Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Đông Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.05 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
---------------------------------------

PHẠM HỒNG HẢI

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
TNHH ĐÔNG PHƯƠNG

Chuyên ngành

:

Kế toán –

Tin học
Lớp

: 15A

GVHD

: Th.S Nguyễn Linh Giang

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Đông Phương em đã có dịp tìm hiểu
được công tác hạch toán “hàng tồn kho”. Ngoài ra còn giúp em hiểu rõ hơn việc sử


dụng các loại chứng từ: Hoá đơn, Giá trị gia tăng, sổ chi tiết… cũng như nắm bắt
được quy trình hạch toán tại công ty. Trong khoảng thời gian này em đã nhận được sự
giúp đỡ từ nhà trường cũng như tại công ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến mọi người.
Em xin cảm ơn những anh chị đang làm việc tại Công ty TNHH Đông Phương
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Em đã có
được những kiến thức quý báu để hoàn thiện bài báo cáo của mình và hơn hết là những
kiến thức này cũng sẽ theo em trong công việc về sau.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Linh Giang đã giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập vừa qua.
Nhưng do thời gian thực tập có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý của các anh chị phòng kế toán trong công ty và của các
cô.
Em xin chân thành cảm ơn


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................................3
1.1. Những quy định chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp..................3
1.1.1. Khái quát về hàng tồn kho và nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho................3
1.1.2 Phân loại hàng tồn kho...................................................................................4
1.1.3 Đặc điểm hàng tồn kho...................................................................................5
1.2 Phương pháp hạch toán và đánh giá hàng tồn kho................................................6
1.2.1 Hạch toán hàng tồn kho..................................................................................6
1.2.1.1 Phương pháp kê khai thường xuyên.........................................................6

1.2.1.2 Phương pháp kê kê định kỳ......................................................................7
1.2.2 Phương pháp tính giá hàng tồn kho................................................................7
1.2.2.1 Xác định giá trị nhập hàng tồn kho..........................................................8
1.2.2.2 Phương pháp tính trị giá xuất hàng tồn kho.............................................9
1.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho..............................................................................11
1.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho........................................................11
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho............................................12
1.3.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song..............................................................12
1.3.2.2 Phương pháp ghi sổ số dư......................................................................15
1.3.2.3 Phương pháp đối chiếu luân chuyển.......................................................16
1.4 Kế toán tổng hợp nhập – xuất hàng tồn kho........................................................17
1.4.1 Tài khoản sử dụng........................................................................................17
1.4.2 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG PHƯƠNG.....................................................23
2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tại công ty TNHH Đông Phương
.................................................................................................................................. 23


2.1.1.

Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty...........................23

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Đông Phương..........................24
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý........................................................................24
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận............................................26
2.2. Đặc điểm, tình hình công tác kế toán tại công ty TNHH Đông Phương............27
2.2.1.

Các chính sách kế toán được áp dụng......................................................27


2.2.2.

Bộ máy kế toán........................................................................................27

2.2.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán............................................................................27
2.2.2.2. Chức năng của từng bộ phận.................................................................28
2.2.3.

Hình thức kế toán đang sử dụng tại công ty.............................................29

2.3. Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty TNHH Đông Phương..................31
2.3.1. Phân loại hàng tồn kho tại công ty...............................................................31
2.3.2. Tổ chức hạch toán.......................................................................................32
2.3.2.1. Tính giá nhập kho..................................................................................32
2.3.2.2. Tính giá xuất kho..................................................................................32
2.3.2.3. Phân bổ công cụ dụng cụ.......................................................................35
2.3.2.4. Quy trình nhập xuất hàng tồn kho.........................................................37
2.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết....................................................................51
2.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp....................................................................55
2.3.3.1. Tài khoản sử dụng.................................................................................55
2.3.3.2. Phương pháp hạch toán.........................................................................55
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG PHƯƠNG...........................................59
3.1. Những ưu điểm và tồn tại của công tác hạch toán nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ tại công ty...................................................................................................59
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................59
3.1.2. Tồn Tại........................................................................................................61
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện về công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Đông
Phương..................................................................................................................... 61

