Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.73 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BẢO TÂN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
TẠI TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ng

ng

n

: GS TS NGUYỄN TRƯỜNG S N

Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Nhuận Kiên
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước về kinh tế. Giống như các hoạt động quản lý nhà
nước khác, quản lý thuế hướng các đối tượng được quản lý thực hiện
đúng các quy định của nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả thu cho
ngân sách nhà nước, đồng thời khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp
thuế cho đối tượng nộp thuế.
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và nhà
nước ta từng bước đã đánh giá, thừa nhận ngày càng rõ ràng, chính
xác hơn, xứng tầm hơn về vị thế, tầm quan trọng của Kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế nước ta. Tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, Đảng
ta đã ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW về “phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Chính vì vậy quản lý thuế trong giai
đoạn hiện nay đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là
hết sức quan trọng.
Đối với tỉnh Kon Tum cũng vậy, vai trò của doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang ngày càng nâng lên, có tác động
và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy, tập

trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng như
đánh giá, phân tích thực tiễn quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh là rất thiết thực. Đó cũng
chính là cơ sở và sự cần thiết để tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tại tỉnh Kon Tum” làm Luận văn Thạc sỹ với mong muốn hệ
thống hóa các lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế và đề xuất một


2
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm kiếm và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước của tỉnh trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý này.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Kon Tum trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng
cường công tác quản lý thuế doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân của tỉnh Kon Tum.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên, Luận văn giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

- Quản lý thuế bao gồm những nội dung gì? Các tiêu chí đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng kết quả quản lý thuế này như thế nào?
Đặc trưng của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tác động
đến công tác quản lý thuế?
- Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum hiện nay diễn ra như thế nào?
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum hiện là gì?


3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý thuế doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon
Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung quản lý thuế doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Kon Tum được nghiên cứu giới
hạn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính
quyền địa phương cấp tỉnh tại Việt Nam. Thực trạng quản lý thuế
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Kon Tum được
đánh giá thông qua dữ liệu thực tế giai đoạn 2012 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông
tin thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có liên quan
như Cục thuế tỉnh Kon Tum, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế Ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, một số dữ liệu đã thu thập như:
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2017; Số liệu quản lý thu
thuế doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến năm 2017. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng các kết quả đã được công bố như sách,

báo, tài liệu, các website liên quan đến quản lý thuế.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Khảo sát, phỏng vấn cá nhân trong các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân về công tác quản lý thuế tại tỉnh Kon Tum qua
phiếu phỏng vấn chuẩn bị sẵn.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: So sánh một số nội dung, kết quả
thực hiện trong công tác quản lý thuế qua các năm. Mục đích của


4
phương pháp nhằm tìm hiểu những kết quả trên thực tế của công tác
quản lý thuế ở tỉnh hiện nay.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả và trình bày thực trạng
quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum trên cơ sở những số liệu về
nguồn thu, kết quả công tác quản lý thuế,..., từ đó phân tích và tổng
hợp số liệu làm rõ những ưu điểm và hạn chế của vấn đề để có thể
đưa ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Việc hệ thống hoá các cơ sở lý luận có liên quan góp phần
phát triển, bổ sung thêm những lý luận cơ bản về công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại địa
phương.
Các đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum giai đoạn
2012 - 2017 và những đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối
với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum là
nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan.
7. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế trong nền
kinh tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum.


