Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Trại Ba Vì Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.26 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ ĐẠT NAM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN
THANH LỊCH, BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ ĐẠT NAM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN
THANH LỊCH, BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K46 - CNTY - N02

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Xuân Bình đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Khoa học cơ sở thú y đã
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Nguyễn Thanh Lịch, chủ
trang trại cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang traị đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè
đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Hà Đạt Nam


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 35
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 và năm 2017.................... 45
Bảng 4.2. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ....................................... 48
Bảng 4.4. Kết quả việc thực hiện phống giống cho đàn lợn .......................... 49
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 50
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 51
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 52


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs.

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

G

: gam

Ml


: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

CP

: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn - Ao - Chuồng


iv
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................... 2
1.2.1. Mục đích .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.3. Yêu cầu ................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề..................................................... 4
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi................................... 4
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở ....................................... 8
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái................................................ 16
2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............................................ 20
2.2.5. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .................................................................................................. 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................... 29
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 31
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..33
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 33


v
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 33

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 33
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn ........................................................................ 43
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 45
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.......................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ..................................... 46
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................... 46
4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 47
4.2.3. Kết quả phối giống cho đàn lợn nái và lợn hậu bị ............................... 49
4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 49
4.3.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 49
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ........................... 51
4.4. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn
nuôi lợn là ngành đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát
triển kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình

trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi
lợn đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi
nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung.
Chính vì sự quan trọng của nghành chăn nuôi và để hoàn thành chương
trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm - Học đi đôi với hành, Lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước
khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên để củng cố và hệ thống lại
toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời, tạo cho mình
sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, đáp ứng nhu cầu
của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, sáng tạo
khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực
tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi


2

dưỡng phòng và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Thanh
Lịch, Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở

- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc
đàn lợn nái nuôi con tại trại
1.2.3. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của ông Nguyễn Thanh Lịch thuộc thôn 6, xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi thuộc huyện
Ba Vì, nằm dưới chân núi Ba Vì. Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi
gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện
tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất
đồi. Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế
gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với
mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
Trại có diện tích đất là 2,2 ha, được xây dựng cách xa với đường lớn,
xa trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây
và cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát
nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo
bóng râm mát cho mùa hè.
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm

2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP
Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace – Yorkshire với đực
Pietrain – Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ và 1 khu chuồng bầu, 3
chuồng cách ly, nuôi 1.237 lợn nái, 120 lợn nái hậu bị, 13 lợn đực khai thác,
10 lợn đực hậu bị. Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 – 30.000 lợn con.


4

Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực.
Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được
đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ
chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi
luôn được cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ. Đội
ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 15 người, bao gồm:
Chủ trại, 1 quản lý trại, 2 kỹ sư chăn nuôi, 2 tổ trưởng, 1 phục vụ, 8
công nhân và sinh viên thực tập.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Như ta đa biết “Phòng bệnh hơn chưa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vây, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt :
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [21] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn Theo Lê Văn Tạo và cs.
(1993) [22], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong đường
tiêu hóa của vât chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê sinh chồng trại, nước
uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức


5

đề kháng dễ bi cam nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm
sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo
đúng quy trình kỹ thuật là điều cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra
nhưng gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô
chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong
chuồng phải đảm bảo 27 – 30 °C đối với lợn sơ sinh và 28 – 30 °C với lợn cai
sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại
sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện
hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn
con phân trắng mang lai hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh
truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra
khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung
dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun


6

sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch

2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.


7

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức khỏe và sản phẩm. Nếu chữa ḱéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân , nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó.Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).

+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng


8

khángsinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở

2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (theo Đỗ Quốc Tuấn, 2005
[23])
* Nguyên nhân bênh viêm tử cung


9

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.

- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Kim Dung và cs. (2002) [8] cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu
dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….Theo Lê Văn Năm và cs. (1999) [13] cho rằng, có rất nhiều nguyên
nhân từ ngoại cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp
đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất


10

nhày các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc
nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động làm chậm quá trình thụ tinh theo
sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối
lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi
khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bênh. Triệu chứng nhiễm trùng do vi khuẩn
xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở)
và do thụ tinh nhận tạo sai kỹ thuật. Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh
dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó
đẻ, viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm
tử cung.
Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu

đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu .
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41-42 0C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều


11

ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [6], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế
bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây
phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để
làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên
giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết
Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho
tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.

Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp
nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi
thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm
nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào
thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển
kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung,
trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra
nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên,
do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay
đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.


12

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở
lại. Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng
vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến
yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên
lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở

nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mãn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên, cần
phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đôi khi có những mảnh trắng giống
như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ
trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do
viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất
chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy
ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn.


13

Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có
mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế
tối thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi
thể viên từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị
cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.2.2.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Theo Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi
không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn,
vi khuẩnđường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân

chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,
không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú
hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh. Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết
hoặc lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú
làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú
căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng, 2000) [15].
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm ḱo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.


14

Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [24], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng
đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 – 42 0C kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% theo Lê
Hồng Mận, (2002) [19]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa
có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng,
xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó

sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và cs. (2004) [15], bệnh viêm tử cung và viêm
vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
- Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi
đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể
thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh
dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi
chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết


15

nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu
vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở
lứa đẻ sau.

2.2.2.3. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái
quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra
* Nguyên nhân: Theo Trịnh Đình Thâu và cs. (2010) [26], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,
thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.

+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellaloes (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [23], Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị
sót nhau: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước,
sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ


16

cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm
số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để
quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs. 2010 [26].
2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.3.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục

đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [7] cho
rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi
khối lượng đạt từ 20-25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ
với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng
tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so
với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80kg. Tuỳ
theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục


17

lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng
tuổi (121-158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi
động dục lần đầu muộn hơn từ 7-8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [14], chỉ rõ. Chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là
do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh

dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và
progesterone trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt
mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane R.Zimernan Edepurkhiser
(1992) [5] mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông,
điều đó có thể do ảnh 20 hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với
mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do
thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày
thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành
thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.


18

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs. (2003) [7] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1- 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [10] tuổi thành thục về thể vóc

là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là
xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến
năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá
sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg
nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100
- 110kg mới nên cho phối.
2.2.3.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn


×