KẾT LUẬN................................................................................................................. 63


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SX
NLVL
CCDC
KTTT
KKĐK
P.GĐ

QLCL
TC-HC
XNK
HACCP

Sản xuất
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ dụng cụ
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Phó giám đốc
Giám đốc
Quản lý chất lượng
Tổ chức-hành chính
Xuất nhập khẩu
Hazard Analysis and Critical Control

KCS
TP


Points
Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm
Thành phẩm


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.4. Kế toán NVL theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5. Kế toán CCDC theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.6. Kế toán TP theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đông Phương
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Đông Phương
Sơ đồ 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ vào sổ sách và báo cáo theo sơ đồ kế toán
máy
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ luân chuyển nhập kho NLVL, CCDC
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ luân chuyển nhập kho thành phẩm
Sơ đồ 2.6. Sơ đồ luân chuyển xuất kho NLVL, CCDC
Sơ đồ 2.7. Sơ đồ luân chuyển xuất kho thành phẩm
Sơ đồ 2.8. Sơ đồ áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty
Biểu 2.1. Mẫu sổ chi tiết vật tư
Biểu 2.2. Mẫu bảng tổng hợp tình hình sử dụng CCDC
Biểu 2.3. Mẫu phiếu giao hàng
Biểu 2.4. Mẫu phiếu nhập kho
Biểu 2.5. Mẫu phiếu hóa đơn GTGT
Biểu 2.6. Mẫu phiếu nhập kho
Biểu 2.7. Mẫu biên bản kiểm nghiệm
Biểu 2.8. Mẫu phiếu nhập kho

Biểu 2.9. Mẫu phiếu đề nghị cấp vật tư
Biểu 2.10. Mẫu phiếu xuất kho
Biểu 2.11. Mẫu phiếu đề nghị cấp vật tư
Biểu 2.12. Mẫu phiếu xuất kho
Biểu 2.13. Mẫu thẻ kho
Biểu 2.14. Mẫu sổ chi tiết tài khoản
Biểu 2.15. Mẫu bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Biểu 2.16. Mẫu chứng từ ghi sổ


Biểu 2.17. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 2.18. Mẫu sổ cái


1

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh hiện nay, trong nền kinh tế mở cạnh tranh gay gắt để một doanh
nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài đòi hỏi doanh nghiệp phải cố gắng đáp ứng hai mục
tiêu quan trọng đó là: kinh doanh có lợi và đảm bảo khả năng thanh toán.
Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho mục tiêu trên là công tác tổ chức hạch toán
trong doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả tổ chức hạch toán kế hàng tồn kho. Thực tế
cho ta thấy, một doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu đồng thời
hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì khoản mục
chi phí về nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá thành. Do vậy giải pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm đến tối đa
chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng
sản phẩm. Hiện nay việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán không những giúp cho
các nhà quản lý biết được tình hình thực tế của doanh nghiệp mình mà còn đưa ra

những thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết
định đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Qua
thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Đông Phương , nhận thức được tầm quan
trọng của kế toán hang tồn đối với quá trình sản xuất kinh doanh nên em đã chọn đề tài
“Kế toán hang tồn kho tại công ty TNHH Đông Phương” làm chuyên đề tốt nghiệp cho
mình.
Mục đích nghiên cứu:
-

Kiểm tra lại kiến thức đã học

-

Tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán tại công ty

-

Đánh giá công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty, từ đó tìm ra những điểm
mạnh, yếu của công tác kế toán và đưa ra những kiến nghị giải pháp phù hợp

Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung: Kế toán hàng tồn kho

-

Địa điểm: Công ty TNHH Đông Phương

Kết cấu đề tài:

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP


2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG PHƯƠNG
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG
PHƯƠNG


3

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những quy định chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về hàng tồn kho và nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản ngắn hạn vì nó thường bán đi trong vòng một
năm hay trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Ở doanh nghiệp thương mại, hàng
tồn kho chủ yếu là hàng hóa mua về để bán lại. Ở đơn vị sản xuất, hàng tồn kho bao
gồm: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Ngoài ra, hàng đã mua đang
trên đường đi chưa về nhập kho và hàng đã xuất kho gửi đi bán, hàng để ở cửa hàng
nhưng chưa bán cũng bao gồm trong hàng tồn kho của doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản
có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường giá trị
hàng tồn kho chiếm 40% – 50% tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Chính vì lẽ
đó, việc kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là một vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu
trong quản trị sản xuất tác nghiệp.

