Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO XUẤT KHẨU THANH LONG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG AUSTRALIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.34 KB, 33 trang )

1


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Điều kiện thích hợp để phát triển cây thanh long
Bảng 1-2: Diện tích, năng suất, sản lượng thanh long của Việt Nam năm 2015
Bảng 1-3: Thành phần dinh dưỡng có trong thanh long
Bảng 2-1: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường tiêu biểu
năm 2014 – 2016
Bảng 2-2: Giá thanh long xuất khẩu theo thị trường
Bảng 2-3: Khối lượng thanh long bán buôn


3

DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 1-1: Phát triển trồng thanh long ở Việt Nam
Biểu đồ 2-1: Thị phần xuất khẩu chủ lực của thanh long Việt Nam
Biểu đồ 2-2: Kim ngạch xuất khẩu thanh long Việt Nam sang thị trường
Australia


4

Lời mở đầu
Từ năm 1975 đến nay, sau hơn 40 năm đất nước được giải phóng và hoàn toàn
độc lập, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực hơn. Từ
một đất nước nông nghiệp lạc hậu, quan liêu bao cấp thì Việt Nam đã chuyển hướng
sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa, mở cửa thị trường và hội nhập vào nền kinh


tế thế giới. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa tới hầu hết các khu vực trên
thế giới. Rau quả là một trong những ngành hàng tiềm năng giúp Việt Nam cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Nhờ lợi thế tự nhiên thuận lợi về đất đai, khí hậu nên
hiện nay Việt Nam đã gieo trồng được nhiều chủng loại cây trồng với khoảng 120
loại rau và 40 loại cây ăn quả khác nhau. Nhiều thương hiệu trái cây xuất khẩu của
Việt Nam có tiếng như vải thiều Thanh Hà (Hải Dương), nhãn lồng (Hưng Yên),
xoài tượng (Bình Định), nho (Ninh Thuận), bưởi năm roi (Vĩnh Long), măng cụt Lái
Thiêu (Bình Dương),...Thanh long Việt Nam đặc biệt là thanh long Bình Thuận cũng
là một mặt hàng tiêu biểu được bạn bè quốc tế biết đến. Từ vài năm gần đây diện
tích và cơ cấu sản phẩm có nhiều thay đổi tích cực, chất lượng và sức cạnh tranh
ngày càng gia tăng nên được xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như Mĩ, Eu.
Australia là một thị trường mới và rất tiềm năng, Việt Nam lại là nước đầu tiên và
duy nhất tới thời điểm hiện tại được cấp giấy phép nhập khẩu thanh long vào thị
trường này. Tuy nhiên quy mô và thị phần xuất khẩu của thanh long Việt Nam còn
khá nhỏ. Do vậy em nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu
Thanh long Việt Nam sang thị trường Australia” vì đây là một thách thức lớn
không với người nông dân mà còn cả các doanh nghiệp xuất khẩu khi Việt Nam
đang trong quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Sự cấp thiết của việc chọn đề tài

Thanh long được xếp vào nhóm 12 cây ăn quả chủ lực và là một trong 9 loại cây
trồng chủ lực của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Diện tích
trồng thanh long tại Việt Nam hiện khoảng 37.000 ha; trong đó, Bình Thuận là tỉnh
có diện tích lớn nhất cả nước với 27.000 ha, sản lượng hàng năm đạt khoảng
500.000 tấn (chiếm 80% sản lượng thanh long cả nước).
Thanh long Bình Thuận tiêu thụ trên thị trường chủ yếu là trái tươi; ước tính
khoảng 15-20% sản lượng thanh long cung cấp cho thị trường nội địa; 80-85% tập
trung cho xuất khẩu. Hiện nay xuất khẩu vào khoảng 15 thị trường các nước; trong
đó, chủ lực là châu Á (chiếm 84%), châu Âu (khoảng 14%) còn lại là châu Mỹ.
Ngoài thị trường truyền thống là Trung Quốc, các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu

thanh long sang Ấn Độ, Myanmar, Hàn Quốc, Cộng hòa Séc… Trong đó Australia là
một thị trường xuất khẩu mới và rất tiềm năng cho trái thanh long Việt Nam.
Australia mới chỉ cho phép nhập khẩu trái thanh long Việt Nam từ cuối tháng 8
năm 2017 nên sản lượng xuất khẩu còn chưa cao. Để trái thanh long được đem đi
xuất khẩu thì yêu cầu cũng rất khắt khe về chất lượng cũng như xuất xứ. Chính vì
vậy để việc nghiên cứu giải pháp để tăng chất lượng cũng như sản lượng được xuất
khẩu sang thị trường Australia là một nhiệm vụ quan trọng. Do đó em chọn đề tài
nghiên cứu là Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu Thanh long Việt Nam sang
thị trường Australia.
2. Mục đích nghiên cứu


5

- Khái quát một số lý luận xuất khẩu thanh long Việt Nam cụ thể là thanh long
Bình Thuận trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy sản lượng xuất khẩu, mở rộng thị
phần sang thị trường Australia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là tình hình xuất khẩu và khả năng tiêu thụ thanh long của
thị trường Australia.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài là các giải pháp vĩ mô thúc đẩy sản lượng xuất khẩu
thanh long Việt Nam vào thị trường Australia.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Nội dung và kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề án nghiên cứu
gồm ba phần sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về xuất khẩu thanh long Việt Nam
Chương 2: Thực trạng tình hình xuất khẩu thanh long Việt Nam sang thị
trường Australia
Chương 3: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thanh long sang thị
trường Australia


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THANH LONG VIỆT NAM
1.1. Lý thuyết chung xuất khẩu
1.1.1.
Khái niệm

Hoạt động xuất khẩu là việc trao đổi, buôn bán hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia khác nhau trên cơ sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ dùng để trao đổi ở đây
có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động
xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong sản xuất và phân công
lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia là có lợi thì
các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được
hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt
động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng (H – H), sau đó phát triển ra nhiều hình
thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian:
nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài thậm chí là
hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao cho đến hàng tiêu
dùng. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các
nước tham gia xuất khẩu.
Vai trò của xuất khẩu
Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển nền kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do
những điều kiện khác nhau về tự nhiên, xã hội mà mỗi một quốc gia có thể mạnh
riêng về từng lĩnh vực. Có quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về
lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được các lợi thế và tạo ra được sự cân bằng
trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thì các quốc gia cần phải tiến hành trao đổi với
nhau. Dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một
quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các
loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra
lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào thương mại quốc tế thì “quốc gia có
hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất
và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và
nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói
cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để
khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và
xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi
quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được
nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do
đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

1.1.2.