5
8. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi tìm thấy rất nhiều các
đề tài, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề quản lý
thuế nhưng hầu hết đều chỉ đề cập chung chung, trong khi đó đề tài
nghiên cứu quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân rất ít. Vì vậy tôi hi vọng đề tài Quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum của tôi
sẽ đem lại cái nhìn mới, cụ thể hơn về công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG
NỀN KINH TẾ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về Thuế
- Đặc điểm thuế
- Vai trò của thuế
- Phân loại thuế
- Các chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với doanh

nghiệp: Theo quy định, các doanh nghiệp nộp 04 loại thuế phổ biến
là: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập các nhân, thuế
thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, nếu hoạt động
ở các lĩnh vực thuộc diện chịu thuế.
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước nhằm tập trung các nguồn lực từ các đối tượng
nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật; là hoạt động quản lý


6
doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách
Nhà nước; là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính
sách thuế của cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Quản lý thuế
gắn kết các yếu tố của hệ thống thuế, gồm: chính sách thuế, pháp luật
thuế; cơ quan quản lý thuế; Đối tượng nộp thuế và yếu tố môi trường.
Đặc điểm quản lý thuế
Vai trò quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế
Các nhân tố tác động đến quản lý thuế
- Thứ nhất, nhân tố thuộc Chính phủ, Quốc hội
- Thứ hai, nhân tố thuộc cơ quan thuế
- Thứ ba, nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế
- Thứ tư, các nhân tố khác
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế
- Kết quả thực hiện dự toán thu thuế là chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá kết quả công tác thuế tại địa bàn
- Quản lý đối tượng nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế:
Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý

thuế; Doanh thu và thu nhập là cơ sở quan trọng để xác định số thuế
phải nộp, cơ quan thuế phải nắm bắt đầy đủ thông tin về đối tượng
nộp thuế để có cơ sở xác định mức thuế.
- Chỉ tiêu số thuế nợ đọng: Chống nợ đọng thuế là công việc
thường xuyên của cơ quan thuế. Để chống nợ đọng thuế có hiệu quả
cơ quan thuế tiến hành phân loại nợ thuế thành các nhóm: Nợ khó
thu, Nợ chờ xử lý và Nợ có khả năng thu.
- Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế
- Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của đối tượng nộp thuế: Việc
quản lý thuế thu được thuế đồng thời phải có được sự hài lòng của


7
người nộp thuế.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG NỀN
KINH TẾ
1.2.1. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là việc tính toán xác định các chỉ tiêu
tổng hợp, chi tiết về số thuế thu trong năm kế hoạch và các biện pháp
để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó. Quy trình lập dự toán thuế gồm
03 bước:
Bước 1, Hướng dẫn lập và giao sổ kiểm tra về dự toán
thuế.
Bước 2, Lập và tổng hợp dự toán thuế.
Bước 3, Quyết định và giao dự toán chính thức.
1.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là các hoạt động của cơ quan
thuế nhằm triển khai, phổ biến chính sách thuế, thông tin, hướng dẫn
để đối tượng nộp thuế hiểu biết đầy đủ các qui định về chính sách
thuế và các thủ tục hành chính thuế ; Góp phần nâng cao nhận thức,

đạo đức kinh doanh, khuyến khích đối tượng nộp thuế chấp hành tốt
chính sách thuế, giảm sai sót do thiếu hiểu biết từ đó giảm chi phí
hành chính thuế, chi phí thanh tra, cưỡng chế thuế.
1.2.3. Kê khai, kế toán thuế
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
* Đăng ký thuế
* Khai thuế
* Ấn định thuế
* Nộp thuế
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
* Hoàn thuế


8
* Miễn thuế, giảm thuế
Quản lý thông tin về người nộp thuế
* Hệ thống thông tin về người nộp thuế
* Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về
người nộp thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
* Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
* Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế và tính phạt chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ.
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ.
Thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
* Trường hợp được xóa nợ tiền, tiền phạt
* Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

* Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xóa
nợ tiền thuế, tiền phạt
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
* Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
* Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
* Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
1.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế


9
* Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
* Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
* Các trường hợp thanh tra thuế
* Thời hạn thanh tra thuế
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về thuế
* Khiếu nại, tố cáo
* Khởi kiện
* Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP THUỘC
KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân
Khu vực kinh tế tư nhân

