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm
nay)/2
8. Chỉ số số ngày bình qn vịng quay hàng tồn kho
Tương tự như vịng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng
của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình qn
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kỳ


Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
10. Chỉ số số ngày bình qn vịng quay các khoản phải trả (Account Payable Turnover Ratio)
Số ngày bình qn vịng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả


B. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG
LỢI NHUẬN BÁN HÀNG
1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận tăng thêm trên mỗi đơn vị hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ
được cung cấp. Do đó nó thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Dĩ nhiên là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần
Trong đó: Lợi nhuận rịng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
2. Biên lợi nhuận hoạt động (Operating Profit Margin)
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/ Doanh thu thuần
Trong đó: Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động kinh doanh bán hàng
và cung cấp dịch vụ
3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization)
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao/ Doanh thu thuần
4. Biên EBT
Chỉ số này cho biết khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên lợi nhuận truớc thuế = Thu nhập trước thuế/ Doanh thu
5. Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh thu
6. Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này cho biết bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi đơn vị
hàng bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối/ Doanh thu
Trong đó: Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi
LỢI NHUẬN ĐẦU TƯ
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính



ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng tài sản hiện
hành)/2
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình qn
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + vốn cổ
phần thường hiện tại)/2
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập rịng/ Tổng vốn cổ phần bình qn
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC - Return on Total Capital)
Tổng vốn được định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đơng. Chi phí lãi vay được định
nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lường tổng
khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ
ROTC = (Thu nhập rịng + Chi phí lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
HIỆU QUẢ HOẠT ĐƠNG
1. Vịng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số
này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì cơng ty sẽ tạo ra được
3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành thâm dụng vốn thường có chỉ số vịng quay tổng
tài sản thấp hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2. Vịng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ khác nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài
sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định trung bình
3. Vịng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng vốncổ phần

(bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). Ví dụ, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu
tư vào vốn cổ phần, công ty sẽ tạo ra 3 đô la doanh thu.


Vòng quay vốn cổ phần = Doanh thu thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình
Mời bạn đọc theo dõi phần II: 4 Chỉ Số Tài Chính Quan Trọng Trong Phân Tích Cơ Bản (Phần II)

Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái qt đề cập tới nghệ thuật phân tích và giải thích các báo cáo
tài chính. Để  áp dụng hiệu quả nghệ thuật này địi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ  thống và logic, có
thể sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ
yếu của phân tích báo cáo tài chính.





Hướng dẫn kê khai thuế, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (16/07/2015)
Bảo vệ quyền người tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay (16/07/2015)
Dịch vụ khoa học công nghệ áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% (16/07/2015)

Các mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính xét theo nghĩa khái quát đề cập tới nghệ thuật phân tích và giải thích các báo cáo
tài chính. Để áp dụng hiệu quả nghệ thuật này đòi hỏi phải thiết lập một quy trình có hệ thống và logic, có thể
sử dụng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Trong phân tích cuối cùng, việc ra quyết định là mục đích chủ yếu
của phân tích báo cáo tài chính. Dù cho đó là nhà đầu tư cổ phần vốn có tiềm năng, một nhà cho vay tiềm tàng,
hay một nhà phân tích tham mưu của một cơng ty đang được phân tích, thì mục tiêu cuối cùng đều như nhau đó là cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định hợp lý. Các quyết định xem nên mua hay bán cổ phần, nên cho vay
hay từ chối hoặc nên lựa chọn giữa cách tiếp tục kiểu trước đây hay là chuyển sang một quy trình mới, tất cả sẽ
phần lớn sẽ phụ thuộc vào các kết quả phân tích tài chính có chất lượng. Loại hình quyết định đang được xem
xét sẽ là yếu tố quan trọng của phạm vi phân tích, nhưng mục tiêu ra quyết định là khơng thay đổi. Chẳng hạn,
cả những người mua bán cổ phần lẫn nhà cho vay ngân hàng đều phân tích các báo cáo tài chính và coi đó như

là một cơng việc hỗ trợ cho việc ra quyết định, tuy nhiên phạm vị chú ý chính trong những phân tích của họ sẽ
khác nhau. Nhà cho vay ngân hàng có thể quan tâm nhiều hơn tới khả năng cơ động chuyển sang tiền mặt
trong thời kỳ ngắn hạn và giá trị lý giải của các tài sản có tính cơ động. Còn các nhà đầu tư cổ phần tiềm năng
quan tâm hơn đến khả năng sinh lợi lâu dài và cơ cấu vốn. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, sự định hướng
vào việc ra quyết định của công tác phân tích là đặc trưng chung.
Có hai mục đích hoặc mục tiêu trung gian trong phân tích báo cáo tài chính, đồng thời là mối quan tâm cho
mọi nhà phân tích thông minh. Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
"hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các cơng cụ phân tích tài chính như là
một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều
biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ
liệu ban đầu. Thứ hai, do sự định hướng của cơng tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục
tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công
việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó,
người ta sử dụng các cơng cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ
về tình hình tài chính tương lai của cơng ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong q khứ và hiện tại, và
đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.


Trong nhiều trường hợp người ta nhận thấy rằng, phần lớn cơng việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm việc
xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính, thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc
sắp xếp lại hoặc trình bày lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích. Khi đó, người ta có
thể hỏi tại sao khơng thể chấp nhận các báo cáo tài chính đã chuẩn bị theo các mệnh giá, nói cách khác là tại
sao lại “can thiệp vào các con số” ngay từ đầu? Câu trả lời hiển nhiên là, hầu như ln ln phải có can thiệp
đơi chút để “hiểu rõ các con số”. Nhìn chung, địi hỏi phải có sự phân tích nào đó với tư cách là bước đầu tiên
đối với báo cáo tài chính đã được chuẩn bị nhằm chắt lọc các thông tin từ các số liệu trình bày trong báo cáo.
Thứ hai, hầu hết các quyết định được thực hiện trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính là khá quan trọng, cho
nên việc chấp nhận các số liệu tài chính đã trình bày lúc đầu thường là một cách làm khơng tốt. Về mặt tài
chính, hầu hết các quyết định đều đòi hỏi phải sử dụng một kết cấu logic, trong đó, các cảm nghĩ và các kết
luận có thể được phát triển một cách có hệ thống và có ý kiến đánh giá hợp lý. Dưới đây sẽ xem xét một kết
cấu như vậy.


.
Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi: - 1900 6162)\
Phân tích tỷ lệ:
Phân tích tỷ lệ là một cơng cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Việc sử dụng các tỷ lệ
cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài
chính của một số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai
phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có
thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet
hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong trường hợp không có sẵn, các
tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét không thể dễ dàng gộp lại được thành


một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính
tốn các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như
thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra
cho các cơng ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi công ty riêng lẻ. Ví dụ, xu
thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với cơng ty có thể được đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất
hữu ích nếu ta quan sát các tỷ lệ chính thơng qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem công ty
đã vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận về kinh tế.
Đối với cả hai phạm trù sử dụng chính, người ta thường nhận thấy rằng “trăm nghe không bằng mắt thấy” và
việc mô tả các kết quả phân tích dưới dạng đồ thị thường rất hữu ích và xúc tích. Nếu ta chọn phương pháp này
để trình bày các kết quả thì tốt nhất là nên trình bày cả tiêu chuẩn ngành và xu thế trên cùng một biểu đồ. Các
tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài
chính của cơng ty mà các tỷ lệ này muốn làm rõ. Bốn loại chính, xét theo thứ tự mà chúng ta sẽ được xem xét
ở dưới đây là:
1. Khả năng sinh lợi: Các tỷ lệ “ở hàng dưới cùng” được thiết kế để đo lường năng lực có lãi và mức
sinh lợi của cơng ty.
2. Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế ra để đo lường khả năng của một công ty trong việc

đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngần ngắn hạn khi đến hạn.
3. Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của công ty để kiếm
được lợi nhuận.
4. Cơ cấu vốn (đòn bẩy nợ / vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho các khoản
vay nợ được công ty thực hiện bằng cách vay nợ hay bán thêm cổ phần. Có hàng loạt tỷ lệ trong mỗi
loại nêu trên. Ta sẽ xem xét tuần tự từng loại và sẽ khảo sát các tỷ lệ chính trong mỗi nhóm.
Các tỷ lệ khả năng sinh lợi:
Có ba cách thường được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi là suất doanh thu, suất thu hồi vốn đầu tư (ROI
- Return on Investment) và suất thu hồi vốn cổ phần (ROE - Return on Equity). Suất doanh thu được xác định
bằng cách chia số lãi sau thuế cho doanh thu thuần tuý, trong đó doanh thu thuần túy biểu thị số tiền bán không
kể lãi, các khoản tiền được trừ đi và chiết khấu tiền mặt:
Suất doanh thu = (thu nhập sau thuế ) / (doanh thu thuần tuý)
Tỷ lệ khả năng sinh lợi thứ hai là suất thu hồi vốn đầu tư (ROI), liên hệ thu nhập sau thuế với toàn bộ cơ số tài
sản của công ty:
ROI = (thu nhập sau thuế ) / (tổng tài sản)
Một cách tính tốn tỷ lệ này phổ biến khác là cộng thêm chi phí trả lãi vay nợ sau thuế vào tử số, dựa trên lý
luận là cần phải coi suất thu hồi vốn đầu tư là suất thu hồi giành cho cho những người cho vay cũng như cho
những người có cổ phần. Khi dùng thu nhập sau thuế cộng với chi phí trả lãi ở tử số ta đã đo lường suất thu hồi
cho cả hai nhóm người cung vốn chủ yếu này.


Tỷ lệ khả năng sinh lợi cuối cùng là suất thu hồi cổ phần, liên hệ thu nhập sau thuế với cổ phần của các cổ
đông. Thông thường, cổ phần của các cổ đông không bao hàm kết quả của mọi loại tài sản vơ hình (chẳng hạn
như: uy tín đối với khách hàng, nhãn hiệu thương mại, ...) và nó được xác định bằng cách lấy tổng tài sản trừ đi
tổng số nợ và các tài sản vơ hình. Tỷ lệ này được tính như sau:
ROE = (thu nhập sau thuế) / (cổ phần của các cổ đông)
Suất thu hồi cổ phần thường được coi là tỷ lệ quan trọng nhất trong các tỷ lệ vê khả năng sinh lợi. Với tư cách
là một chỉ dẫn chung, suất thu hồi cổ phần ở mức tối thiểu là 15% là mục tiêu hợp lý để tính tốn đưa ra những
khoản cổ tức thích hợp và để tạo nguồn quỹ cho sự tăng trưởng kỳ vọng trong tương lai.
Các tỷ lệ về tính thanh tốn

Một thước đo tính cơ động được dùng phổ biến nhất, đó là tỷ lệ thanh tốn hiện hành. Tỷ lệ này được thiết kế
ra để đo lường mối liên hệ hoặc “sự cân đối” giữa tài sản lưu động (chủ yếu là tiền mặt, các chứng khoán bán
được trên thị trường, các khoản phải thu và các khoản dự trữ) với nợ ngắn hạn (chủ yếu là các khoản phải trả,
các phiếu nợ vãng lai phải trả và phần sắp đến hạn phải trả của khoản nợ dài hạn). Theo kinh nghiệm, đa số
cho rằng tỷ lệ này ít nhất nên là 2/1 đối với phần lớn các hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ này được tính như sau:
Tỷ lệ thanh tốn hiện hành = (tài sản lưu động) / (nợ ngắn hạn)
Một tỷ lệ khác gắn liền với tỷ lệ thanh toán hiện hành cũng thường được dùng là tỷ lệ thanh toán nhanh. Tỷ lệ
này cũng cịn được gọi là “phép kiểm định a-xít” được thiết kế ra để đo lường mối liên hệ giữa phần được gọi
là các tài sản linh hoạt (tức là phần tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền mặt) với số nợ ngắn hạn. Nó
được tính tốn như sau:
Tỷ lệ thanh toán nhanh = {(tiền mặt) + (các chứng khoán bán được) + (các khoản phải thu)} / (nợ ngắn
hạn)
Như ta có thể thấy từ cơng thức trên, tỷ lệ thanh toán nhanh về cơ bản đo lường mối liên hệ giữa các tài sản lưu
động chứ không phải là dự trữ với phần nợ ngắn hạn. Theo kinh nghiệm, đa số cho rằng tỷ lệ này ít nhất nên là
1/1. Hai tỷ lệ cuối cùng về tính thanh khoản đo lường tốc độ chuyển các khoản phải thu và các khoản dự trữ
thành những tài sản lưu động linh hoạt hơn.
K�� thu tiền bình quân là tỷ lệ đo lường tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt:
Doanh thu trung bình hàng ngày = (doanh thu thuần túy) / 365 ngày
Kỳ thu tiền bình quân = (các khoản phải thu) / (doanh thu trung bình hàng ngày)
Quy tắc theo đa số cho rằng, kỳ thu tiền bình qn khơng nên vượt hạn thực tế phải thanh toán theo quy định
của các điều kiện bán hàng của công ty quá 10 hoặc 15 ngày (xem Dun và Bradstreet, 1980, trang 3).
Tỷ lệ luân chuyển dự trữ (vòng quay hàng tồn kho) biểu thị quan hệ của các mức luân chuyển hàng năm hoặc
số ngày mà các hàng hóa được lưu giữ lại dưới dạng dự trữ, đo lường tốc độ chuyển các khoản dự trữ thành
lượng bán (và do đó sẽ trở thành các khoản phải thu):
Luân chuyển dự trữ = (giá vốn hàng bán) / (dự trữ trung bình)
Số ngày hàng hóa nằm trong dự trữ = (365 ngày) / (luân chuyển dự trữ)


Các tỷ lệ về hiệu quả hoạt động
Các tỷ lệ hiệu quả hoạt động cho ta số đo về mối liên hệ giữa số doanh thu và số đầu tư hàng năm trong các

loại tài khoản tài sản khác nhau. Tỷ lệ đầu tiên được trình bầy trong phạm trù này giữa doanh thu với dự trữ
khá giống với tỷ lệ luân chuyển dự trữ nêu trong phần các tỷ lệ về tính thanh khoản, nhưng có một điểm khác
biệt rất quan trọng. Tỷ lệ luân chuyển dự trữ nêu ra ở đây cho ta một ước tính về các mức luân chuyển vật lý,
do trong tử số của tỷ lệ này sử dụng con số về giá vốn hàng bán. Tỷ lệ giữa doanh thu với dự trữ được trình
bày ở đây sẽ sử dụng doanh thu thuần tuý trong tử số, tức là giá vốn hàng bán cộng số dư lãi gộp. Do đó, trong
khi tỷ lệ giữa doanh thu với dự trữ không cho ta số đo về mức luân chuyển vật lý, nhưng nó lại cho ta một chỉ
tiêu quan trọng và tiện dụng để so sánh tỷ lệ của số tiền bán được với số dự trữ của một doanh nghiệp với tỷ lệ
đó của doanh nghiệp khác. Các tỷ lệ khác trong phạm trù này hoàn toàn dễ hiểu.
Doanh thu thuần túy so với dự trữ = (doanh thu thuần túy) / (dự trữ)
Doanh thu thuần túy so với vốn lưu động = (doanh thu thuần túy) / (vốn lưu động)
Doanh thu thuần túy so với tổng tài sản = (doanh thu thuần túy) / (tổng tài sản)
Doanh thu thuần túy so với tài sản cố định = (doanh thu thuần túy) / (tải sản cố định)
Doanh thu thuần túy so với vốn cổ phần = (doanh thu thuần túy) / (cổ phần của các cổ đơng)