7

Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, hoạt động xuất khẩu chính là cách thức tạo
nguồn vốn chính cho nhập khẩu, đẩy mạnh sản xuất trong nước, phục vụ cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc
gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Tuy nhiên
không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện trên và để giải quyết vấn đề này
buộc quốc gia này phải nhập khẩu từ quốc gia khác những yếu tố mà trong nước
chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có đủ nguồn
ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn cho nhập khẩu, một quốc gia và đặc biệt
là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư nước
ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những
quốc gia đi vay sẽ phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này
hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi thế vốn thu được từ hoạt
động xuất khẩu chính là nguồn vốn quan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông
chờ vào. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định
đến quy mô và tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu.
Ở các quốc gia kinh tế kém phát triển hơn thì vật cản trở sự tăng trưởng là thiếu
nguồn lực và vốn. Ngoài nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính
nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy tiềm năng xuất khẩu của các quốc gia đó,
vì đây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Hoạt động xuất khẩu góp
phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất phát triển. Thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các quốc gia kém phát triển chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với xu
thế phát triển chung của thế giới.

Đối với một doanh nghiệp
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về chất lượng sản phẩm, giá cả – những
yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh, xây dựng chiến lược phát triển bền vững lâu dài, đồng thời
có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về chiều rộng mà cả về
chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp có thu được
nhiều lợi nhuận hơn mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao tay
nghề cho người lao động, tạo ra ngoại tệ để đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phục
vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Các hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và
chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất
khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước

1.1.3.


8

ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn
đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp
tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể
làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngoài, từ
đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên có thể thay
đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
Xuất khẩu uỷ thác
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó
thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn
vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một
khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại
thuộc về người sản xuất .
Phương thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất
một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.Vì vậy doanh
nghiệp phải lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt
hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng
tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu
của mình.
Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường có giá
trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại tệ mà
nhằm mục đích có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng
xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia
buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh
toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao
nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.

Giao dịch qua trung gian
Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua đều
phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người
trung gian.
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự
uỷ thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất nhiều
đại lý khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại lý... Môi giới là
thương nhân trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp vụ,
người môi giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác.
Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một người
thứ ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường hoặc do sự


9

biến động của nền kinh tế .Tuy nhiên phương thức giao dịch này cũng phải qua
trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm
xuống.
Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một
khoản phí gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có nhiều lao
động, giá rẻ, nhưng lại thiếu vốn, thị trường. Khi đó các doanh nghiệp có điều kiện
cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm nhập
vào thị trường thế giới.
Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó
giải quyết được công ăn việc làm cho nước nhận gia công khi không có đủ điều kiện
sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn ,công nghệ và có thể tạo được uy tín trên thị

trường thế giới. đối với nước thuê gia công có thể tận dụng được lao động của các
nước nhận gia công và thâm nhập vào thị trường của nước này.
Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không
tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức
sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia
của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình thức
này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào
hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường hợp
bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các nước vẫn có
thể tham gia buôn bán được với nhau.
1.2.

Giới thiệu về trái thanh long Việt Nam
Cây thanh long thuộc họ xương rồng (Cactaceae), có nguồn gốc từ các vùng sa
mạc thuộc Mexico, các nước Trung và Nam Mỹ, nay được trồng ở các nước khu vực
châu Á như Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Đài
Loan,... Thanh long có nhiều loại, nhưng trồng làm thương phẩm chủ yếu là loài
Hylocereus undatus ruột trắng/vỏ hồng hay đỏ, Hylocereus costaricensis ruột đỏ/vỏ
đỏ, Hylocereus polyrhizus ruột đỏ/vỏ hồng, Selenicereus megalanthus (hay
Hylocereus megalanthus) ruột trắng/vỏ vàng. Nhiều nước trên thế giới gọi thanh
long là dragon fruit hay pitaya.
Tại Việt Nam gọi là Thanh Long, tên tiếng Anh là Dragon fruit, là cây ăn trái
thuộc nhóm cây nhiệt đới khô. Thanh long được người Pháp mang đến Việt Nam từ
thế kỷ 19, trồng rải rác trong sân vườn, đến thập niên 1980 mới được trồng thương
mại. Phần lớn thanh long được trồng ở Việt Nam là loài Hylocereus undatus, có vỏ
đỏ hay hồng/ruột trắng còn lại là loại ruột đỏ. Loại vỏ đỏ ruột trắng chiếm 95%, 5%
còn lại là loại vỏ đỏ, ruột đỏ.
Thanh long thích hợp khí hậu vùng nhiệt đới, có thể thích nghi với các loại đất

khác nhau, từ đất cát đến đất pha sét hay những vùng đất khô cằn, quan trọng là
thoát nước tốt, lượng mưa trung bình hàng năm từ 500 – 2.000 mm.


10

Bảng 1-1: Điều kiện thích hợp để phát triển cây thanh long
Yếu tố
Độ cao so với mực nước biển
Nhiệt độ
Lượng mưa trung bình năm
Độ pH
Loại đất

Yêu cầu
Trên 1.700m
Từ 20 – 300C
Từ 500 – 2000 mm/năm
Từ 5,5 – 6,5
Đất podzolic vàng đỏ, đất laterit, đất nâu
đỏ
Nguồn: H.P.M. Gunasena, D.K.N.G. Pushpakumara, M.Kariyawasam; Dragon fruit
Hylocereus undatus (haw.) Britton and Rose.
Thông thường sau một năm trồng, cây thanh long sẽ bắt đầu cho quả, từ năm thứ
3 cây sẽ cho năng suất cao, đến năm thứ 6 trở đi năng suất giảm dần. Thanh long có
thể cho thu hoạch sau một tháng ra hoa và thời điểm thu hoạch tốt nhất là sau khi
quả chuyển màu từ 3 - 4 ngày, nếu xuất khẩu sẽ thu hoạch ngay khi quả chuyển màu
được 1-2 ngày. Năng suất trung bình 30 tấn/ha, nếu được chăm sóc tốt, thời tiết
thuận lợi, ít sâu bệnh, năng suất đem lại sẽ cao và ổn định trong nhiều năm.
Tại Việt Nam, mùa thanh long từ tháng 4 đến tháng 10, rộ nhất từ tháng 5 đến

tháng 8. Nhiều giống thanh long được lai tạo để tăng năng suất, chất lượng và phù
hợp đất đai và khí hậu từng vùng. Tại Viện Cây ăn quả miền Nam hiện đang bảo tồn
20 giống thanh long từ nguồn thu thập trong nước và du nhập từ nước ngoài cùng 40
giống thanh long lai, phục vụ công tác nghiên cứu, bảo tồn gen, chọn tạo giống.
Hiện tại, thanh long đã được trồng rộng rãi ở 32 tỉnh thành trên toàn cả nước.
Tuy nhiên, diện tích và sản lượng gieo trồng tập trung chủ yếu ở ba tỉnh: Bình
Thuận, Long An, Tiền Giang (3 tỉnh này đã có hơn 37 ngàn ha), chiếm đến 93,6%
diện tích và 95,5 % sản lượng cả nước. Ngoài ra một số tỉnh cũng trồng nhiều là Tây
Ninh, Đồng Nai, một số tỉnh Tây Nguyên. Ở phía Bắc, thanh long mới được đưa vào
trồng ở một số nơi như Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hóa
và Hà Nội.