Nhiệm vụ của kế toán hang tồn kho:
-Khi có phát sinh các nghiệp vụ phải lập đầy đủ và kịp thời các chứng từ như:
Nhập, xuất hàng hóa, vật tư …
-Hạch toán doanh thu, giá vốn, công nợ.công việc của kế toán kho
-Theo dõi công nợ nhập xuất vật tư, lập biên bản xác minh công nợ theo định
kỳ.
-Tính giá nhập xuất vật tư hàng nhập khẩu, lập phiếu nhập xuất và chuyển cho
bộ phận liên quan.
-Kiểm tra các hóa đơn nhập hàng từ nhà SX, xử lý tất cả các trường hợp thiếu
hụt vật tư, hàng hóa.
-Phối hợp với thủ kho nhanh chóng làm các thủ tục trong việc xuất hàng hóa
cho khách hàng.
-Theo dõi lượng nhập, xuất, tồn vật tư ở tất cả các khâu, các bộ phận trong hệ
thống SX, kịp thời đề xuất việc lập kế hoạch dự trữ vật tư vv…
-Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư
trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của
công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.


4

-Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, nếu
hàng nhập xuất có giá trị lớn.
-Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất), đối chiếu số liệu nhập xuất
của thủ kho và kế toán. Chịu trách nhiệm lập biên bản kiểm kê.
-Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn
-Kế toán kho đòi hỏi phải có sự hiểu biết nhất định về vật tư hàng hóa trong
kho, nhất là những vật tư có nhiều chủng loại, quy cách mẫu mã khác nhau, vật tư là
hóa chất dể cháy nổ, dể hư hỏng vv…
1.1.2 Phân loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng
loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình
thành có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý
tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và xắp xếp
hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
Theo mục đích sử dụng, hàng tồn kho có thể chia thành hai loại, đó là: Hàng
tồn kho sẽ được bán cho khách hàng và hàng tồn kho sẽ được doanh nghiệp sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì hàng tồn kho
được chia thành 3 loại:
+ Hàng tồn kho giữ để bán trong kỳ hoạt động sản kinh doanh bình thường, bao
gồm: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng hóa gửi đi gia công chế
biến, thành phẩm tồn kho, thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán.
+ Hàng hóa đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, bao gồm: sản
phẩm chưa hoàn thành (sản phẩm đang chế tạo), sản phẩm hòan thành nhưng chưa làm
thủ tục nhập kho thành phẩm và chi phí dịch vụ dở dang.
+ Hàng tồn kho để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ, bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi đường.
Theo cách phân loại này, mỗi một thành phần của hàng tồn kho có mục đích sử
dụng khác nhau hay có đặc điểm vận động và yêu cầu quản lý khác nhau, sẽ được coi
như một đối tượng kế toán riêng lẽ, được tổ chức theo dõi trên tài khoản kế toán riêng.


5

Căn cứ vào vai trò, tác dụng và yêu cầu quản lý : theo cách phân loại này, mỗi
một đối tượng kế toán riêng lẽ sẽ được theo dõi trên một tài khoản riêng. Căn cứ vào
vai trò quản lý để phân loại hàng tồn kho một cách chi tiết hơn. Theo cách phân loại
này mỗi đối tượng cụ thể như: nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm… sẽ được chia

thành nhiều loại, mỗi loại bao gồm nhiều nhóm, mỗi nhóm bao gồm nhiều thứ khác
nhau với những tên gọi, nhãn hiệu, quy cách. Trong đó, mỗi nhóm, mỗi loại sẽ được
ký hiệu riêng. Ký hiệu đó là một cách mã hóa để thuận tiện trong quản lý và sử dụng
một cách thống nhất trong doanh nghiệp.
1.1.3 Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, đòi hỏi công tác tổ chức, quản
lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn
kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
-Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp
-Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau
-Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng
tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành những tài sản
ngán hạn khác như tiền tệ, sản phẩm dở dang hay thành phẩm,...
-Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với đặc điểm
về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau
-Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc
khó khăn, phức tạp
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện quản lý hàng
tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác
nhau. Song nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp phải đảm bảo
các yêu cầu chủ yếu sau:


6

-Hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản,

từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân viên bán
hàng,...)
-Việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu
phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa các số liệu
chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế toán với số
liệu thực tế tồn kho.
1.2 Phương pháp hạch toán và đánh giá hàng tồn kho
1.2.1 Hạch toán hàng tồn kho
Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán hàng tồn kho được tiến hành theo một
trong hai phương pháp sau:
-Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX).
-Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một phương pháp hạch toán hàng tồn kho và
phải quán triệt nguyên tắc nhất quán sử dụng trong suốt niên độ kế toán. Việc lựa chọn
phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, tính chất sản phẩm, số lượng, chủng loại vật tư
hàng hoá... để có sự vận dụng thích hợp.
1.2.1.1 Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp KKTX theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống
tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Với phương pháp KKTX, các tài khoản hàng tồn kho (Loại 15...) đựơc dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Do vậy, giá
trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so
sánh với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số liệu tồn
kho thực tế luôn luôn phù hợp vói số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác
định nguyên nhân và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ưu điểm của phương pháp kê khai thường xuyên: phương pháp KKTX theo dõi
và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư
hàng hoá giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ

sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị.


7

Nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên: do ghi chép thường xuyên
liên tục nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao.
Điều kiện áp dụng của phương pháp kê khai thường xuyên: phương pháp KKTX
thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây
lắp và các doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn: máy
móc, thiết bị...
1.2.1.2 Phương pháp kê kê định kỳ
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá
trị hàng hoá vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư hàng
hoá xuất kho trong kỳ theo công thức :
Trị giá hàng tồn
kho xuất trong kỳ

= Tổng trị giá hàng + Trị giá hàng tồn
tồn kho đầu kỳ

kho nhập trong kỳ

- Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ

Theo Phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho (Nhâp
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (Loại
1.5....) Giá trị hàng hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ được theo dõi trên TK mua hàng
(TK 611).Công tác kiểm kê hàng hoá vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác

định trị giá hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho.
Đồng thời căn cứ và trị giá vật tư hàng hoá tồn kho để xác định trị giá hàng hoá vật tư
xuất kho trong kỳ. Như vậy, khi áp dụng Phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản
kế toán nhóm hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá vật tư tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ kế toán. TK 611 dùng để phản ánh tình hình biến động tăng giảm
hàng tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ: giảm nhẹ công việc hạch toán
Nhược điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ: độ chính xác về giá trị hàng hoá
vật tư xuất dùng trong kỳ không cao, nó phụ thuộc vào công tác quản lý hàng hoá vật
tư của DN
Điều kiện áp dụng của phương pháp kiểm kê định kỳ: phương pháp KKĐK
thường áp dụng cho các DN sản xuất kinh doanh những mặt hàng có nhiều chủng loại,
có giá trị nhỏ, thường xuyên phát sinh nghiệp vụ nhập xuất.
1.2.2 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho thường là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, việc xác định
phương pháp tính giá ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nên phương pháp xác định giá


8

trị hàng tồn kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính xác.Việc xác định
giá trị hàng tồn kho phải được tuân thủ nguyên tắc giá gốc (giá gốc bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại). Tuy nhiên, chi phí sản xuât vượt trên mức bình
thường, chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý không
được tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi

phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
1.2.2.1 Xác định giá trị nhập hàng tồn kho
Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Việc xác định giá gốc của
hàng tồn kho trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành,
giá gốc của hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính như sau:
-Đối với HTK mua ngoài:
Giá gốc = Giá mua + Các khoản thuế + Chi phí thu mua – Các khoản giảm giá và
không hoàn lại

chiết khấu

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
Giảm giá: là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ việc
giao hàng không đúng quy cách, … đã ký kết.
Chiết khấu thương mại (nếu có): là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để được hưởng chiết khấu.
-Trường hợp tự sản xuất chế biến hoặc thuê ngoài gia công chê biến:
Giá gốc = Giá gốc vật tư, hàng hóa xuất + Chi phí chế biến + Chi phí liên quan
kho đem gia công chế biến

trực tiếp khác

Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến hàng tồn
kho như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí SX chung cố định và chi phí SX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển
hoá hàng tồn kho.