Khu vực kinh tế tư nhân là một bộ phận trong nền kinh tế thị
trường; được hình thành dựa trên nền tảng sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và lợi ích cá nhân; Bao gồm các thành phần kinh tế là: kinh
tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân; Các hình thức tổ chức kinh tế
trong khu vực kinh tế tư nhân là hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần và công ty hợp danh.
* Doanh nghiệp tư nhân
* Công ty trách nhiệm hữu hạn


10
* Công ty cổ phần
* Công ty hợp danh
1.3.2. Vai trò của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân trong phát triển kinh tế
1.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
Thứ nhất, đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới được thành
lập.
Thứ hai, chưa có ý thức tự nguyện cao trong việc đăng ký
thuế và nộp thuế.
Thứ ba, tính năng động cao, dẫn đến tình trạng lách luật,
trốn thuế, tránh thuế của đối tượng này cao hơn các đối tượng khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một cách tổng lược những lý luận cơ

bản về thuế và quản lý thuế, trong đó tập trung vào quản lý thuế, đưa
ra các đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của quản lý thuế và bốn nhân tố
tác động đến quản lý thuế; Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế,
gồm: Chỉ tiêu thực hiện dự toán thu thuế, Chỉ tiêu quản lý đối tượng
nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế, Chỉ tiêu số thuế nợ đọng,
Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế, Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của đối
tượng nộp thuế. Đồng thời, Chương 1 tập trung đưa ra nội dung của
công tác quản lý thuế, gồm: Lập dự toán thu thuế; Tuyên truyền, hỗ
trợ doanh nghiệp; Kê khai, kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Chương 1 còn nêu đặc trưng của
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tác động đến quản lý
thuế, gồm: Khái niệm, vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế


11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH
KON TUM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH KON TUM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 1347
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
chiếm tỷ lệ 98,37% với 1325 doanh nghiệp, cụ thể: có 218 doanh
nghiệp kinh tế tư nhân, 992 công ty TNHH, 115 công ty cổ phần và

không có công ty hợp danh.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH
KON TUM
2.2.1. Lập dự toán thu thuế
Dự toán thu thuế liên tục tăng trong nhiều năm đã tạo áp lực
lớn cho công tác quản lý thuế, việc áp đặt dự toán dẫn đến xu hướng
cưỡng chế tuân thủ thuế, cơ quan thuế các cấp phải bám sát nhiệm vụ
hoàn thành dự toán thu do đó tập trung chủ yếu vào hoạt động kiểm
tra, thu nợ thuế mà ít coi trọng hoạt động hỗ trợ và tìm hiểu đặc điểm
của Doanh nghiệp.
2.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp
Trung bình mỗi năm, cơ quan thuế tổ chức gần 14 lớp tập
huấn, cuộc hội nghị đối thoại. Tiếp nhận và trả lời bằng văn bản hơn


12
20 trường hợp vướng mắc về chính sách thuế mỗi năm. Phối hợp với
Đài Truyền hình tỉnh Kon Tum thực hiện được 13 chuyên mục “thuế
và cuộc sống”. Cục thuế đã ban hành Công văn hướng dẫn việc thực
hiện tiếp nhận và trả lời vướng mắc về thuế qua Email gửi người nộp
thuế biết để thực hiện; Thông báo về việc thực hiện thông báo 02
bước đối với hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế. Tích cực hỗ
trợ người nộp thuế trong việc thực hiện đăng ký thuế, khai thuế,
quyết toán thuế; miễn thuế, giảm thuế; hoàn thuế; về hoá đơn, chứng
từ, hạch toán kế toán...
2.2.3. Kê khai, kế toán thuế
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
* Đăng ký thuế: Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục


kê khai thuế ban đầu; tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đối với hồ sơ
thay đổi thông tin thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện
theo đúng nguyên tắc, nội dung, trình tự quy định. Tuy nhiên,
công tác phối hợp với chính quyền các địa phương, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc nắm bắt tình hình hoạt
động doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến tình trạng doanh nghiệp tự
nghỉ kinh doanh không khai báo, bỏ trốn khỏi địa bàn, không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng kí với cơ quan thuế, gây ra mã số
thuế ảo, khó khăn trong việc tổng hợp, quản lý doanh nghiệp.
* Khai thuế: Số hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
không nộp cho cơ quan thuế giảm qua các năm. Việc triển khai ứng
HTKK, ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, giúp người nộp thuế thuận lợi,
dễ dàng hơn trong quá trình kê khai góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý kê khai thuế. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế thu nhập các nhân nộp chậm
trên số hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đã nộp tăng qua các năm,
điều này cho thấy rằng tình trạng nộp chậm hồ sơ kê khai của các


13
doanh nghiệp qua các năm không những không giảm mà còn tăng.
* Ấn định thuế
* Nộp thuế
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Công tác hướng dẫn
doanh nghiệp làm hồ sơ thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt được thực hiện đảm bảo; Việc phối hợp các
đơn vị chính quyền để kiểm tra, theo dõi tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nộp thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế,
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt được quan tâm triển khai thực hiện.
* Hoàn thuế
* Miễn thuế, giảm thuế

Quản lý thông tin doanh nghiệp: Các thông tin cơ bản về

doanh nghiệp gồm: tên doanh nghiệp, mã số thuế, ngành nghề
kinh doanh, địa chỉ, vốn, số lao động, số thuế phải nộp, đã nộp,
số thuế còn nợ đọng, được cơ quan thuế tỉnh Kon Tum tổng
hợp và quản lý từ khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, cấp
mã số thuế.
2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Tính đến thời điểm tháng 12/2017 nợ thuế khó thu là 167,45
tỷ đồng, trong đó: tiền thuế và phí 86,05 tỷ đồng, tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế 4,26 tỷ đồng, tiền chậm nộp 77,14 tỷ đồng.
Khoản nợ này ngày càng tăng, vì hầu hết là không thu được, nhưng
tiền chậm nộp thì vẫn tính (10,95%/năm); hàng năm số doanh nghiệp
bỏ địa chỉ kinh doanh, giải thể không ngừng tăng lên.
2.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Số hồ sơ
khai thuế đã được kiểm tra chiếm số lượng cao, trung bình qua các


14
năm. Thông qua công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan góp phần
phát hiện các dấu hiệu sai phạm thông qua thông tin quản lý và hồ sơ
thuế, kịp thời chấn chỉnh người kê khai và làm tiền đề, cơ sở để triển
khai hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
* Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: Công tác kiểm tra thuế
tại trụ sở của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân được quan
tâm thực hiện từ năm 2012 đến năm 2017, cơ quan thuế đã tổ chức
kiểm tra được 3722 lượt doanh nghiệp, triển khai xử lý 2813 lượt
doanh nghiệp với tổng số tiền xử lý sau kiểm tra là 101,43 tỷ đồng.

Tuy được quan tâm triển khai, nhưng số lượng doanh nghiệp được
kiểm tra vẫn không đáp ứng được yêu cầu
* Thanh tra thuế: Trong 05 năm từ 2012 đến 2017, cơ quan
thuế tỉnh Kon Tum đã tổ chức thanh tra được 220 doanh nghiệp với
số tiền xử lý sau thanh tra là 36,12 tỷ đồng.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về thuế: Trong năm
2012 đến năm 2017, cơ quan thuế đã tiếp nhận 34 đơn khiếu nại, tố
cáo, qua quá trình làm việc, nghiên cứu vụ việc, trao đổi, kiểm tra các
đối tượng liên quan đến vụ việc, cơ quan thuế đã giải quyết và xác
định được có 6 đơn khiếu nại tố cáo đúng, 12 đơn khiếu nại tố cáo sai
và 16 đơn khiếu nại tố cáo người gửi đơn tự nguyện rút đơn.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Kết quả đạt được
Cục thuế và cơ quan thuế trên toàn tỉnh đã có nhiều cố gắng,
phân công cán bộ một cách hợp lý, cải tiến công tác thu, gắn số thu với
lương và tiền công tác phí, xử lý nghiêm minh các trường hợp sai
phạm của cán bộ thuế; nhờ những cố gắng đó công tác thu, thanh toán
được diễn ra nhanh gọn, đầy đủ và kịp thời vào ngân sách; hiện tượng
chậm nộp tiền thuế và dây dưa thuế cũng giảm rõ rệt.