Bảng 1-2: Diện tích, năng suất, sản lượng thanh long của Việt Nam năm 2015


11

Khu vực

Diện tích
gieo trồng
(ha)

Cả nước

41,164.6

Trồng
mới
(ha)

4,748.6

Diện tích
cho sản
phẩm (ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(tạ)

30,227.7

991.4

686,195.4

Đồng bằng sông
Hồng
Đông Bắc

506.2

47.0

324.1

108.8


3,526.3

450.3

81.9

268.0

76.4

2,045.8

Tây Bắc

114.8

14.8

46.1

58.1

267.6

Bắc Trung Bộ

340.8

66.2


192.0

101.1

1,940.3

Duyên hải Nam
Trung Bộ
Tây Nguyên

229.4

5.9

206.4

35.1

723.8

442.7

38.5

371.9

111.1

4,132.5


Đông Nam Bộ

26,964.7

2,799.5

21,916.9

218.4

478,635.3

282.4

194,923.8

Đồng bằng sông 12,115.7
1,694.8
6,902.4
Cửu Long
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Qua bảng số liệu trên có thể thấy Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích gieo
trồng lớn nhất là 26964.7 ha và sản lượng nhiều nhất là 478635.3 tạ, Đồng bằng
sông Cửu Long là khu vực có năng suất cao nhất với 282.4 tạ/ha. Đây đều là hai khu
vực trồng nhiều thanh long nhất cả nước nhờ vào khí hậu cận xích đạo khô nóng rất
phù hợp cho cây thanh long phát triển. Các khu vực còn lại diện tích gieo trồng
thanh long rất ít chỉ chiếm 5.07% diện tích gieo trồng của cả nước, năng suất chiếm
49.52% cả nước, sản lượng chỉ đạt 1.85% sản lượng thanh long của cả nước. Chính
vì thế phần lớn thanh long xuất khẩu đều đến từ khu vực Đông Nam Bộ và Đồng

bằng sông Cửu Long.

Biểu đồ 1-1: Phát triển trồng thanh long ở Việt Nam


12

Nguồn: Lương Ngọc Trung Lập, Viện Cây ăn quả miền Nam (SOFRI); Demand
trend, market, price development and promotional requirements for dragon fruit.
Biểu đồ cho thấy: sản lượng và diện tích gieo trồng thanh long tăng đều qua các
năm và ngày càng mở rộng hơn nữa. Tính đến năm 2017, diện tích gieo trồng đã lên
tới hơn 44 ngàn ha, cho năng suất khoảng 228,2 tạ/ha, tổng sản lượng thu hoạch lên
tới 817,8 ngàn tấn.
Cây thanh long loại cây dễ trồng lại cho năng suất cao, mang lại thu nhập cho
người nông dân. Đặc biệt, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ
hiện nay, thanh long có thể cho trái quanh năm (giá trái vụ thường cao hơn từ 3.000đ
đến 5.000đ/kg so với chính vụ) rất thuận lợi cho việc xuất khẩu. Do đó, cây thanh
long thực sự trở thành cây có hiệu quả kinh tế và có lợi thế cạnh tranh cao so với
một số cây trồng khác.
1.3. Khái quát về tình hình xuất khẩu thanh long trên thế giới

Hiện Việt Nam đang là nước xuất khẩu thanh long lớn nhất thế giới, chiếm thị
phần cao nhất tại châu Á, châu Âu và một số thời điểm tại Mỹ. Thái Lan và Israel là
hai quốc gia xuất khẩu lớn thứ hai và thứ ba tại thị trường châu Âu. Tại thị trường
Mỹ, Mexico và các nước Trung – Nam Mỹ là các đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với
các nhà xuất khẩu thanh long từ châu Á do lợi thế địa lý. Tuy nhiên, thanh long Việt
Nam từ lâu đã có thương hiệu với người Mỹ gốc Á, trong khi đó thanh long Thái
Lan, Malaysia… đang cố gắng tìm kiếm thị phần tại thị trường này. Tại châu Á, Việt
Nam là nhà xuất khẩu hàng đầu vào thị trường Trung Quốc, nhưng việc xuất khẩu
sang các thị trường như ASEAN, Hồng Kông đang vấp phải sự cạnh tranh ngày càng

tăng từ các nước như Đài Loan, Thái Lan và Malaysia.
Người tiêu dùng châu Á, đặc biệt là Trung Quốc mua thanh long chủ yếu để thờ
cúng nên coi trọng hình thức bên ngoài, trong khi các nước khác coi trọng hương vị
của thanh long hơn. Do vậy, các giống thanh long có vị ngọt hơn, và thịt giòn hơn


13

được ưa chuộng hơn. Đặc biệt người Nhật không thích thanh long trái to, họ quan
trọng chất lượng hơn kích cỡ. Theo yêu cầu này thì thanh long sấy dẻo công nghệ
cao của Việt Nam sẽ đạt yêu cầu về chất lượng liên quan đến độ ngọt, giòn và thuận
tiện trong bảo quản, chuyên chở.
Hiện chưa có thống kê chính thức về lượng xuất khẩu thanh long hàng năm của
các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, có thể khẳng định rất nhiều nước đều có kế
hoạch mở rộng trồng thanh long, trong đó có cả Mỹ và Úc do những đánh giá tích
cực về xu thế phát triển thị trường cho sản phẩm này.
Nhu cầu về thanh long của các quốc gia
Thanh long hiện đang là loại quả rất được thị trường quan tâm bởi đây là một
loại trái cây giàu dinh dưỡng mà giá lại khá rẻ so với nhiều loại quả khác như dâu
tây, xoài, mãng cầu, bưởi,... Đây là loại quả có lượng protein cao, giàu chất chống
oxy hóa, vitamin và khoáng chất, được cho là loại thực phẩm tốt cho tim mạch, có
khả năng làm giảm cholesterol, kiểm soát đường huyết, ung thư, khử chất độc như
kim loại nặng, chống viêm khớp, hen suyễn và giúp giảm cân.

1.4.

Bảng 1-3: Thành phần dinh dưỡng có trong thanh long

Thành phần
Nước (g)

Protein (g)
Chất béo (g)
Chất xơ (g)
Tro (g)
Calcium (mg)
Phosphor (mg)
Sắt (mg)
Vitamin A (mg)
Vitamin B1 (mg)
Vitamin B2 (mg)
Vitamin B3 (mg)
Vitamin C (mg)
Độ Brix

Trung bình trong 100g ruột ăn được
Hylocereus
Hylocereus
Selenicereus
undatus
polyrhizu
megalanthus
89,4
82,5 - 83
85,4
0,5
0,159 - 0,229
0,5
0,1
0,21 - 0,61
0,1

0,3
0,7 - 0,9
0,5
0,5
0,28
0,4
6
6,3 - 6,8
10
19
30,2 - 36,1
16
0,4
0,55 - 0,65
0,3
_
0,005 - 0,0012
_
_
0,028 - 0,043
_
_
0,043 - 0,045
_
0,2
1,297 - 1,3
0,2
25
8-9
4

11 - 19
_
_


14

Nguồn: H.P.M. Gunasena, D.K.N.G. Pushpakumara, M.Kariyawasam; Dragon fruit
Hylocereus undatus (haw.) Britton and Rose.