Các tỷ lệ về cơ cấu vốn (địn bẩy nợ / vốn)
Nói chung, thuật ngữ địn bảy nợ / vốn nói về phạm vi mức độ một cơng ty sử dụng vốn đi vay để trang trải tài
chính cho các hoạt động của nó. Cơng ty càng sử dụng nợ nhiều hơn thì nó càng được coi là bị tác động đòn
bẩy cao hơn. Hai tỷ lệ đầu tiên mà ta xem xét trong phạm trù này thường được nói tới rất nhiều, đó là tỷ lệ nợ
và tỷ lệ nợ - cổ phần:
Tỷ lệ nợ = (tổng số nợ) / (tổng tài sản)
Tỷ lệ nợ - cổ phần = (nợ dài hạn) / (cổ phần)
Tỷ lệ chủ yếu thứ ba trong phạm trù này là tỷ lệ số lần trả được lãi. Tỷ lệ này đo lường số dollar thu nhập trước
khi trả lãi vay nợ và đóng thuế ứng với mỗi dollar trả lãi vay nợ. Tỷ lệ này được tính bằng tỷ số giữa nguồn thu
trước khi trả lãi và đóng thuế (EBIT - Earning before interest and taxes) với số chi trả lãi:
Số lần trả được lãi = (nguồn thu trước khi trả lãi và đóng thuế) / (chi phí trả lãi)
Để tính EBIT chỉ cần lấy nguồn thu sau thuế cộng với chi phí trả lãi cộng với số chi trả thuế thu nhập có trong
báo cáo thu nhập. Sau đó đem chia tổng này cho chi phí trả lãi để thu được tỷ lệ số lần được lãi. Đối với phần
lớn các cơng ty thì tỷ lệ số lần được lãi nằm trong phạm vi từ 4,0 tới 5,0 được coi là rất mạnh. Tỷ lệ nằm trong
phạm vi từ 3,0 tới 4,0 sẽ được coi là mức bảo vệ thích hợp trước sự sa cơ lỡ vận có thể có trong tương lai.
Quan hệ qua lại giữa các tỷ lệ



Cùng với sự xem xét riêng từng tỷ lệ riêng lẻ, điều hết sức quan trọng là cần phải xem xét mối liên hệ qua lại
giữa các tỷ lệ khác nhau. Khả năng sinh lợi của một công ty, khả năng cơ động, tính hiệu quả của hoạt động và
tình hình về cơ cấu vốn, tất cả đều có liên hệ qua lại với nhau và không nên xem xét một mặt đơn lẻ nào trong
hoạt động tách rời với các mặt khác. Có hai cơng thức đặc biệt hữu ích trong việc xác định các mối liên hệ này.
Công thức đầu tiên trong hai công thức từ lâu đã được biết đến dưới tên gọi “hệ thống phân tích DuPont” gắn
liền suất thu hồi đầu tư với suất dư lợi nhuận và mức luân chuyển tài sản của công ty:

Như phương trình trên cho thấy, ROI là kết quả tương tác của hai thành phần quan trọng, suất dư lợi nhuận của
công ty (thu nhập thuần túy/doanh thu) và mức luân chuyển tài sản (doanh thu/tổng tài sản). Khi phát biểu
ngắn gọn người ta thường coi ROI là suất dư nhân với luân chuyển. Đây là một quan hệ quan trọng vì nó chỉ ra
rằng, với tư cách là số do thành tích thực hiện tồn cục, ROI là sản phẩm của hai yếu tố: khả năng sinh lợi của
công ty (được đo bởi số dư lợi nhuận của nó) và hiệu quả hoạt động của nó (được đo bằng tổng ln chuyển tài
sản của nó). Khi phân tích tổng mức thu hồi đầu tư của công ty, nếu chỉ xem xét một số đo trong quá trình hoạt
động thì khơng thích hợp, cần phải xem xét cả hai. Với tư cách là công cụ trợ giúp dự báo, công thức này cho
ta thấy thêm là, vấn đề về ROI tiềm năng có thể là “vấn đề về báo cáo thu nhập” (suất dư lợi nhuận) hoặc “vấn
đề về quản lý tài sản” (luân chuyển tài sản). Phần áp dụng thực hành quan hệ này sẽ được minh họa trong phần
nghiên cứu tình huống ở cuối chương này.
Cơng chức thứ hai với bản chất tương tự cho ta một sự hiểu biết sâu sắc thú vị và hữu ích trong những mối liên
hệ giữa suất thu hồi vốn đầu tư, suất thu hồi cổ phần và tình hình cơ cấu của vốn cơng ty:

Phương trình này cho ta thấy mối liên hệ trực tiếp giữa ROE, ROI và cơ cấu vốn. Cơ cấu nợ / vốn của công ty
càng cao (được do bởi tỷ lệ của tổng nợ/tổng tài sản) thì mối liên hệ giữa ROE và ROI của nó sẽ càng cao. Ví
dụ, nếu cả hai cơng ty đều có ROI ở mức 9,0 % nhưng cơng ty A có tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản là 35 %, trong
khi cơng ty B có tỷ lệ bằng 70 % thì khi ấy, các số liệu về ROE đối với hai cơng ty này sẽ như sau:

Ví dụ này cho thấy rằng, mặc dù hai cơng ty có khả năng sinh lợi ngang nhau xét theo quan điểm hoạt động
(xét theo ROI), nhưng cơng ty B có suất thu hồi cổ phần cao hơn nhiều do kết quả của cơ cấu tài chính cơng ty
đó. Để có số ROE tăng thêm này, những người có cổ phần đã phải chấp nhận mức rủi ro cao hơn nhiều, gắn

liền với đòn bẩy nợ / vốn gia tăng. Cũng thú vị khi nhận thấy rằng, tỷ lệ đòn bẩy nợ / vốn của công ty B đúng
bằng 2 lần của công ty A, trong khi ROE của công ty B lớn hơn 2 lần so với công ty A. Mặc dù khơng thể
chứng minh được bằng phép tính số học nhưng cũng khá rõ để thấy rằng việc tăng đôi tỷ lệ địn bẩy nợ / vốn
giữa cơng ty B so với công ty A đã đưa tới sự mạo hiểm có khả năng vỡ nợ của cơng ty B gấp hơn hai lần so
với công ty A. Mối liên hệ này sẽ được minh họa lại một lần nữa trong ví dụ thực hành trong nghiên cứu tình
huống dưới đây.


Trong điểm lưu ý cuối cùng có liên quan tới việc phân tích tỷ lệ, cần phải nhấn mạnh lại rằng việc tính tốn và
trình bày các hệ thống tỷ lệ của một cơng ty trong một năm nào đó, bản thân nó chỉ có lợi ích hạn chế. Cần
phải đối chiếu các tỷ lệ này với thành tựu trong các năm khác và với các tiêu chuẩn thích hợp cho các cơng ty
có quy mơ tài sản xấp xỉ trong các ngành tương tự. Trong phần sau sẽ xem xét cách dùng báo cáo với quy mô
chung để phân tích tài chính và rõ ràng cũng cần phải có những tiêu chuẩn mới thích hợp.
Các báo cáo theo quy mơ chung
Các báo cáo tài chính theo quy mơ chung biểu thị toàn bộ các tài khoản trên bảng cân đối kế toán và phần báo
cáo thu nhập theo số phần trăm của con số chính yếu nào đó. Trên báo cáo thu nhập, doanh thu thuần túy được
coi là 100 % và toàn bộ các khoản mục khác được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của số doanh thu. Trên bảng
cân đối, tổng tài sản được coi là 100 % ở trên phía trái cịn tổng số nợ và cổ phần được coi là 100 % ở bên
phải. Toàn bộ các khoản mục tài sản được liệt kê theo số phần trăm của tổng tài sản và toàn bộ các khoản mục
nợ và cổ phần được liệt kê theo số phần trăm của tổng số nợ và cổ phần.
Mục đích của việc chuẩn bị các báo cáo loại này là nhằm tạo thuận lợi cho việc phân tích các khía cạnh quan
trọng về tình hình tài chính và các hoạt động của cơng ty. Nên hình dung các báo cáo này như là phần bổ sung
cơ bản cho các thơng tin đã có từ các loại tỷ lệ khác nhau đã thảo luận trước đây. Trên bảng cân đối theo quy
mô chung, người ta tập trung nỗ lực phân tích vào cơ cấu bên trong và vào việc phân bố các nguồn lực tài
chính của cơng ty. Trên phía các tài sản, báo cáo theo quy mơ chung sẽ mô tả cách thức phân bố các khoản đầu
tư trong các nguồn tài chính khác nhau giữa các khoản mục tài sản.
Một trong những điểm được quan tâm đặc biệt ở đây là việc lựa chọn cách phân bố nguồn lực giữa tài sản lưu
động và tài sản cố định và cách phân bố các tài sản lưu động giữa các chủng loại khác nhau của các tài khoản
vốn hoạt động - chủ yếu là sự phân bố khoản đầu tư vốn hoạt động giữa tiền mặt, các khoản phải thu và dự trữ.
Trên phía nợ và cổ phần, bảng cân đối theo quy mô chung chỉ ra sự phân bố theo phần trăm của nguồn tài