15
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
- Lập dự toán thuế: Việc xây dựng, lập dự toán thu chưa sát
thực tế, dự toán được giao mang tính áp đặt từ trên xuống, làm ảnh
hưởng đến cân đối ngân sách của tỉnh hạn chế đến tính chủ động, của
các cấp; Đồng thời, tạo áp lực lớn cho công tác quản lý thuế, cơ quan
thuế các cấp phải bám sát nhiệm vụ hoàn thành dự toán thu do đó tập
trung chủ yếu vào hoạt động kiểm tra, thu nợ thuế mà ít coi trọng
hoạt động hỗ trợ và tìm hiểu đặc điểm của doanh nghiệp. Chưa thể

hiện được vai trò thúc đẩy doanh nghiệp, kích thích phát triển nền
kinh tế.
- Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp: Hình thức tuyên
truyền qua tờ rơi, văn bản thông báo niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế
đa phần doanh nghiệp ít quan tâm để ý nội dung, vì hình thức trình
bày không sinh động, thu hút, lôi cuốn. Tuyên truyền qua website
còn hạn chế về việc cập nhật nội dung, cập nhật thông tin thủ tục
hành chính mới. Nhân sự, phương tiện hỗ trợ tuyên truyền chưa đồng
bộ, tại nhiều đơn vị còn thiếu, làm giảm hiệu quả của công tác tuyên
truyền hỗ trợ. Trách nhiệm pháp lý của cán bộ thuế về nội dung
hướng dẫn, hỗ trợ chưa được quy định cụ thể khiến một số doanh
nghiệp còn e dè và chưa thực sự tin tưởng vào hướng dẫn đó. Đội
ngũ cán bộ hướng dẫn còn trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, khả năng
xử lý công việc chưa đảm bảo.
- Kê khai, kế toán thuế: Việc quản lý đăng ký thuế, quản lý
thông tin của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân thành lập
mới chưa đảm bảo. Nhiều doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai thuế
nhưng bộ phận kê khai thuế chưa cương quyết đôn đốc xử lý, chưa
chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai
sai, chậm nộp dẫn đến khó quản lý.


16
- Quản lý nợ, cưỡng chế thu nợ: Nợ thuế khó thu là 167,45
tỷ đồng, khoản nợ này ngày càng tăng. Công tác thu nợ gặp không ít
khó khăn do số doanh nghiệp nộp hồ sơ xin dừng hoạt động, bỏ trốn,
thu lỗ ngày càng nhiều. Sự phối hợp trong công tác quản lý nợ, thu
hồi nợ, cưỡng chế nợ thuế giữa cơ quan thuế với các ngành như Tài
chính, Kho bạc, Ngân hàng, Kế hoạch đầu tư, UBND các cấp chưa
chặt chẽ.