-

-

Hiện tại vẫn chưa có thống kê chính xác về sản lượng xuất khẩu cũng như tiêu
thụ loại trái cây này của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, theo các đánh giá mới
nhất thì thanh long đang ngày càng có triển vọng mở rộng thị phần hơn (trước đây
tiêu dùng chủ yếu là các nước châu Á) vì những ích lợi mà nó đem lại. Nhu cầu tăng
hay giảm phụ thuộc rất nhiều vào thị trường và cách thức quảng bá sản phẩm (đặc
biệt là các thông tin liên quan đến sức khỏe), giảm giá thành và cải thiện hương vị,
độ ngọt của trái thanh long.
Hiện nay, thanh long được tiêu thụ chủ yếu tại bốn thị trường sau:
Thị trường châu Á
Đây là thị trường tiêu thụ lớn nhất và dễ tính nhất, chiếm tới khoảng 75% sản
lượng thanh long xuát khẩu đặc biệt là các khu vực có nhiều người Hoa sinh sống
bởi họ quan niệm rằng trái thanh long màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn. Trung
Quốc – quốc gia có dân số đông nhất hiện nay chính là nước có sản lượng tiêu thụ
lớn nhất Châu Á cũng như trên thế giới. Theo sau là các quốc gia như Indonesia,
Singapore, Thailand, Philippines. Tại Hàn Quốc và Nhật Bản nhu cầu về thanh long
cũng đang gia tăng.

Một vài yêu cầu khi nhập khẩu vào một số thị trường:
Thị trường Trung Quốc
Nhập khẩu theo con đường tiểu ngạch: Thanh long nhập khẩu tiểu ngạch
vào thị trường Trung Quốc không có nhiều yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
(VSATTP) hay nhãn mác bao bì. Chỉ cần đầu mối bên Trung Quốc đồng ý là có thể
mua đứt, bán đoạn tại cửa khẩu. Mặt khác, thương lái Trung Quốc có mặt thường
xuyên ở Việt Nam để xem hàng và mua trực tiếp đưa về Trung Quốc theo đường tiểu
ngạch.
Nhập khẩu theo đường chính ngạch: Tất cả rau quả nhập khẩu vào thị trường này bắt
buộc phải kiểm dịch, tuân thủ quy định về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, quy chế
về nhãn mác, luật dán nhãn thực phẩm… Hiện nay, Việt Nam – Trung Quốc đã ký
Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật (ký ngày
30/5/2008); Thoả thuận hợp tác về an toàn thực phẩm giữa Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn và Tổng cục Kiểm nghiệm, Kiểm dịch và Giám sát Chất lượng
Quốc gia (AQSIQ) ký ngày 1/9/2008; Biên bản hội đàm về kiểm nghiệm, kiểm dịch
thực vật giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và AQSIQ (ký ngày
9/1/2009).
Tuy nhiên thời gian gần đây thanh long xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường
chính ngạch đã bị nước này đưa vào danh sách 5 loại trái cây của Việt Nam buộc
phải áp dụng các tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm. MẶc dù vậy
quy trình đăng ký tiêu chuẩn này không phức tạp, cũng tương như quy trình lấy
chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP.
Thị trường ASEAN, Hong Kong và Đài Loan
Các nước ASEAN, Hong Kong, Đài Loan là các thị trường ít có các rào


15

cản hơn về VSATTP và bao bì nhãn mác so với các nước Mỹ, châu Âu, Nhật Bản,
đồng thời lại vị trí địa lí lại gần với Việt Nam hơn nên tiết kiệm được chi phí nhờ

khắc phục được tình trạng vận chuyển xa. Bên cạnh thị trường Trung Quốc thì thị
trường ASEAN, Hong Kong và Đài Loan sẽ tiếp tục là những thị trường xuất khẩu
quan trọng của thanh long Việt Nam trong ngắn và trung hạn, được các chuyên gia
trong và ngoài nước đánh giá là thích hợp nhất đối với khả năng sản xuất trình độ
còn chưa cao của Việt Nam hiện nay. Điển hình là việc Đài Loan ra sắc lệnh cấm
thanh long Việt Nam từ năm 2009 sau khi phát hiện ruồi đục quả. Chỉ một phát hiện
có thể khiến quy trình thương thảo nối lại thị trường kéo dài tới 2 năm. Do vậy, để
tránh rủi ro tương tự có thể xảy ra khi xuất khẩu sang các thị trường khác thì cần
phải chú ý hơn nữa phát triển thanh long đạt vệ sinh an toàn thực phẩm.

-

-

-

-

-

-

-

Thị trường Nhật Bản
Thanh long phải được Cơ quan bảo vệ thực vật của Việt Nam kiểm tra
và cấp giấy chứng thực kiểm dịch không nhiễm sâu bệnh, đặc biệt ghi
rõ không bị nhiễm ruồi đục quả.
Được Cục Bảo vệ Thực vật chứng nhận thanh long đã được tiến hành
khử trùng tại nơi sản xuất bằng hơi nước nóng theo đúng nhiệt độ và

quy trình phía Nhật Bản yêu cầu (Cục Bảo vệ Thực vật đóng dấu, dán
giấy niêm phong).
Bao bì sản phẩm: phải ghi rõ thanh long đã được Cục Bảo vệ Thực vật
kiểm tra chứng thực và ghi rõ “for Japan”.
Thị trường Hàn Quốc
Đăng ký vườn cây ăn quả xuất khẩu và cơ sở đóng gói với Cục Bảo vệ Thực vật Việt
Nam mỗi năm, thường xuyên khử trùng kiểm tra. Các nhân viên bảo vệ thực vật Việt
Nam phải thông báo cho cơ quan Dịch vụ kiểm dịch quốc gia Hàn Quốc danh sách
vườn trái cây, cơ sở đóng gói và các thiết bị xử lí nhiệt hơi đã được đăng kí trước khi
bắt đầu xuất khẩu thanh long.
Xử lý nhiệt hơi: Cục giám sát và kiểm tra thường xuyên. Việc xử lí nhiệt được thực
hiện trên từng chuyến hàng tại cơ sở đăng kí với sự tham dự của thanh tra kiểm dịch
thực vật Hàn Quốc và Việt Nam.
Đóng gói và dán nhãn: đóng kín trong mỗi thùng đóng gói theo quy định của Cục
Bảo vệ Thực vật và lô hàng phải được bao phủ bằng lưới chống côn trùng. Trên bao
bì phải được dán nhãn “for Korea” và tên hoặc số đăng kí của các vườn trái cây và
cơ sở đóng gói.
Chứng nhận và kiểm tra xuất khẩu: việc kiểm tra xuất khẩu sẽ được thực hiện trên
2% cùng mẫu đại diện bởi thanh tra kiểm dịch thực vật Hàn Quốc và Việt Nam. Trên
giấy chứng nhận sẽ kê khai rõ các chi tiết truy nguyên xuất xứ (nhà vườn, cơ sở
đóng gói, cơ sở xử lý nhiệt và quy trình xử lý) cùng các chi tiết về kiểm tra giám sát
khác.
Kiểm tra nhập khẩu: đến hải quan Hàn Quốc sẽ được thanh tra kiểm dịch thực vật
Hàn Quốc kiểm tra nếu thiếu các nhãn theo quy định thì toàn bộ hoặc những phần vi
phạm của lô hàng sẽ bị tiêu hủy hay trả lại. Sau đó kiểm tra phát hiện ruồi đục trái
và các sâu hại khác.


