Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis gây ra ở gà nuôi tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LIỄU

NGHIÊN CỨU BỆNH ĐẦU ĐEN DO ĐƠN BÀO
HISTOMONAS MELEAGRIDIS GÂY RA Ở GÀ NUÔI
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, năm 2018
f


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ LIỄU

NGHIÊN CỨU BỆNH ĐẦU ĐEN DO ĐƠN BÀO
HISTOMONAS MELEAGRIDIS GÂY RA Ở GÀ
NUÔI TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Hoàng Thị Liễu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân - người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện to lớn về cơ sở vật chất,
nhân lực, vật lực của Ban Giám đốc, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên; Đảng ủy,
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Bộ môn
Bệnh động vật, Bộ môn Dược & An toàn thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, tập thể cán bộ giảng dạy, Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các trạm thú y
huyện Đồng Hỷ, các thú y xã và trang trại, gia trại trên địa bàn thị trấn Trại Cau, xã
Nam Hòa, xã Khe Mo, xã Minh Lập thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi,

giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Liễu

năm 2018


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho gà ở huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................39
Bảng 3.2: Tỷ lệ nhiễm đơn bào H. meleagridis ở gà theo địa phương .....................41
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo lứa tuổi .........................................44
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo mùa vụ .........................................51
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo phương thức chăn nuôi ................56
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà theo tình trạng vệ sinh thú y ................59
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun kim ở gà mổ khám ...................................61
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà nhiễm giun kim .........................64
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm H. meleagridis trong số gà không nhiễm giun kim ..............65
Bảng 3.10. Tỷ lệ và các triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đầu đen ................67
Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể của gà bị bệnh đầu đen ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................70

Bảng 3.12. Bệnh tích vi thể của gà mắc bệnh đầu đen .............................................72
Bảng 3.13. Thử nghiệm của thuốc trị bệnh đầu đen cho gà trên diện hẹp ................73
Bảng 3.14. Thử nghiệm của thuốc trị bệnh đầu đen cho gà trên diện rộng ..............75


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis ở gà tại huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................43
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo tuổi gà ......................................46
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo mùa vụ......................................55
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo phương thức chăn nuôi gà........58
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H. meleagridis theo tình trạng vệ sinh thú y ............61
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm H.meleagridis trong số gà nhiễm giun kim và gà
không nhiễm giun kim .............................................. Error! Bookmark not defined.


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

cs.

:

Cộng sự

E. coli


:

Escherichia coli

E. tenella

:

Eimeria tenella

Nxb

:

Nhà xuất bản

pp.

:

Plural page

spp.

:

species pluralis

tr.


:

Trang

TT

:

Thị trấn


vi

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm của đơn bào H. meleagridis ký sinh ở gia cầm.................................4
1.1.2. Bệnh đầu đen ở gà (Histomonosis) .................................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................21
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................28
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................................28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................28
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..........................................................................29
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................29
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................29
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen ở gà tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................29
2.3.2. Nghiên cứu bệnh đầu đen do H. meleagridis gây ra ở gà ...............................29
2.3.3. Nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh đầu đen cho gà ..........................................30
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh đầu đen do
H. meleagridis gây ra ở gà nuôi tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ..................30


vii

2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào H. meleagridis gây ra
ở gà ............................................................................................................................34
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh đầu đen cho gà ..............34
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................39
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do đơn bào H. meleagridis gây ra ở gà tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................39
3.1.1. Kết quả điều tra thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng nói chung
cho gà ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ............................................................39
3.1.2. Tình hình nhiễm H. meleagridis ở gà tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ......................................................................................................................40
3.1.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa bệnh đầu đen và bệnh giun kim ở gà ..............61
3.2. Nghiên cứu bệnh đầu đen do H. meleagridis gây ra ở gà tại huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................66
3.2.1. Triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh đầu đen tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 66
3.2.2. Bệnh tích của gà bị bệnh đầu đen ở các địa phương .......................................69
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh đầu đen cho gà.................................72
3.3.1. Thử nghiệm hiệu lực của một số thuốc điều trị bệnh đầu đen .......................72
3.3.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh đầu đen cho gà ....................................75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................75
1. Kết luận .................................................................................................................77
2. Đề nghị ..................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................79
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................80