chính do nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và vốn cổ phần đem lại. Một trong những điều quan tâm ở đây là mối liên hệ
giữa nợ dài hạn và cổ phần, “sự tách biệt” giữa nợ ngắn hạn và các nguồn tài chính dài hạn do vay nợ và do cổ
phần đem lại.
Báo cáo theo quy mô chung thứ hai là báo cáo thu nhập theo quy mơ chung. Nó cho thấy tỷ lệ doanh số hoặc
doanh thu mà một dollar thu được nhờ các khoản mục chi phí và chi tiêu khác. Một lần nữa cần phải chú ý
rằng, không thể xem xét riêng rẽ những liên hệ do các báo cáo theo quy mô chung mô tả. Cần phải xem xét xu
thế từ năm này qua năm khác đối với công ty và cần phải tiến hành so sánh với các tiêu chuẩn ngành.
Trình tự phân tích
Mục tiêu chính của mỗi phân tích sẽ qui định mức độ chú trọng tương đối đối với mỗi phạm vi chính trong
phân tích, đó là khả năng sinh lợi, tính cơ động, hiệu quả hoạt động hoặc cơ cấu vốn. Nhưng mặc dù ý định
phân tích thế nào cũng khơng thể bỏ qua hoàn toàn một phạm vi riêng lẻ nào cả và có thể sử dụng một khn
khổ logic để xem xét một cách có hệ thống đối với thể trạng tài chính của cơng ty. Bước đầu tiên trong trình tự
này là cần phải cụ thể hóa mục tiêu phân tích một cách rõ ràng và đưa ra một hệ thống các câu hỏi then chốt
cần phải giải đáp để đạt được mục tiêu này. Sau đó, bước thứ hai là chuẩn bị các dữ liệu cần thiết để thực hiện
các mục tiêu cụ thể. Bước này thường đòi hỏi phải chuẩn bị các tỷ lệ chủ yếu và các báo cáo theo quy mô
chung.


Bước thứ ba liên quan tới việc phân tích và giải thích các thơng tin số lượng đã có ở bước hai. Nói chung,
trước hết nên xem xét các thơng tin do việc phân tích các tỷ lệ đem lại nhằm đưa ra một cảm nhận bao quát
chung về các phạm vi tiềm tàng của vấn đề, sau đó chuyển sang các thông tin chứa đựng trong các báo cáo tài
chính theo quy mơ chung. Những câu hỏi và ý kiến sơ bộ đưa ra khi phân tích các con số tỷ lệ thường cho ta
những hiểu biết sâu sắc có giá trị, có thể giúp cho việc tập trung sức lực vào việc xem xét các báo cáo quy mơ
chung.
Bước cuối cùng trong khảo sát địi hỏi nhà phân tích hình thành những kết luận dựa trên những số liệu và trả
lời những câu hỏi đã nêu ra trong bước một. Những đề xuất cụ thể với sự hỗ trợ của những số liệu sẵn có được
trình bày vào giai đoạn cuối cùng cùng với những tóm tắt ngắn gọn về những điểm chính đã được đưa ra trước
đây. Nếu người phân tích muốn đệ trình cho những bên quan tâm khác để xem xét, thì cách thường làm là nên
bắt đầu một bản báo cáo bằng văn bản với phần tóm tắt ngắn gọn những kết luận đã nêu ra trong giai đoạn cuối
cùng này. Điều này cho phép người đọc nắm được những vấn đề chính của tình huống và sau đó sẽ đọc một

cách lựa chọn đối với mức độ chi tiết hơn tùy theo sự quan tâm chủ yếu của họ.
Nghiên cứu tính huống phân tích tài chính
Các cơng cụ và kỹ thuật cơ bản của phân tích báo cáo tài chính sẽ được áp dụng cho các báo cáo tài chính của
cơng ty Technosystems, INC. Technosystems tham gia vào việc phân phối bán buôn các loại thiết bị hàn chì,
sưởi ấm và điều hịa khơng khí. Cơng ty đã được thành lập vào cuối năm 1979 bởi Joseph A. Gilberti và hai
bạn đồng nghiệp kinh doanh là Hugh Maguire và Carla Diamond. Hàng chủ yếu bán cho các nhà thầu hoạt
động trong các dự án thương mại như các khu nhà văn phòng và các kho tàng. Cả ba người sáng lập công ty
cũng như ba đại diện kinh doanh của công ty đều là kỹ sư.
Trước lúc thành lập Technosystems, Gilberti đã từng làm công việc quản lý bán hàng cho công ty thiết bị
Diamag, một công ty do Marguire là chủ tịch và Diamond là phó chủ tịch. Cơng ty Diamag đã rất thành công
trong việc buôn bán và cho thuê các thiết bị xây dựng hạng nặng. Thông qua những mối quan hệ của mình với
tư cách là nhà quản lý bán hàng cho Diamag, Gilberti đã bắt đầu khám phá ra khả năng để thiết lập một công ty
mới trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán các thiết bị nhiệt và điều hịa khơng khí. Mặc dù Marguire và
Diamond khơng quan tâm đến hoạt động của công ty mới nhưng họ cũng đồng tình với đánh giá của Gilberti
về tiềm năng kinh tế của nó và đồng ý cấp tài chính đầu tư cho doanh nghiệp. Gilberti đã sớm từ bỏ nhiệm vụ
phụ trách quản lý bán hàng của mình cho Diamag và đã trở thành phó chủ tịch và quản lý trưởng của
Technosystems.
Lúc đầu, Technosystems được cấp tài chính bằng khoản cho vay là 100.000 $ từ phía Diamag với điều kiện trả
dần trong 10 năm, mỗi lần trả 10.000 $ cộng với 14% lãi tính theo số dư tiền gốc giảm dần. Ngoài ra, 10.000
cổ phần thường đã được phát hành hợp nhất và chia đều ra giữa ba người sáng lập, mỗi người đã trả 0,10 $ cho
mỗi cổ phần là giá trị ngang giá của nó. Tình hình tài chính hiện tại của cơng ty được nêu ra trong minh họa
6.1 và 6.2
Minh họa 6.1
Technosystems, Inc
Các bảng cân đối thu gọn


1982
($)


1981
($)

1980
($)

Các tài sản
Tiền mặt

40.400

31.800

60.300

114.300

200.200

126.400

93.900

65.600

66.200

5.000

1.800


500

253.600

299.400

253.400

30.500

23.900

5.200

284.100

323.300

258.600

Các khoản phải trả

94.200

124.400

111.100

Các phiếu nợ phải trả


24.800

45.400

11.600

900

4.200

3.700

11.600

9.500

-

6.700

1.100

-

Tổng số nợ ngắn hạn

138.200

184.600


126.400

Các phiếu nợ dài hạn

83.200

118.500

130.000

Tổng các khoản nợ

221.400

303.100

256.400

1.000

1.000

1.000

Lãi còn giữ lại

61.700

19.200


1.200

Tổng cổ phần

62.700

20.200

2.200

284.100

323.300

258.600

Các khoản phải thu
Dự trữ
Chi tiêu trả trước
Tổng tài sản lưu động
Các tài sản cố định (thuần túy)
Tổng tài sản
Các khoản nợ và cổ phần