16


(i)
(ii)
(iii)
-

-

-

Thị trường châu Âu
Châu Âu là thị trường nhập khẩu rau quả tươi hàng đầu thế giới, hơn nữa lại khá
cởi mở với các sản phẩm mới. Tuy rằng mặt hàng thanh long còn tương đối mới và
chưa được biết đến rộng rãi, giá bán lại tương đối cao nhưng vẫn rất có triển vọng và
thu hút được ngày càng nhiều sự yêu thích của người tiêu dùng tại châu lục này. Nếu
giá thành sản phẩm rẻ hơn và được quảng bá rộng rãi hơn nữa, chắc chắn loại trái
cây này sẽ đến được với đông đảo cộng đồng dân cư tại các quốc gia châu Âu bên
cạnh các quốc gia như Pháp, Ý, Nga và Hà Lan.
Yêu cầu nhập khẩu:
Sản phẩm phải được chứng nhận EUROGAP hoặc GlobalGAP.
Phải qua kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật một lần nữa tại cửa khẩu.
Vào siêu thị cần 3 yếu tố:
chất lượng
giá cả
nguồn cung ổn định.
Thanh long ruột trắng được người tiêu dùng châu Âu chuộng hơn thanh long
ruột đỏ,đặc biệt tốt nhất là trái có kích cỡ nhỏ vừa phải (230 – 300gr/trái).
Thị trường Mĩ
Tại Mĩ, cộng đồng người gốc Á lớn nên nhu cầu về tiêu thụ thanh long tương đối
cao. Đối với các nhóm cộng đồng dân cư khác, thanh long vẫn là sản phẩm còn mới
và chỉ được biết đến ở phân khúc của thị trường cấp cao. Tuy nhiên, theo các nhà

phân tích thì đây có thể là thị trường sẽ phát triển nhanh và mạnh trong thời gian tới.
Bằng chứng là các chủ nông trại tại bang Florida và California (Mĩ) đã bắt đầu tiến
hành trồng cây thanh long để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Yêu cầu nhập khẩu:
Phải được Cơ quan Kiểm dịch Mỹ (APHIS) chứng nhận đủ tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm để nhập khẩu; xử lý chiếu xạ, họ cần thanh long sản xuất theo hướng hữu cơ.
Phải trải qua kiểm tra về dự lượng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc kích thích sinh
trưởng của cơ quan kiểm dịch Mỹ.
Các quốc gia khác
Thanh long Việt Nam cũng đang từng bước thâm nhập các thị trường khác như
Australia, Ấn Độ, Chi Lê và Newzealand nhưng với sản lượng còn khá hạn chế.


17

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THANH LONG VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
AUSTRALIA
2.1.

Tình hình tiêu thụ trái thanh longViệt Nam
Sản phẩm thanh long lưu thông trên thị trường chủ yếu ở dạng trái tươi
trong đó, thị trường nội địa chiếm khoảng 15-20% sản lượng; 80-85% sản lượng
còn lại được xuất khẩu mà chủ yếu theo phương thức mua bán biên mậu với
thương nhân Trung Quốc.

2.1.1. Tiêu thụ trong nước

Thanh long là loại trái cây không còn xa lạ gì với người tiêu dùng trong nước, vì
đây là một loại quả thanh mát nên người dân khá ưa chuộng. Thanh long được bán

trên thị trường thường được các doanh nghiệp, thương lái thu mua từ người nông
dân sau đó được phân phối qua các chợ đầu mối của các tỉnh, thành phố như Chợ
đầu mối phía Nam – Hà Nội, Chợ đầu mối Long Biên – Hà Nội hay Chợ đầu mối
chuyên kinh doanh rau quả tại thành phố Hồ Chí Minh. Thanh long cũng có mặt ở
hầu hết các siêu thi trên cả nước như BigC, Vinmart, Co.opmart, CitiMart,… Tuy
nhiên do thị trường trái cây Việt Nam đa dạng nhiều sản phẩm nên trái thanh long
chịu sự cạnh tranh rất lớn ở thị trường nội địa. Theo ước tính, thị trường trong nước
tiêu thụ thanh long chỉ từ 15% - 20% tổng sản lượng.
2.1.2. Thị trường xuất khẩu

Thanh long đã được xuất khẩu đi khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ khác
nhau. Ngoài các thị trường truyền thống quen thuộc như Trung Quốc, Thái Lan,
Hong Kong hay Đài Loan thì thanh long còn được các thị trường khó tính như Mĩ,
Nhật, Singapore cho phép nhập khẩu và đang thâm nhập một số thị trường mới như
Ấn Độ, Chilê, Australia.
Theo số liệu thống kê, năm 2015, Việt Nam xuất khẩu khoảng 900.000 tấn
thanh long. Trong 8 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu thanh long chiếm 49,8% tổng
kim ngạch xuất khẩu nhóm trái cây, đạt 567,88 triệu USD, tăng 123% so với cùng
kỳ năm ngoái. Tính riêng tháng 8/2016 đạt 86,15 triệu USD, tăng 18,3% so với
tháng trước và tăng 200,5% so với tháng 8/2015.