- Kiểm tra thuế: Thời gian kiểm tra vẫn còn kéo dài, đoàn
kiểm tra vẫn thực hiện kiểm tra chủ yếu trên chứng từ. Công tác kiểm
tra thuế chưa đảm nhận hết việc kiểm tra các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh, số lượng doanh nghiệp được
kiểm tra hàng năm chưa tới 50% lượng doanh nghiệp trên địa bàn.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế này là:
- Lập dự toán thuế: Dự toán thuế chưa căn cứ vào thông tin
của doanh nghiệp để xác định cơ sở thực tế và tiềm năng của nguồn
thu như đánh giá tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, đánh giá
sự tuân thủ để xác định khả năng thu.
- Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp: Nhận thức của một
số cán bộ lãnh đạo và công chức về công tác tuyên truyền hỗ trợ
doanh nghiệp chưa đúng với tầm qua trọng của công tác này. Tương
quan về số lượng doanh nghiệp và số lượng cán bộ công chức thuế
chưa phù hợp. Việc đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ, kỹ năng giao
tiếp cho cán bộ chưa được tổ chức thường xuyên. Công tác tuyên
truyền hỗ trợ chưa được đầu tư theo chiều sau, các hình thức tuyên
truyền còn đơn điệu, cứng nhắc. Ý thức tham gia, tiếp nhận thông tin
tuyên truyền của một bộ phận doanh nghiệp chưa cao
- Kê khai, kế toán thuế: Trình độ hiểu biết và ý thức tuân


17
thủ pháp luật của một bộ phận doanh nghiệp còn chưa cao. Phương
thức quản lý, năng lực cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.
Sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế chưa
thường xuyên, liên tục do đó chưa quản lý chặt chẽ hết doanh nghiệp
trên địa bàn. Hệ thống công nghệ thông tin hiện tại của cơ quan thuế
còn thiếu tính liên kết, hệ thống cơ sở dữ liệu bị phân tán tại cơ quan

thuế các cấp.
- Quản lý nợ, cưỡng chế thu nợ: Tính tuân thủ của doanh
nghiệp, nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của một số
doanh nghiệp chưa cao, chưa tự giác. Công tác tuyên truyền, phê
phán những doanh nghiệp chây ỳ nợ đọng thuế chưa được triển khai
thường xuyên, liên tục. Sự phối hợp của cơ quan thuế, ngân hàng,
công an và UBND các cấp trong công tác thu nợ chưa hiệu quả, chế
tài liên quan đến công tác cưỡng chế nợ chưa đủ mạnh để răn đe các
vi phạm nợ thuế. Tình hình kinh tế thế giới suy thoái cũng là một
trong các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp, dẫn đến
tình trạng nợ thuế.
- Kiểm tra thuế: Chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế
còn bị bó hẹp chưa trở thành công cụ hiệu lực để răn đe, ngăn chặn
các hành vi vi phạm về thuế. Chức năng điều tra các hành vi trốn
thuế, gian lận thuế chưa được quy định là một chức năng của ngành
thuế. Lực lượng kiểm tra thuế ít và không bổ sung qua các năm nên
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, việc đào tạo cán bộ kiểm tra
còn chậm. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đa phần vừa,
nhỏ và mới hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kiến thức hạn
chế, vẫn còn một số doanh nghiệp ý thức kém tìm mọi thủ đoạn để
trốn và gian lận thuế. Cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh, kiểm tra
chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn.


18
- Đội ngũ công chức thuế: Cán bộ công chức thuế còn thiếu
kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp và kỹ năng quản lý thuế hiện
đại. Một bộ phận cán bộ thuế chưa có ý thức, trách nhiệm pháp luật
cao, chưa làm tròn trách nhiệm, bổn phận của công chức. Đối với cán
bộ lãnh đạo thì còn thiếu kiến thức quản lý kinh tế, quản lý hành