Chi tiêu cộng dồn
Thuế phải trả
Thuế tạm hoãn

Cổ phần vốn


Tổng số nợ và cổ phần

Minh họa 6.2
Technosystems, Inc
Các báo cáo thu nhập thu gọn
1982
($)
Doanh thu
Giá vốn hàng bán

1981
($)

1980
($)

1.127.000

1.159.000

773.300

952.700

900.500

627.000



Lãi gộp

324.300

258.500

146.300

Thu nhập từ lãi

800

200

1.000

Tổng thu nhập

325.100

258.700

147.300

Tiền lương bán hàng

96.200

90.300


42.200

Tiền lương văn phịng

63.300

46.900

28.200

Tiền th thiết bị văn phịng

28.200

29.800

25.500

Chi phí chung và quản trị *

65.500

56.900

50.300

253.200

223.900


146.200

Thu nhập trước thuế

71.900

34.800

1.100

Thuế thu nhập

29.200

10.500

300

Thu nhập thuần túy

42.700

24.300

800

4,27

2,43


0,08

Tổng chi phí

Lãi thu trên một cổ phần

* Bao gồm chi trả lãi 15.000 $ (1982), 20.000 $ (1981) và 17.000 $ (1980)
Các tỷ lệ tài chính chủ yếu cho Technosystems cùng với các tiêu chuẩn này được nêu trong minh họa 6.3. Khi
xem xét các số liệu này, ta thấy rằng Technosystems gặp khó khăn giống như nhiều công ty nhỏ và phát triển
nhanh trong giai đoạn phát triển ban đầu - đó là q ít vốn. Hầu như ta có thể thấy ngay tỷ lệ vay nợ rất cao của
Technosystems, so với tiêu chuẩn ngành cũng như xét theo con số tuyệt đối. Tổng nợ gần bằng 80% tổng tài
sản trong khi tiêu chuẩn ngành xấp xỉ là 50 %. Tỷ lệ giữa nợ dài hạn và cổ phần vượt qua 1,3, trong khi theo
mức chấp nhận bình thường thì tỷ lệ này khơng nên vượt q 1,0. Mặt khác, tỷ lệ về số lần trả được lãi có vẻ
rất thỏa đáng cho thấy có sự cải thiện lớn từ mức khá nhỏ 2,74 vào năm 1981 và mức vừa đủ hòa vốn 1,06 vào
năm 1980, lên tới mức 5,79 vào năm 1982.
Xét về mặt kết quả, cần chú ý rằng toàn bộ các tỉ lệ đã thể hiện sự cải thiện lớn qua thời kỳ 1980 – 1982. Cũng
cần lưu ý rằng tình hình nợ hết sức cao của công ty là kết quả trực tiếp của quyết định “bao tiền” cho
Technosystems bằng khoản vay ban đầu của cơng ty Diamag. Do đó, các khoản nợ dài hạn trên bảng cân đối
thể hiện khoản nợ vay từ “túi khác” của những người nắm đa số cổ phần, theo nghĩa Diamag và
Technosystems cùng hưởng quyền sở hữu chung. Như vậy, tình hình thực tế khơng đến nỗi xấu như các tỷ lệ
cho thấy, bởi vì Diamag khơng có những tác động kinh tế hoặc nhân sự buộc Technosystems phải rơi vào tình
trạng vỡ nợ khi khơng đáp ứng được thời hạn trả khoản vay mượn.
Việc giải thích các kết quả trong lĩnh vực hiệu quả hoạt động khơng hồn tồn rõ ràng ngay lập tức. Tồn bộ
các tỷ lệ đều vượt mức trung bình ngành khá nhiều, điều này chỉ ra rằng hoặc hiệu quả hoạt động hết sức cao
hoặc Technosystems đang hoạt động với lưng vốn thấp so với công ty khác trong ngành. Với điều đã viết trong
phần thảo luận trên đây về tình hình cơ cấu vốn của Technosystems, giả thiết về sự thiếu vốn dường như rất
đúng trong phạm vi tỷ lệ giữa doanh thu và cổ phần, trong đó tỷ lệ của Technosystems ở mức 20,4; so với mức
trung bình ngành là 4,5. Với tỷ lệ thanh toán hiện hành thấp đã biết của Technosystems, cũng khơng có gì đáng
ngạc nhiên về tỷ lệ cao khác thường giữa doanh thu và vốn hoạt động (11,1 cho Technosystems đối lại với 5,2
cho ngành) và có lẽ cũng phù hợp cho giả thiết về sự thiếu vốn vốn. Việc đánh giá các lĩnh vực tỷ lệ giữa



doanh thu với dự trữ, doanh thu với tài sản cố định, doanh thu và tổng tài sản gặp đôi chút khó khăn hơn,
nhưng khi đã biết về các lĩnh vực khác của cơng ty, chúng ta có thể đưa vào giả thiết thiếu vốn.
Các kết quả trong lĩnh vực tính thanh khoản cịn chưa rõ, tỷ lệ thanh tốn hiện hành cịn xấp xỉ ở dưới mức
trung bình ngành 30%, nhưng xu thế của 3 năm cho thấy có sự cải tiến lớn về tỷ lệ hiệu quả hoạt động . Kỳ thu
tiền bình quân thấp hơn mức trung bình khá nhiều cho thấy rằng ban quản lý đang thực hiện công tác thu thập
các khoản phải thu với tốc độ trên mức trung bình. Con số về số ngày hàng hóa nằm trong dự trữ cũng cho
thấy rằng lĩnh vực kiểm soát dự trữ đang được lưu ý chặt chẽ.
Trong lĩnh vực khả năng sinh lợi, cả xu thế toàn cục lẫn mức thu nhập đều rất thoả đáng. Suất doanh thu hiện
tại cao hơn mức trung bình ngành khá rõ và cho thấy xu thế ra tăng nhanh chóng. Suất thu hồi vốn đầu tư
dường như cũng tăng nhanh, trong khi suất thu hồi cổ phần hết sức cao. Mức ROE rất cao, tất nhiên đó là kết
quả trực tiếp của tình hình cơ cấu nợ / vốn rất cao của cơng ty. Do cơng ty có mức cổ phần rất thấp cho nên
suất thu hồi cổ phần của nó đặc biệt cao.
Minh họa 6.3
Technosystems, Inc
Các tỷ lệ tài chính chủ yếu
1982

1981

Trung bình
ngành

1980

Khả năng sinh lợi
Suất doanh thu (%)

3,34


2,10

0,10

1,77

Suất thu hồi vốn đầu tư (%)

15,03

7,52

0,31

Suất thu hồi cổ phần (%)

68,10

120,30

36,40

7,76

Tỷ lệ thanh toán hiện hành (số lần)

1,84

1,62


2,00

2,63

Tỷ lệ thanh toán nhanh (số lần)

1,12

1,26

1,48

n.a

33,00

63,00

60,00

45

31

27

39

n.a


Doanh thu/dự trữ (số lần)

13,60

17,70

11,70

6,00

Doanh thu/vốn lưu động (số lần)

11,10

10,10

6,10

5,24

4,50

3,60

3,00

n.a

Doanh thu/cổ phần (số lần)


20,40

57,40

351,50

4,50

Doanh thu/tài sản cố định (số lần)

41,90

48,50

148,70

n.a

Tính thanh khoản

Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Số ngày hàng hóa nằm trong kho (ngày)
Hiệu quả hoạt động

Doanh thu/tổng tài sản (số lần)

Tác động đòn bẩy (nợ / vốn)



Tổng số nợ/Tổng tài sản (%)

77,90

93,80

99,10

49,50

Nợ dài hạn/Cổ phần (số lần)