18

Bảng 2-1: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường tiêu biểu
năm 2014 - 2016
(ĐVT: Nghìn USD)
Thị trường
Năm 2014
Năm 2015

Trung Quốc
211.070
446.032
Thái Lan
12.871
15.851
Hồng Kông
10.917
14.482
Mỹ
8.760
11.228
Inđônêxia
7.579
7.695
Hà Lan
7.430
5.605
Nhật Bản
9.621
5.199
Canada
5.017
4.340
Singapore
4.767
4.230
Hàn Quốc
3.066
2.811

Ấn Độ
595
2.296
UAE
1.501
1.741
Malaysia
1.325
1.471
Tổng sản
lượng xuất
288.855
526.836
khẩu
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Năm 2016
777.189
14.608
12.972
17.646
6.786
3.329
5.025
5.553
4,122
2.418
1.290
1.222
1.554

895.7

Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu thanh ra thị trường thế giới chỉ đạt 288.855
nghìn USD, tuy nhiên sang năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đã đạt 526.836 nghìn
USD, tăng 182,39%. Theo số liệu thống kê, so với năm 2014, 2015 thì năm 2016
kim ngạch thanh long xuất khẩu tăng đáng kể, tăng 368.864 nghìn USD tăng tới
170%; bên cạnh đó thị trường xuất khẩu cũng mở rộng thêm một số nước như Nga,
Na Uy, Chilê,…
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực của thanh long Việt Nam. Trong cả
năm, kim ngạch xuất khẩu sang nước này đều dẫn đầu, chiếm tới hơn 73,07% tổng
kim ngạch năm 2014; 84,66% năm 2015 và 81,25% năm 2016. Tính riêng tháng
8/2016 đạt 81,22 triệu USD, tiếp tục tăng 18% so với tháng trước và tăng 248,5% so
với tháng 8/2015.
Mĩ là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai, đạt 17.646 nghìn USD, chiếm 1,97% tổng
kim ngạch và tăng khoảng 157% so với năm trước. Tính riêng tháng 8/2016 đạt 476
nghìn USD, giảm 9% so với tháng trước nhưng tăng 195,2% so với tháng 8/2015.
Thị trường xuất khẩu lớn thứ ba với trái thanh long Việt Nam là Thái Lan đạt
14.608 nghìn USD, giảm 7,84% so với năm 2015. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
vẫn rất lớn so với các nước còn lại, chiếm 1,63% tổng kim ngạch xuất khẩu.


19

Tại thời điểm 2016 thì thị trường Australia đối với thanh long Việt Nam còn rất
mới. Mãi đến cuối năm 2017, sau 9 năm đàm phán, phía Australia mới cấp phép cho
thanh long Việt Nam được thâm nhập vào thị trường nước này. Do vậy, chưa có báo
cáo cập nhật số liệu cụ thể về thị trường này.
Theo các báo cáo nghiên cứu chỉ ra, thị trường tiêu thụ chính chủ yếu là các nước
châu Á (thường chiếm tỷ trọng khoảng 92,3% về lượng, 79,7% về kim ngạch) trong
đó chiếm đa số là thị trường Trung Quốc; tiếp dến là châu Âu (EU) (gồm Hà Lan,

Tây Ban Nha) chiếm tỷ trọng 6,8% về lượng và 17,7% về kim ngạch); châu Mỹ
(Canada, Hoa Kỳ) và châu Đại dương (New Zealand) chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Biểu đồ 2-1: Thị phần xuất khẩu chủ lực của thanh long Việt Nam

Nguồn: Đoàn Minh Vương, Võ Thị Thanh Lộc, Huỳnh Vũ Kiệt, Nguyễn Thanh Tiến;
Phân tích chuỗi giá trị thanh long tại huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang
.
2.1.3. Giá cả
Giá thanh long thường biến động theo mùa vụ. Trong năm 2016, giá mua thanh
long chính vụ (loại thanh long xuất khẩu) bình quân 9.300 đồng/kg (cá biệt, có tháng
thấp nhất là 5.300 đồng/kg); giá mua thanh long trái vụ bình quân chỉ 12.000 đồng 13.000 đồng/kg.
Từ đầu năm 2017 đến nay, nhìn chung giá thu mua thanh long khá cao và
ổn định trong thời gian dài. Theo số liệu của Sở Tài chính Bình Thuận (tổng hợp
từ báo cáo của các Chi cục Thuế các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm
Thuận Nam và thành phố Phan Thiết) giá thu mua Thanh long năm 2017 bình
quân như sau:
- Thời điểm đầu tháng 02/2017, giá thanh long xô vườn khoảng 4.000 5.000 đồng/kg nhưng đến cuối tháng đã tăng lên 10.000 - 12.000 đồng/kg. Đến giữa
tháng 3/2017, giá Thanh long tăng lên khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg và đến thời


20

-

điểm cuối tháng 3 năm 2017, giá tăng lên khoảng 17.000 - 20.000 đồng/kg và mức
giá này giữ ổn định cho đến hết tháng 6.
Theo đánh giá của các Sở, ngành và doanh nghiệp, thời gian qua nhu
cầu tiêu thụ của thị trường vẫn ổn định do là mùa khô nên bệnh đốm nâu
đã giảm đáng kể, chất lượng trái cũng đáp ứng yêu cầu thị trường tuy
nhiên do sản lượng thu hoạch thấp hơn so năm trước nên giá thanh long

thường xuyên giữ ổn định ở mức cao.
Bảng 2-2: Giá thanh long xuất khẩu theo thị trường
Thị trường

Điều kiện giao
hàng
Nga
Tân Sơn Nhất (HCM)
CIF
Nhật
Cát Lái (HCM)
CIF

Cát Lái (HCM)
CIF
Canada
Cát Lái (HCM)
CIF
Anh
Phước Long (HCM)
CIF
Hà Lan
Phước Long (HCM)
CIF
Indonexia
VITC* (HCM)
FOB
Thái Lan
Chao Lo (Quảng Bình)
DAF

Hồng Kông
VITC* (HCM)
FOB
Trung Quốc
Tân Thanh (Lạng Sơn)

*: Cảng Container Quốc tế Việt Nam
Nguồn: Đoàn Minh Vương, Võ Thị Thanh Lộc, Huỳnh Vũ Kiệt, Nguyễn Thanh Tiến;
Phân tích chuỗi giá trị thanh long tại huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang; Công ty
T&C, 2012.
Bảng trên thống kê giá thanh long Việt Nam xuất khẩu sang thị trường một số
nước tiêu biểu. Giá xuất khẩu sang các nước khác nhau tùy thuộc vào thị trường và
sản lượng xuát khẩu.Thị trường có giá xuất khẩu cao như Nga, Nhật hay Mĩ thì yêu
cầu chất lượng sản phẩm cao và chặt chẽ. Trong khi đó Trung Quốc là thị trường lớn
nhất nhưng giá lại khá thấp. Điều này cho thấy một trong những biện pháp để nâng
cao giá trị gia tăng của thanh long là cần tập trung đầu tư nâng cao chất lượng hơn là
quy hoạch tăng diện tích ồ ạt như hiện nay. Hơn nữa, các quốc gia nhập thanh long
hiện nay đều có kế hoạch tự sản xuất thanh long quy mô lớn, vì vậy khả năng cung
vượt cầu và giảm giá là rất lớn trong tương lai gần.
2.2.

Giá xuất khẩu
(USD/tấn)
4.500
3.630
2.760
2.160
2.100
1.726
565

489
486
396

Cửa khẩu/Cảng

Đặc điểm thị trường Úc về thanh long

2.2.1. Thị hiếu tiêu dùng

Thanh long là loại trái cây chưa được tiêu thụ nhiều ở Úc. Theo tìm hiểu thì sở
dĩ quả Thanh long ít được ưa chuộng là do thanh long có vị lợ lợ không ngọt mà
cũng không nhạt, không dễ có khoái khẩu.