chính Nhà nước, kiến thức quản lý vĩ mô. Một số nhân viên thu thuế
thông đồng với doanh nghiệp đã gây nhiều thất thoát về thuế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu về Cục thuế tỉnh Kon Tum, đồng thời
nêu ra khái quát về tình hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tại tỉnh Kon Tum. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon
Tum, đưa ra các vấn đề nổi cộm hiện nay như: Việc quản lý doanh
nghiệp mới thành lập thực hiện đăng ký thuế chưa đảm bảo; Thực
trạng số thu thuế doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh những năm 2012, 2014, 2016, 2017 không đảm bảo so với
dự toán của Bộ Tài chính do nhiều doanh nghiệp giải thể, bỏ địa chỉ
kinh doanh, một số doanh nghiệp hoạt động sản xuất cầm chừng,
hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, hàng hoá sản xuất tồn kho
nhiều; Công tác kiểm tra thuế chưa bao quát đánh giá được hết các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh, số
lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm chưa tới 50% lượng
doanh nghiệp trên địa bàn;... Trên cơ sở những thực trạng đã nêu,
đánh giá, nhận định kết quả đạt được, cũng như hạn chế trong công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
và đưa ra năm nguyên nhân tổng quát dẫn đến hạn chế trên.


19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH KON TUM
3.1. MỤC TIÊU CẢI CÁCH QUẢN LÝ THUẾ ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu tổng quát cải cách quản lý thuế đến năm

2020
3.1.2. Mục tiêu cụ thể cải cách quản lý thuế giai đoạn
2016 - 2020
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC KHU VỰC
KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH KON TUM
3.2.1. Giải pháp đối với việc lập dự toán thu thuế
- Xây dựng, lập dự toán thu thuế phải chính xác, chi tiết
- Dự toán thu thuế phải góp phần thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu
3.2.2. Giải pháp đối với công tác tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế
Các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ thuế làm công
tác tuyên truyền hỗ trợ
- Cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
cần được trau dồi phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
- Tăng cường trao đổi thông tin, nghiệp vụ chuyên môn giữa
các bộ phận khác với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ; Đồng thời, bố trí
luân chuyển cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện công tác ở nhiều
bộ phận khác nhau


20
- Mỗi cán bộ tư vấn thuế cần biết sử dụng thành thạo các
chương trình ứng dụng tin học, công cụ trả lời tin nhắn trên
website,...:
- Tăng cường rèn luyện kỹ năng giao tiếp của cán bộ công
chức làm tuyên truyền, hỗ trợ

- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ, thực hiện
thường xuyên việc kỷ luật, khen thưởng đối với cán bộ
Chuyên nghiệp hóa công tác tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn thông tin
- Thực hiện phân chia doanh nghiệp theo mức độ tuân thủ
nghĩa vụ thuế, trên cơ sở đó để lựa chọn nội dung và hình thức tuyên
tuyền, hỗ trợ phù hợp:
+ Đối với các doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ
thuế
+ Đối với các doanh nghiệp “chấp thuận” tuân thủ thuế
+ Đối với các doanh nghiệp “miễn cưỡng” tuân thủ thuế
+ Đối với các doanh nghiệp “từ chối” tuân thủ thuế
- Công khai hóa hoạt động giao tiếp của cán bộ thuế đến
doanh nghiệp và nhân dân
- Tuyên dương những doanh nghiệp điển hình chấp hành tốt
nghĩa vụ thuế và những trường hợp vi phạm pháp luật về thuế bị xử
lý cũng cần được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
Trang bị, bố trí phương tiện vật chất
3.2.3. Giải pháp đối với công tác kê khai kế toán thuế
Tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp mới thành
lập: Thực hiện đăng ký kinh doanh gắn với đăng ký thuế đối

với doanh nghiệp có thể mô tả tóm tắt theo quy trình sau:
Doanh nghiệp đến bộ phận 01 cửa của UBND huyện, thành phố