1,32

5,86

55,09

n.a

Số lần trả được lãi vay

5,79

2,74

1,06

n.a


Nguồn: Dun and Bradstreet, các tỷ lệ kinh doanh chính ( N.Y 1980) n.a = khơng có số liệu.
Tỷ lệ ROI của Technosystems đã được tăng cường do kết quả của sự tăng cường tỷ lệ suất doanh thu và tỷ lệ
luân chuyển tài sản. Sự tương tác của hai tỷ lệ then chốt này để tạo ra suất thu hồi vốn đầu tư có thể diễn giải
như sau:
ROI = ( suất dư lợi nhuận ) x ( mức luân chuyển tài sản )
ROI ( 1982 ) = ( 3,34 % ) x ( 4,5 ) = 15,03 %
ROI ( 1981 ) = ( 2,10 % ) x ( 3,6 ) = 7,56 %
Tỷ lệ cực kỳ cao của suất thu hồi vốn cổ phần của công ty là 68,1% là do 77,9% số trang trải tài chính của
Technosystems được thực hiện nhờ vay nợ. Mối liên hệ toán học giữa suất thu hồi vốn đầu tư, suất thu hồi cổ
phần và việc dùng nợ để trang trải tài chính có thể thấy rõ thơng qua cách tính tốn sau:

Phương trình này cho thấy rõ rằng, tỷ lệ cao khác thường của Technosystems về suất thu hồi cổ phần là kết quả
trực tiếp của tình hình địn bẩy nợ / vốn hết sức cao của nó.
Phân tích theo quy mơ chung
Các báo cáo theo quy mô chung cho Technosystems được nêu ra trong minh họa 6.4 và 6.5.
Việc phân tích các báo cáo này thể hiện một số xu thế rất thú vị. Thứ nhất là từ bảng cân đối theo quy mô
chung (minh họa 6.4), ta thấy rằng tài sản cố định tính theo phần trăm của tổng tài sản đã tăng lên rõ rệt từ năm
1980. Cùng với sự tăng của số lãi còn giữ lại là tỷ lệ nợ dài hạn với cổ phần giảm mạnh (minh họa 6.3) xuống
dần tới mức trung bình của ngành khi Technosystems đã trưởng thành dần kể từ khi công ty này được thành
lập vào năm 1979. Nét đặc trưng nổi bật thứ hai là sự giảm đều số nợ dài hạn tính theo phần trăm của tổng số
vốn hoạt động trong thời gian 3 năm. Cuối cùng là trong tài khoản vốn hoạt động, chúng ta thấy tổng tài sản
lưu động tính theo phần trăm của tổng tài sản giảm dần đều. Khơng có những biểu hiện rõ ràng về mọi phần tài
sản hoặc khoản nợ ngắn hạn khác ngồi số dollar tương đối ít có liên quan tới phần chi tiêu ứng trước, chi phí
cộng dồn, thuế phải trả và thuế tạm hỗn. Do đó, khơng có một kết luận chung rõ ràng có liên quan tới cách
quản lý tài khoản vốn hoạt động của Technosystem.
Báo cáo thu nhập theo quy mô chung (minh họa 6.5) cho thấy một hình mẫu đáng khích lệ. Tổng suất dư lãi
gộp đã tăng lên đều đặn trong thời kỳ 3 năm, từ 18,9% vào năm 1980 lên tới 25,4% vào năm hiện tại (1992).
Tương tự, các suất dư lợi nhuận trước và sau thuế đã cho thấy có sự cải thiện vững chắc, lợi nhuận trước thuế
tăng từ 0,14% lên 5,6% và sau thuế từ 0,1% lên 3,3%. Lĩnh vực duy nhất đang xem xét tiếp là số % của tổng
chi phí cho lượng bán tăng lên đều đặn, đặc biệt là mức tăng trong số tiền lương văn phịng.

Thơng thường, chúng ta có thể mong muốn tổng số phần trăm chi phí giảm khi cơng ty phát triển và đạt tới
mức hiệu quả kinh tế theo quy mơ nào đó, nhưng ở đây đã xảy ra tình hình ngược lại. Tuy nhiên, trong khi cịn


thiếu những thông tin chi tiết hơn, ta không thể có kết luận chung nào về nguyên nhân của sự gia tăng chi phí
trong trường hợp cụ thể này.
Minh họa 6.4
Technosystems, Inc
Các bảng cân đối theo quy mô chung
1982

1981

1980

Các tài sản
Tiền mặt

14.2%

9.8%

23.3%

Các khoản phải thu

40.2

61.9


48.9

Dự trữ

33.1

20.3

25.6

1.8

0.6

6.2

89.3%

92.6%

98.0%

10.7

7.4

2.0

100.0%


100.0%

100.0%

33.2%

38.5%

42.9%

Các phiếu nợ phải trả

8.7

14.0

4.5

Chi tiêu cộng dồn

0.3

1.3

1.4

Thuế phải trả

4.1


2.9

-

Thuế tạm hoãn

2.4

0.3

-

Tổng số nợ ngắn hạn

48.6%

57.1%

48.9%

Các phiếu nợ dài hạn

29.3

36.7

50.3

Tổng các khoản nợ


77.9

93.8

99.1

0.4

0.3

0.4

21.7

5.9

0.5

22.1%

6.2%

0.9

100.0%

100.0%

100.0%


Chi tiêu trả trước
Tổng tài sản lưu động
Các tài sản cố định (thuần túy)
Tổng tài sản
Các khoản nợ và cổ phần
Các khoản phải trả

Cổ phần vốn
Lãi còn giữ lại
Tổng cổ phần
Tổng số nợ và cổ phần
Minh họa 6.5
Technosystems, Inc
Các báo cáo thu nhập theo quy mô chung


1982
Doanh thu

1981

1980

100.0 %

100.0 %

100.0 %

74.6 %


77.7 %

81.1 %

25.4 %

22.3 %

18.9 %

Thu nhập từ lãi

0.1

0.0

0.1

Tổng thu nhập

25.5 %

22.3 %

19.0 %

Tiền lương bán hàng

7.5


7.8

5.5

Tiền lương văn phịng

5.0

4.0

3.6

Tiền th thiết bị

2.2

2.6

3.3

Chi phí chung và quản trị *

5.1

4.9

6.5

19.8 %


19.3 %

18.9 %

Thu nhập trước thuế

5.6

3.0

0.14

Thuế thu nhập

2.3

0.9

0.04

3.3 %

2.1 %

0.1 %

Giá vốn hàng bán

Tổng chi phí


Thu nhập thuần túy
Có một số số liệu có thể khơng được cộng vào do đã làm trịn
Các kết luận

Nhìn chung, xu thế về tình hình tài chính của Technosystem rõ ràng rất đáng khích lệ. Khả năng sinh lợi là rất
tốt và có lẽ đang ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, những xu thế đáng khích lệ này lại đối trọng với tình trạng
cơng ty thiếu vốn nghiêm trọng và những nhu cầu cần bức thiết phải có thêm vốn cổ phần để đảm bảo cho sự
tồn tại lâu dài của nó. Ngồi ra, Technosystem cần phải chú ý nhiều hơn trong lĩnh vực kiểm sốt chi phí.
Theo quan điểm của những người cho vay hoặc đầu tư cổ phần tiềm tàng, các kết quả phân tích chỉ ra một cách
rõ ràng là không nên tiếp tục cho Technosystems vay dù là ngắn hạn hay dài hạn. Công ty đã vay nợ quá nhiều
và bất kỳ một sự tăng thêm nào của phần vốn vay nợ đều không được đảm bảo. Tuy nhiên, giả sử rằng công
việc kinh doanh tương lai của công ty Technosystems được đảm bảo một cách chắc chắn thì việc đầu tư thêm
một số vốn cổ phần có thể là thích hợp. Cơng ty đang phát triển rất nhanh chóng và do đó cịn có khả năng sinh
lợi nhiều. Phần vốn cổ phần bổ sung thêm sẽ có thể giảm nhẹ bớt gánh nặng đè lên cơ cấu của công ty. Mặc dù
việc đầu tư sẽ có đặc trưng rủi ro trên mức trung bình, nhưng những kết quả tiềm năng ở giai đoạn phát triển
này của cơng ty có lẽ cũng ở trên mức trung bình. Cơng ty có thể thích hợp cho một cơng ty đầu tư vốn mạo
hiểm (venture capital) hoặc một cá nhân giàu có và sẵn sàng dám chịu mạo hiểm trong việc đầu tư vào một
công ty mới và đang phát triển nhanh.
Tóm tắt
Phân tích báo cáo tài chính là một nghệ thuật phiên dịch các số liệu từ các báo cáo tài chính thành những thơng
tin hữu ích cho việc ra quyết định có cơ sở thơng tin. Hai công cụ thường được dùng một cách rộng rãi trong
phân tích báo cáo tài chính là: cách phân tích tỷ lệ và các báo cáo theo quy mô chung. Những phạm vi được


chú trọng bao gồm khả năng sinh lợi, tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động và cơ cấu vốn. Trình tự logic trong
phân tích gồm: một là cụ thể hóa các mục tiêu; hai là đưa ra các tỷ lệ chủ yếu và các báo cáo theo quy mô
chung; ba là phân tích và giải thích các số liệu; và cuối cùng là đưa ra một hệ thống các kết luận và ý kiến đề
xuất dựa trên các số liệu này.


Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực thuế.
Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tơi:
CƠNG TY LUẬT TNHH MINH KH
Điện thoại u cầu dịch vụ luật sư tư vấn luật thuế, gọi: 1900 6162
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trân trọng./.
PHỊNG KẾ TỐN - CƠNG TY LUẬT MINH KH
Phân tích tài chính cơng ty
Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu hiện tại của một cơng ty
qua việc tính tốn và phân tích những tỷ số khác nhau sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài
chính. CBTD cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính tốn được để có thể đưa ra
những kết luận chính xác về cơng ty. Hồn tồn khơng có một chuẩn mực nào cho phần phân tích
theo từng tỷ số. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là cơng ty đang trong tình trạng
tốt. Do vậy xin nhắc lại các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục đích cuối cùng của phân tích tài chính
cơng ty.
I. Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời cũng có thể gọi là hiệu quả đầu tư. Thơng thường có hai cách tiếp cận: một là để
kiểm tra hiệu quả quản lý đối với đồng vốn đầu tư bỏ ra, dựa trên mối quan hệ giữa vốn và lợi
nhuận (khả năng sinh lời của đồng vốn); và một là để kiểm tra mức lợi nhuận đạt được của một
công ty dựa trên mối quan hệ giữa mức bán hàng và lợi nhuận (khả năng sinh lời so với chi phí).
Khả năng sinh lời của đồng vốn được tính bằng cơng thức: (Lợi nhuận/Vốn) x 100%. Những chỉ số
khác bao gồm Mức lãi từ kinh doanh tính trên tổng số vốn sử dụng, Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh tính trên vốn cho hoạt động kinh doanh, và Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tính trên lợi nhuận từ hoạt
động.
Khả năng sinh lời so với chi phí được tính bằng cơng thức: (Lợi nhuận/Doanh thu bán hàng) x
100%.
1. Mức sinh lời trên vốn (ROA/ROE)
Mức sinh lời trên tổng vốn sử dụng (Mức sinh lời trên tài sản ROA)
Cơng thức tính :

Lợi nhuận/lỗ hoạt động
______________________________________ x 100%
Bình quân tổng vốn sử dụng đầu kỳ và cuối kỳ
ROA cho biết khả năng sinh lời của tất cả các khoản vốn đầu tư trong công ty và là chỉ số cơ bản
nhất. Tû sè nµy cµng cao cµng tèt.
Mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Cơng thức tính :


Lợi nhuận sau thuế
___________________________________ x 100%
Bình quân vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này đo lường mức độ tạo lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu. Tỷ số này được dùng như một thước
đo hiệu quả đầu tư nếu đứng trên quan điểm của các cổ đông, và được so sánh với mức sinh lời
chung về quản lý vốn. Tỉ số này càng cao càng tốt
Mức sinh lời trên tài sản tài chính
Cơng thức tính :
Thu nhập từ các khoản lãi, cổ tức
____________________________________ x 100%
Bình quân tài sản tài chính đầu kỳ và cuối kỳ
Tài sản tài chính = Các khoản đầu tư + tiền mặt và tiền gửi + chứng khoán+ các TSTC khác
Cần chú ý rằng các công ty tạo lợi nhuận không chỉ dựa trên tài sản hoạt động mà còn dựa trên tài
sản tài chính. Nếu tỷ lệ của loại tài sản này lớn trong tổng giá trị tài sản Có thì việc phân tích tỷ số
này càng quan trọng hơn.
2. Mức sinh lời từ hoạt động bán hàng
Tỉ suất lợi nhuận gộp
Cơng thức tính :
Lợi nhuận gộp từ bán hàng
___________________________________ x 100%
Doanh thu

Đây là tỷ số thể hiện mức độ tạo lợi nhuận trực tiếp từ hoạt ssộng bán hàng. Lợi nhuận gộp từ bán
hàng được tính bằng cách lấy Doanh thu trừ đi chi phí hàng bán (chi phí cần thiết để sản suất hoặc
mua hàng). Tỷ số này càng cao càng tốt.
Mức lãi hoạt động
Cơng thức tính :
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động phụ
______________________________________________ x 100%
Doanh thu
Đây là tỷ số giữa lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động phụ so với doanh thu. Nó là
một chỉ số đại diện cho khả năng sinh lời tổng thể của một công ty. Các hoạt động phụ ở đây gồm
cả việc tăng vốn của cơng ty. Do đó đây là tỷ lệ quan trọng nhất trong việc đánh giá khả năng sinh
lời chung.
II. Phân tích tính ổn định
Rất nhiều cơng ty bị phá sản do thiếu vốn. Do vậy, bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng
quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, sự ổn định và vững vàng của công ty được đánh giá qua việc
kiểm tra khả năng của cơng ty đó có thể trả được các khoản nợ thương mại và hồn trả vốn vay hay
khơng. Do những tỷ số này được tính tốn dựa trên tài sản Có tại một thời điểm nhất định (lấy từ số
liệu của bảng tổng kết tài sản), nên chúng cũng được gọi là các tỷ số tĩnh.
1. Tính lỏng
1.1. Hệ số thanh tốn ngắn hạn
Cơng thức tính :


Tài sản Có ngắn hạn
_______________________________ x 100%
Tài sản Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn
Tỷ số này được dùng để đánh giá khả năng thanh toán chung của cơng ty.
Một tỷ lệ q cao có thể dẫn đến những nhận định sau đây về công ty: quá nhiều tiền nhàn rỗi; quá
nhiều các khoản phải thu; quá nhiều hàng tồn kho. Một tỷ lệ nhỏ hơn 1 có thể cho ta những nhận
định rằng công ty: trả chậm các nhà cung ứng quá nhiều; dùng các khoản vay ngắn hạn để mua tài

sản cố định; dùng các khoản vay ngắn hạn để trả các khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động
kinh doanh để chi trả.
Một xu hướng tăng lên của hệ số này cũng cần được kiểm tra kỹ vì có thể đó là kết quả của một số
bất lợi: Doanh số bán hàng giảm; sự tồn đọng hàng tồn kho do việc lập kế hoạch sản xuất yếu kém
hoặc yếu kém trong việc kiểm soát hàng tồn kho, hàng tồn kho lỗi thời; ngày chậm trong việc thu hồi
cơng nợ.
Tuy nhiên, nếu tỷ lệ nµy nhỏ hơn 100% có thể khơng phản ánh rằng cơng ty đang gặp vấn đề với
việc hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Cơng ty vẫn có thể tăng vốn qua các khoản vay míi hoặc bán
đất đai và các chứng khốn có thể tiêu thụ được (đây là những tài sản cố định). Việc bán những
dạng tài sản cố định đó sẽ làm tăng tài sản Có ngắn hạn và như vậy sẽ cải thiện được tỷ số này.
1.2. Hệ số thanh tốn nhanh
Cơng thức tính :
Tài sản có tính lỏng cao
___________________ x 100%
Tài sản Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh, được tính giữa các tài sản Có có tính lỏng cao
(như tiền mặt và tiền gửi, các khoản phải thu và chứng khốn có khả năng bán ngay) với tài sản Nợ
ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh tốn nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn
so với hệ số thanh tốn ngắn hạn.
2. Tính ổn định về khả năng tự tài trợ
2.1. Hệ số tài sản cố định
Cơng thức tính :
Tài sản cố định
_________________ x 100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho bạn thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Điều này dựa trên quan
điểm rằng những khoản đầu tư vào tài sản cố định (như đất đai và nhà cửa) có thể được tái tạo như
mong muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoảng thời gian
dài để tái tạo. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an tồn. Tuy nhiên nếu cơng ty nắm giữ nhiều tài sản như
chứng khốn có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao, thì thực tế cơng ty này an tồn hơn nhiều hơn