21

Tuy vậy trong thời gian gần đây người dân Úc đã bắt đầu biết đến tác dụng
đối với sức khỏe của quả thanh long qua các phương tiện truyền thông của Úc.
Nhưng tác động thông tin cũng chưa đủ sức tạo ra sức bật cho nhu cầu tiêu dùng
thanh long của người dân Úc, một phần do Úc có quá nhiều loại quả hấp dẫn
người tiêu dùng như cherry, nho, táo, xoài, mãng cầu.
2.2.2. Đối tượng tiêu dùng

Đối tượng tiêu dùng chủ yếu loại quả này vẫn là người Úc gốc Việt và gốc Á
khác như Trung Quốc, Hong Kong,… Theo người châu Á, thanh long là biểu tượng
cho sự may mắn phát tài, hơn nữa loại quả này lại thanh mát tốt cho sức khỏe nên đa
phần được người gốc Á tin dùng. Đối với người bản địa, thanh long chưa được biết
đến nhiều. Ngoài ra, có nhiều trái cây tươi như dây tây, cherry, cam, xoài,... vẫn
được người bản địa ưa chuộng hơn nên thanh long chưa được họ quan tâm.

2.2.3. Các quy định thâm nhập thị trường
Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước Úc tiến hành xem xét các yêu cầu an toàn sinh
học để cân nhắc việc cấp phép nhập khẩu thanh long tươi từ Việt Nam vào Úc thông
qua các bước:
Tiến trình xem xét
Tiến trình này gồm ba bước chính:
- Bước thứ nhất, các chuyên gia của Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước sẽ tiến
hành rà soát các loại côn trùng và bệnh dịch và thông báo cho các bên có liên
quan.
- Bước thứ hai, Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước sẽ dự thảo báo cáo và công
bố rộng rãi để lấy ý kiến. Dự thảo báo cáo này sẽ chỉ ra những rủi ro được xác
định và đề xuất các biện pháp kiểm soát rủi ro ở mức độ bảo vệ thích hợp của Úc
(ALOP).
- Bước thứ ba, Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước sẽ cân nhắc các ý kiến đóng
góp của các bên liên quan và công bố báo cáo cuối cùng. Đây là bước cuối cùng
trong tiến trình xem xét.
Tham vấn các bên liên quan
Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước đề nghị ngành thanh long đóng góp ý kiến
chính thức vào việc xem xét cấp phép nhập khẩu. Bộ sẽ tham vấn các bên liên
quan khi bản dự thảo báo cáo được công bố. Các bên liên quan có thể gửi các ý
kiến đối với bản dự thảo để Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước cân nhắc.
Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước sẽ chia sẻ thông tin và trả lời các câu hỏi
có liên quan đến việc xem xét vào bất kỳ thời điểm nào trong tiến trình này.
Cân nhắc trong quá trình xem xét các yêu cầu an toàn sinh học đối với
nhập khẩu
Việc xem xét có tính tới những rủi ro của côn trùng và dịch hại cùng với


22


việc đề xuất các biện pháp kiểm dịch để xử lý các rủi ro.
Việc xem xét có tính tới tuân thủ Hiệp định về áp dụng các biện pháp kiểm
dịch thực vật (SPS) với tất cả các quyền lợi và nghĩa vụ. Các biện pháp SPS được
qui định trong Hiệp định SPS phải:
Được dựa trên việc đánh giá rủi ro phù hợp với hoàn cảnh hoặc được rút
ra từ các tiêu chuẩn được xây dựng bởi Tổ chức Thú y Thế giới và Công
ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế.
Chỉ được áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ sức khoẻ con người, động
vật hoặc thực vật.
Dựa trên khoa học.
Không được tuỷ tiện phân biệt đối xử giữa các thành viên hoặc tạo ra
rào cản thương mại trá hình.
Theo Hiệp định SPS, mỗi thành viên WTO có quyền duy trì một mức độ
bảo vệ được coi là thích hợp để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của con người,
động vật hoặc thực vật trong lãnh thổ của mình, nói cách khác là ở mức độ bảo
vệ thích hợp.
Mức độ bảo vệ thích hợp
Mức độ bảo vệ thích hợp của Úc (ALOP) được xác định là: cung cấp một
mức độ kiểm dịch thực vật cao nhằm giảm rủi ro về an toàn sinh học ở mức
thấp nhất, nhưng không đến mức bằng 0.
Định nghĩa này đạt được sự đồng thuận của tất cả chính phủ Bang và vùng
lãnh thổ và việc xác định mức độ rủi ro bằng 0 là không thực tế bởi vì đồng
nghĩa với việc Úc sẽ không có khách du lịch, không có du lịch quốc tế và
không nhập khẩu.
Mức độ bảo vệ thích hợp của Úc là một mục tiêu rộng, và các biện pháp
quản lý rủi ro được xây dựng để đạt được mục tiêu đó.
Rủi ro an toàn sinh học
Khái niệm rủi ro an toàn sinh học được sử dụng để miêu tả sự kết hợp của
khả năng và hậu quả của một loại côn trùng khi xâm nhập, phát triển và lan rộng
tại Úc.

Hệ thống an toàn sinh học của Úc bảo vệ môi trường và ngành nông nghiệp
độc đáo và hỗ trợ danh tiếng của Úc là một nước thương mại an toàn và đáng tin
cậy. Việc này mang lại lợi ích cộng đồng, kinh tế, và môi trường quan trọng cho
tất cả người dân Úc.
Xác định rủi ro
Phân tích rủi ro là một đánh giá về những rủi ro an toàn sinh học tiềm năng
liên quan đến việc nhập khẩu động vật, thực vật hoặc hàng hoá khác vào Úc. Nó


23

đóng vai trò quan trong trong việc bảo vệ an toàn sinh học của Úc.
Nếu mức độ đánh giá rủi ro an toàn sinh học vượt quá mức độ bảo vệ thích
hợp của Úc (ALOP), Bộ Nông nghiệp và Nguồn nước sẽ cân nhắc liệu có biện
pháp quản lý rủi ro để làm giảm mức độ rủi ro an toàn sinh học ở mức ALOP hay
không. Nếu không có biện pháp quản lý rủi ro nào phù hợp, thương mại sẽ không
được phép
Các thông tin khoa học mới
Thông tin khoa học có thể được cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và Nguồn
nước bất cứ lúc nào, kể cả sau khi quá trình xem xét đã được hoàn thành. Bộ sẽ
cân nhắc các thông tin được cung cấp và rà soát lại chính sách nhập khẩu, nếu
cần thiết.
Bảo vệ Úc khỏi các côn trùng lạ
Một đánh giá rủi ro toàn diện về côn trùng và dịch bệnh sẽ được thực hiện
và các lựa chọn quản lý rủi ro sẽ được đề xuất. Bất cứ biện pháp nào được đề xuất
cũng sẽ phản ánh cách tiếp cận tổng thể của Úc về quản lý rủi ro an toàn sinh học.
Úc xuất khẩu gần 2/3 sản phẩm nông nghiệp. Tương lai của ngành nông nghiệp
và thực phẩm, bao gồm cả khả năng đóng góp vào sự tăng trưởng và việc làm,
phụ thuộc và khả năng duy trì tình trạng sức khoẻ động, thực vật.
Úc chấp nhập nhập khẩu chỉ khi thấy tự tin vào việc quản lý các rủi ro do