21

để được hướng dẫn kê khai đăng ký kinh doanh đồng thời đăng
ký thuế. Hồ sơ đăng ký thuế được bộ phận một cửa chuyển cho

cơ quan thuế để tiến hành rà soát kiểm tra, ra quyết định cho
doanh nghiệp được kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ
hoặc trực tiếp. Kết quả sẽ chuyển về bộ phận 01 cửa của UBND
để tổng hợp và gửi cho doanh nghiệp.
Tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc nộp hồ sơ khai
thuế: Đẩy mạnh việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế,
qua đó phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai chậm, kê khai
không đúng, không đủ, kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm để
nâng cao tính tự giác tuân thủ của doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa thu nộp, ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý thuế: Tiếp tục phối hợp với các Ngân
hàng thương mại triển khai việc nộp thuế điện tử, đồng thời mở rộng
thêm nhiều mạng lưới nộp thuế điện tử với các ngân hàng để giảm
chi phí, thời gian cho doanh nghiệp, mặt khác nâng cao chất lượng,
giảm sai sót trong công tác quản lý việc thu nộp thuế.
Tăng cường quản lý thông tin doanh nghiệp: Cần giao

trách nhiệm cho Thôn trưởng, Khối phố trưởng, trên cơ sở danh
sách doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn do cơ quan thuế cung
cấp, thực hiện định kỳ rà soát, kiểm tra, theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phát huy vai trò của Hội
đồng tư vấn thuế xã phường trong việc phối hợp theo dõi tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý địa bàn, quản lý doanh nghiệp. Thực
hiện công khai danh sách thông tin doanh nghiệp trên Website
của thành phố, của huyện giúp cho việc kiểm tra giám sát của
địa phương và các cơ quan liên quan được thuận tiện, minh


22


bạch.
3.2.4. Giải pháp với công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế
Nắm thông tin của người đứng đầu doanh nghiệp: Cơ
quan thuế cần xác định chính xác nhân thân, nơi cư trú theo hộ khẩu
và chứng minh nhân dân của người đứng đầu doanh nghiệp, xác định
nhân thân, tiền án, tiền sự thông qua việc cấp lý lịch tư pháp.
Tập trung rà soát, phân loại, củng cố hồ sơ áp dụng biện
pháp thu hồi nợ theo quy định
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý nợ
- Xây dựng chỉ tiêu thu nợ
- Thực hiện nghiêm kỷ luật và khen thưởng
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngân hàng thương mại:
Quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của ngân hàng thương mại
trong công tác cưỡng chế nợ giúp cho hoạt động phong tỏa tài khoản,
tịch thu tiền gửi ngân hàng,... được thuận lợi.
3.2.5. Giải pháp công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Tập trung kiểm tra nhóm doanh nghiệp có rủi ro về thuế
cao
Tổ chức xử lý sau kiểm tra thuế
Phối hợp các ngành trong công tác kiểm tra thuế
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
- Chế độ chính sách
- Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân phát triển
- Tạo một môi trường xã hội mà mọi người dân có ý thức
pháp luật cao



23
3.3.2. Kiến nghị với ngành thuế
- Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
thuế theo lộ trình thích hợp, đảm bảo gọn nhẹ, tinh giản, vững mạnh,
thực hiện đầy đủ chức năng quản lý thuế.
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng bộ phận trong hoạt
động quản lý thuế, đảm bảo tính chuyên nghiệp, rõ ràng thuận tiện
trong quá trình đánh giá phân loại và bồi dưỡng cán bộ.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách đảm nhận việc
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng cho công chức ngành thuế.
- Lựa chọn cán bộ trẻ, năng động, có kiến thức ngoại ngữ, tin
học đảm bảo, có tâm huyết với ngành để đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn tại nước ngoài.
KẾT LUẬN
Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có tiềm năng to
lớn và vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ quan điểm đúng đắn
về phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nước, Doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có điều kiện thuận lợi để phát
triển. Với đặc điểm, tập quán và tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, thời gian tới Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân sẽ tiếp tục tồn tại, phát triển và là một thành phần không thể
thiếu của nền kinh tế. Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
phát triển là một nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh, kích thích
cạnh tranh đối với các thành phần kinh tế khác bên cạnh đó Doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân còn mang tính xã hội sâu sắc
như giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần cải thiện mức
sống, ổn định kinh tế - xã hội và đóng góp số thu ngày càng tăng cho
ngân sách nhà nước.



×