là so với những gì hệ số này có thể phản ánh. Đồng thời nếu nhiều tài sản cố định thuộc diện phải
khấu hao, tỷ số này sẽ tự được cải thiện hơn (tức là sẽ giảm đi) do q trình khấu hao với giả định
cơng ty khơng mua mới thiết bị và có một dự trữ nhất định vào bất cứ lúc nào. Tỷ số này và hệ số
thanh toán ngắn hạn tốt lên hoặc xấu đi một cách đồng thời nhưng theo chiều ngược nhau.
Nếu như tỷ số này cao, bạn cần thiết phải kiểm tra hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định và
tình hình hồn trả các khoản vay dài hạn. Nếu việc hồn trả những khoản vay dài hạn có thể được
thực hiện trong phạm vi thu nhập ròng hiện tại và chi phí khấu hao, ta có thể nói rằng hiện tại cơng
ty đang ở mức độ an tồn.
2.2. Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định
Cơng thức tính :


Tài sản cố định
____________________________ x 100%
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Tỷ lệ này cho biết phạm vi mà cơng ty có thể trang trải tài sản cố định của mình bằng các nguồn vốn
ổn định dài hạn (gồm có vốn chủ sở hữu và tài sản nợ cố định). Về nguyên tắc, hệ số này cần
không vượt quá 100%. Lý tưởng nhất là trường hợp các khoản đầu tư vào tài sản cố định có thể
được trang trải trong phạm vi vốn chủ sở hữu, cịn nếu khơng được như vậy thì ít nhất là chúng phải
được trang trải bởi những nguồn vốn ổn định khác, như là các khoản vay dài hạn và trái phiếu công
ty nhưng phải được hoàn trả với điều kiện những khoản này có kỳ hạn hồn trả dài hạn. Nếu hệ số
thích ứng dài hạn của tài sản cố định lớn hơn 100% thì cơng ty sẽ phải trang trải tài sản cố định
bằng những nguồn vốn có kỳ hạn hồn trả ngắn (ví dụ như các khoản vay ngắn hạn). Tuy nhiên lúc
đó dịng tiền của nó sẽ trở nên khơng ổn định.
2.3. Hệ số nợ
Cơng thức tính :
Tài sản nợ
________________ x 100%
Vốn chủ sở hữu
Đây là tỷ lệ giữa vốn vay (các khoản Nợ, ví dụ như các khoản vay) so với vốn chủ sở hữu tính tới

thời điểm cuối kỳ. Tỷ lệ này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn, lại là nguông vốn
không phải hồn trả, điều đó có nghĩa khả năng tài chính của cơng ty càng tốt. Tuy nhiên, nếu tỉ lệ
này càng cao thì có một khả năng lớn là công ty đang không thể trả được các khoản nợ theo những
điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý hoặc cũng có thể dịng tiền của nó sẽ
kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản vay.Trong trường hợp thanh lý giải thể doanh
nghiệp, Hệ số này cho biết mức độ được bảo vệ của các chủ nợ. Các chủ nợ được hưởng quyền
ưu tiên địi lại phần của mình trong tài sản của công ty.
2.4. Hệ số vốn chủ sở hữu
Công thức tính
Vốn chủ sở hữu
___________________ x 100%
Tổng tài sản có
Đây là tỷ số giữa Vốn chủ sở hữu với tổng vốn và dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn.
Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ đơng và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần
tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và phần thặng dư mà bao gồm thu nhập giữ lại của công ty. Do những
nguồn vốn này khơng cần được hồn trả (mặc dù lợi tức cổ phần phải được trả cho cổ đơng) thì khi
tỷ lệ này càng cao, công ty càng được đánh giá cao. Về cơ bản thì chỉ số này có những mục đích
giống như hệ số nợ đã đề cập ở trên.
2.5. Khả năng trang trải lãi vay
Cơng thức tính:
Lợi nhuận từ kinh doanh
_________________________ (lần)
Chi phí trả lãi vay
Chỉ số này xem xét khả năng của công ty khi trả lãi vay từ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh.
2.6. Khả năng hồn trả nợ vay
Cơng thức tính:


Nợ có tính lãi

_________________ (số năm)
Dịng tiền
(Dịng tiền = Lợi nhuận sau thuế - Lợi tức - Các khoản tiền thưởng cho ban giám đốc + Khấu hao +
Các quỹ dự trữ và dự phịng khác)
Tỷ lệ này tính ra số năm mà một cơng ty cần mất để hồn trả các khoản nợ có lãi từ dịng tiền thu
được hàng năm.
III. Phân tích tính hiệu quả
Những tỷ số ở phần này cho biết những hoạt động của vốn và tài sản mà cơng ty có. Chúng chỉ ra
tài sản của công ty đã được sử dụng nhanh và hiệu quả đến mức nào để tạo ra lợi nhuận. Từ khi
những tỷ số này được dùng để xem xét hiệu quả hoạt động của tài sản công ty trong một thời kỳ (từ
những số liệu trên bảng tổng kết tài sản và báo cáo thu nhập chi phí), chúng được gọi là những tỷ
số năng động.
a. Doanh thu từ tổng tài sản
Cơng thức tính:
Doanh thu
____________________________________ (Số lần/năm)
Tổng tài sản sử dụng bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này cho biết tổng vốn đầu tư được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu. Nếu tỷ lệ này
thấp, có nghĩa là vốn đang không được sử dụng hiệu quả, và có khả năng cơng ty có thừa hàng tồn
kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu thực sự.
b. Thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu
Cơng thức tính:
Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
______________________________________ (số tháng)
Doanh thu trung bình tháng
Tỷ số này cho biết cơng ty lưu hàng tồn kho, gồm có nguyên vật liệu và hàng hoá, trong bao nhiêu
tháng. Hàng hoá sớm hay muộn sẽ được bán, nên cần giữ hàng tồn kho ở một số lượng cần thiết
nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn được sử dụng kém hiệu
quả (dòng tiền sẽ bị giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi vay tăng lên). Điều này làm
tăng chi phí lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do có thể khơng hợp

nhu cầu tiêu dùng cũng như tình hình thị trường kém đi. Do vậy, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho
thành doanh thu phải được sử dụng để xác định liệu hàng tồn kho có được quản lý tốt hay khơng
(nếu cần có thể xem xét hàng tồn kho của thành phẩm, sản phẩm dở dang và nguyên vật liệu).
c. Thời gian thu hồi cơng nợ
Cơng thức tính:
Giá trị các khoản phải thu thương mại
bình quân đầu và cuối kỳ (trước khi chiết khấu)
_____________________________________ (số tháng)
Doanh thu trung bình tháng
Tỷ số này cho biết thời gian chậm trả trung bình của các khoản phải thu bán hàng hoặc thời gian
trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Thời gian thu hồi cơng nợ rất ngắn có thể cho ta những thơng tin sau: Chính sách tín dụng bán trả
chậm cho khách hàng của công ty quá khắt khe; việc thu hồi cơng nợ của cơng ty hoạt động có hiệu
quả; khả năng sinh lời và điều kiện tài chính của các khách hàng là tốt; công ty chỉ hoặc thường bán
hàng trả ngay bằng tiền mặt.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×