côn trùng và dịch bệnh có thể gây ra ở mức ALOP.
Đáp ứng tiêu chuẩn về thực phẩm của Úc
Thực phẩm nhập khẩu dùng cho con người phải đáp ứng được tiêu chuẩn
về thực phẩm của Úc. Luật Úc yêu cầu tất cả các loại thực phẩm, bao gồm thực
phẩm tươi sống nhập khẩu, phải đáp ứng được các tiêu chuẩn được đặt ra trong
Bộ Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm Úc – New Zealand và các yêu cầu trong Luật
Kiểm soát Thực phẩm 1992. Mỗi Bang và vùng lãnh thổ còn có các Luật Thực
phẩm riêng cần phải đáp ứng.
Thời gian nhập khẩu
Sau khi đánh giá rủi ro, nếu các biện pháp quản lý rủi ro có thể đạt được
mức độ bảo vệ phù hợp của Úc thì việc nhập khẩu có thể được phép. Mặc dù vậy,
các nhà nhập khẩu Úc phải nộp đơn xin giấy phép nhập khẩu.
2.3.

Thực trạng xuất khẩu thanh long Việt Nam sang Australia

2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu

Trước khi thanh long được nhập khẩu vào Australia thì chỉ có hai loại trái cây
tươi của Việt Nam được gia nhập thị trường này đó là trái xoài và trái vải. Sau hơn 9


24

năm đàm phán, tới ngày 24/8/2017, Australia mới cấp phép cho Việt Nam xuất khẩu
trái thanh long tươi vào thị trường mình.
Lô hàng đầu tiên được xuất khẩu sang Australia vào ngày 20/9/2017 gồm 600
thùng (5 kg/thùng, tương đương 3 tấn) được vận chuyển bằng đường hàng không.
Biểu đồ 2-2: Kim ngạch xuất khẩu thanh long Việt Nam sang thị trường
Australia

(đơn vị: nghìn USD)

Nguồn: Tổng cục thống kê
Tính đến nay, thanh long xuất khẩu sang Australia mới được hơn 6 tháng. Theo
báo cáo “Trị giá kim ngạch xuất khẩu phân theo một số nước, khối nước và lãnh thổ
chủ yếu và phân theo mặt hàng” năm 2017 và đầu năm 2018 của Tổng cục Thống
kê, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Australia cũng đạt thành tích khá tốt vì đây
là mặt hàng mới. Có thể thấy kim ngạch xuất khẩu tháng 10 – tháng đầu tiên (cuối
tháng 9 mới xuất được lô đầu tiên sang Úc) đạt trị giá cao nhất, đạt 354.381 nghìn
USD, là một con số đáng khích lệ. Tuy nhiên, sang các tháng tiếp theo, trị giá kim
ngạch xuát khẩu sang Australia lại giảm xuống. Tháng 2/2018 kim ngạch chỉ đạt
137.545 ngìn USD nguyên nhân có thể do sản lượng thu hoạch thấp hoặc chất lượng
sản phẩm vẫn chưa đạt yêu cầu nên sản lượng xuất khẩu thấp. Sang tháng 3/2018, trị
giá kim ngạch có xu hướng tăng lên, tăng khoảng 56.637 nghìn USD ~ 41,177% so
với tháng 2. Trung bình các tháng tăng khoảng 59.064 nghìn USD.Australia là thị
trường mới nhưng rất tiềm năng, hơn nữa Việt Nam đang có ưu thế khi chưa có đối
thủ cạnh tranh trong thời gian này. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu nên tận dụng
cơ hội đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng để thúc đẩy hơn nữa kim ngạch
thanh long xuất khẩu sang thị trường này.
2.3.2. Chất lượng sản phẩm
Tất cả sản phẩm, giống cây trồng đều phải tuân theo tiêu chuẩn VietGAP, được
Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra và cấp mã số; đồng thời phải kiểm soát được dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, tuyệt đối không


25

sử dụng thuốc BVTV. Thanh long tươi từ VN trước khi vận chuyển phải được xử lý
bằng phương pháp nhiệt hơi trong thời gian 40 phút, nhiệt độ 46,5 độ C, độ ẩm 90%
trở lên…

Trước khi nhập khẩu vào Úc, từng trái thanh long còn phải vượt hàng loạt quy
định pháp lý khác nhau. Doanh nghiệp phải có giấy chứng nhận của Bộ Nông
nghiệp và Nguồn nước Úc cấp. Ngoài ra, phải được Cục BVTV VN kiểm dịch trái
thanh long không bị nhiễm côn trùng, trong diện an toàn sinh học. Sau khi xử lý,
thanh long phải được bảo vệ, tránh bị côn trùng gây hại trong quá trình đóng gói lưu
kho và di chuyển.
Đến khi nhập khẩu, nếu lô hàng nào không có chứng từ kê khai đầy đủ hoặc
không nhất quán sẽ bị giữ lại cho đến khi phía Úc làm rõ với VN mới thôi. Hàng hóa
xuất đi cũng không để lẫn bùn, lá cây, cỏ và các loại thực vật khác… Nếu lô hàng bị
phát hiện có côn trùng sống gây nguy hại an toàn sinh học sẽ bị phía Úc cho tái xuất
hoặc tiêu hủy.
2.3.3. Mạng lưới buôn bán

Mạng lưới bán buôn
Thanh long chủ yếu được phân phối tại các chợ hoa quả của một số thành
phố lớn, thủ phủ các Bang của Úc, tương tự như các chợ đầu mối tại Hà Nội hay
một số Thành phố lớn ở nước ta
Bảng 2-3: Khối lượng thanh long bán buôn

1
2
3
4

Khu vực chợ bán buôn
Chợ hoa quả Sydney
Chợ hoa quả Melbourne
Chợ hoa quả Brisbane
Chợ hoa quả Adelaide
Tổng


Tấn/tuần
4,0
3,0
1,0
0,5
8,5

Theo kết quả khảo sát thì thanh long chủ yếu được bán buôn nhiều tại hai
chợ ở Sydney và TP Mebourne. Mỗi tuần chỉ có khoảng 3-4 tấn hàng được bán ra tại
mỗi khu chợ này trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm trước đến tháng 3
năm sau.
Mạng lưới bán lẻ
Thanh long được bán lẻ tại các chợ chuyên doanh rau quả như Haris Farm,
các cửa hàng tạp phẩm của người gốc Á hoặc thỉnh thoảng có bán tại các siêu thị
lớn như Coles và Woolworths.
2.3.4.

Giá thành nhập khẩu


×