9

Chi phí liên quan trực tiếp khác: Bao gồm những khoản chi phí như chi phí vận
chuyển, bốc xếp, phí bảo hiểm và tiền trả cho người gia công
-Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ đông đóng góp:
Giá gốc = Giá đánh giá do hội đồng + Các chi phí doanh nghiệp
liên doanh chấp nhận

bỏ thêm (nếu có)

- Đối với nguyên vật liệu được cấp, được biếu tặng: là giá tương đương trên thị
trường (giá trị hợp lý).
Chú ý:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư
hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa thuế.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng
hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự
nghiệp phúc lợi, dự án, giá trị vật tư hàng hoá mua vào được phản ánh theo tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
1.2.2.2 Phương pháp tính trị giá xuất hàng tồn kho
Tính giá hàng tồn kho là dùng thước đo giá trị để biểu hiện hàng tồn kho nhằm
phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng tồn kho từ đó có thể đánh
giá được hiệu quả của hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ
nhiều nguồn gốc khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa
chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ
thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi theo nguyên tắc nhất quán.
Theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho, việc tính giá trị thực tế hàng xuất kho có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:

-Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết hàng tồn kho trong kho thuộc những
lần nhập nào, đơn giá nhập là bao nhiêu. Giá trị xuất dùng được tính chi tiết căn cứ
vào số lượng và đơn giá của nó. Theo phương pháp này, kế toán sẽ sử dụng giá gốc
thực sự của từng đơn vị hàng tồn kho để xác định giá trị của hàng tồn kho. Đây là
phương pháp hợp lý nhất trong 4 phương pháp, tuy nhiên đây cũng là phương pháp đòi


10

hỏi nhiều công sức nhất vì phải nhận biết được giá gốc của từng đơn vị hàng tồn kho.
Do vậy, phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
-Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số lượng vật tư,
hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá bình quân gia quyền =

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

Số lượng tồn đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế vật tư, = Số lượng vật tư,
hàng hóa xuất kho

hàng hóa xuất kho


X

+ Nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
gia quyền

Đơn giá bình quân thường được tính cho từng vật tư, hàng hoá. Đơn giá bình
quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình
quân cố định. Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá
vốn thực tế của vật tư, hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông
tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình
quân di động, theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá
hàng ngày cung cấp thông tin được kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc sẽ nhiều
lên nên phương pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy.
-Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc sản xuất trước thì được tính trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thìa giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.


11

1.3 Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, loại, nhóm hàng tồn kho về số
lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán

chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho phù hợp để góp phần
tăng cường quản lý hàng tồn kho.
1.3.1 Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho
Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho là quá trình tổ chức việc lập, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển chứng từ bảo quản sử dụng lại chứng từ và lưu trữ tất
cả chứng từ kế toán liên quan tới hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và
giám đốc các thông tin về hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhằm phản ánh và giám
đốc các thông tin về hàng tồn kho phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ, ghi sổ kế toán
và tổng hợp số liệu kế toán.
Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi doanh nghiệp cần tổ chức
chứng từ kế toán cho phù hợp, cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình
quản lý.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao
gồm:
Theo chế độ chứng từ kế toán kế toán chi tiết hàng tồn kho gồm có :
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
-Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa…
-Bảng kê mua hàng
-Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
-Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn


12


Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước
Các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm chứng từ kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lính vực hoạt động, thành phần kinh tế...
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ đúng
quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm.. phải
được tổ chức luân chuyển theo trình từ thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định
phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận cá
nhân có liên quan.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn kho của từng
thứ hàng tồn kho theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các dữ liệu: Tên,
nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số hàng tồn kho... Sau đó giao cho thủ kho để
hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hóa, thành phẩm theo phương pháp nào.
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết hàng tồn kho, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư
được sử dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho về mặt giá trị hoặc cả mặt
giá trị và hiện vật tùy thuộc phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài những sổ kế toán chi tiết trên còn có thể mở bảng kê nhập, bảng kê xuất,
bảng kê luỹ kế tổng hợp - nhập - xuất - tồn kho vật liệu công cụ, dụng cụ, hàng hóa,
thành phẩm phục vụ cho việc ghi sổ được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho
Trong thực tế công tác kế toán hiện nay áp dụng một trong ba phương pháp
hạch toán chi tiết NVL như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đổi chiều luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
1.3.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,

tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán


13

mở và được mở cho từng thứ vật tư, hàng hoá. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên,
kế toán giao cho thủ kho giữ.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập -xuất cho từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của
từng thứ vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu
giữa thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khách căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng
hợp nhập- xuất - tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phương pháp này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít diễn ra không thường xuyên.


14

THẺ KHO
CHỨNG TỪ
XUẤT

CHỨNG TỪ
NHẬP
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP XUẤT TỒN


SỔ KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đổi chiều

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL phương pháp thẻ song song
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về mặt
chỉ tiêu, số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kịp thời của kế toán.
Áp dụng: Thích hợp với các DN có ít chủng loại vật tư, số lần nhập xuất ít,
không thường xuyên, không đòi hỏi trình độ kế toán cao.


15

1.3.2.2 Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho và ghi chép như phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng thủ kho phải ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số
lượng.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép
định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng nhập - xuất tồn.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn kho do thủ kho tính và ghi sổ số dư, đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc kiểm tra đối chiếu căn cứ vào cột số tiền tồn kho
trên sổ số dư và bảng tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hợp


CHỨNG TỪ
NHẬP

THẺ KHO

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

SỔ SỐ DƯ

PHIẾU GIAO NHẬN
CHỨNG TỪ XUẤT

BẢNG KÊ TỔNG
HỢP N – X – T

CHỨNG TỪ
XUẤT

PHIẾU GIAO
NHẬN CHỨNG
TỪ NHẬP
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

SỔ KẾ TOÁN TỔNG
HỢP

Ghi cuối tháng
Đổi chiều


Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết NVL phương pháp sổ số dư
Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.


16

Nhược điểm: Do kế toán chi theo dõi về mặt gí trị, nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên thẻ
kho. Hơn nữa việc kiểm tra sai sót giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
Áp dụng: Thích hợp cho các DN sản xuất có khối lượng công tác nghiệp vụ
nhập – xuất kho nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện DN
sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập – xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm vật
tư, trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
1.3.2.3 Phương pháp đối chiếu luân chuyển
Tại kho thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập – xuất – tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm, nhưng mỗi
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế
toán phải lập bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất mà theo định kỳ thủ kho
gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số
liệu kế toán tổng hợp.

CHỨNG TỪ NHẬP

BẢNG KÊ NHẬP


THẺ KHO

CHỨNG TỪ XUẤT

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN
CHUYỂN

BẢNG KÊ XUẤT

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

SỔ KẾ TOÁN TỔNG
HỢP

Ghi cuối tháng
Đổi chiều
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển


17

Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi chép tùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện
vật, việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn
chế.
Áp dụng: Phương pháp này được áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật liệu ít, không nhiều nghiệp vụ nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá, không
bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, do vây không có điều kiện ghi

chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.4 Kế toán tổng hợp nhập – xuất hàng tồn kho
1.4.1 Tài khoản sử dụng
TK 152 (Nguyên vật liệu)
TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại vật liệu
theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy theo yêu cầu
quản lý và phương tiện tính toán.
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 153 (Công cụ, dụng cụ đã học ở bài Kế toán tài sản cố định)


18

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp

Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn;
- Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng;
- Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
TK 155 (Thành phẩm)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá
trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho;
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;



×