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn nuôi nước ta đã và đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản
xuất Nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi với
nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
Theo số liệu của Theo Bộ NN&PTNT, tình hình chăn nuôi năm 2017 gặp
nhiều biến động, đặc biệt là giá thịt lợn giảm sâu từ đầu năm khiến người chăn nuôi
chịu thua lỗ. Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm và bò vẫn đang phát triển khá tốt và ổn
định. Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn lợn cả nước có 27,4 triệu
con, giảm 5,7%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,7 triệu tấn, tăng 1,9%.
Đàn gia cầm cả nước ước có 385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia

cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6
triệu quả, tăng 12,6%.
Về chăn nuôi gia cầm, Đàn gia cầm cả nước tiếp tục phát triển, thị trường
tiêu thụ tốt, giá bán thịt gia cầm ở mức có lãi cho người chăn nuôi. Các mô hình gia
trại, trang trại đa dạng về đối tượng và chất lượng đàn ngày càng tăng. Người chăn
nuôi tập trung sản xuất để đáp ứng thị trường tiêu thụ cuối năm và dịp tết sắp tới.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước ước có 385,5
triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 1,03 triệu
tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%. Một số tỉnh
có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang
tăng 15,02%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà Tĩnh tăng 19,48%;
Bình Định tăng 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An tăng 26,97%; Tiền
Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%.
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có khu hệ ký
sinh trùng phong phú với nhiều giống loài ký sinh gây bệnh cho gia súc, gia cầm.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, có nhiều địa phương trong đó có huyện Đồng Hỷ
đang phát triển mạnh nghề chăn nuôi gà. Tuy nhiên, do tập quán chăn nuôi gà nhỏ


2

lẻ, tận dụng nguồn thức ăn trong tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh ký
sinh trùng nói chung và bệnh giun kim ở gà nói riêng phát triển, kéo theo sự phát
triển của bệnh do đơn bào Histomonas gây ra. Bệnh do đơn bào Histomonas (bệnh
đầu đen) ở gà hiện nay đã xuất hiện ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở các địa
phương có ngành chăn nuôi gà theo lối tập trung công nghiệp.
Bệnh đầu đen là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gà do đơn bào
Histomonas meleagridis gây ra. Bệnh gây ra những biểu hiện bất thường ở da vùng
đầu, ban đầu có màu xanh tím, sau đó nhanh chóng trở lên thâm đen nên có tên là
bệnh đầu đen. Bệnh có những bệnh tích đặc trưng như: Viêm hoại tử tạo mủ ở ruột

thừa và gan, thể trạng xấu, da vùng đầu và mào tích thâm đen. Gà bệnh chết rải rác
và thường chết về ban đêm, mức độ chết không ồ ạt nhưng hiện tượng chết kéo dài,
gây cho người chăn nuôi cảm giác bệnh không nguy hiểm lắm. Tuy nhiên, đàn gà
có thể chết đến 85 - 95%.
Mặt khác, là một tỉnh chăn nuôi nhiều gà như tỉnh Thái Nguyên nói chung và
huyện Đồng Hỷ nói riêng trong vài năm gần đây liên tục xuất hiện bệnh đầu đen
trên đàn gà nuôi thả vườn, tỷ lệ chết cao gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế dịch bệnh, nâng cao năng
suất chăn nuôi gà, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn
bào Histomonas meleagridis gây ra ở gà nuôi tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên và biện pháp phòng trị”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đầu đen ở gà do H. meleagridis
gây ra.
- Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh đầu đen gà do H. meleagridis gây ra.
- Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh đầu đen ở gà do đơn bào H. meleagridis
gây ra có hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, về bệnh học
và quy trình phòng chống bệnh đầu đen cho gà, có một số đóng góp mới cho khoa học.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
quy trình phòng, trị bệnh đầu đen cho gà nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
bệnh đầu đen gây ra; góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn
nuôi gà phát triển.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh đầu đen (Histomonosis) là một bệnh ký sinh trùng nguy hiểm ở gà và
gà tây do một loại đơn bào có tên khoa học là Histomonas meleagridis (H.
meleagridis) gây ra. Đơn bào H. meleagridis ký sinh chủ yếu trong manh tràng và
nhu mô gan, gây viêm xuất huyết, hoại tử, tăng sinh ở manh tràng và gan, làm cho
thể trạng của gà suy yếu, da vùng đầu và mào tích thâm đen nên từ bệnh có tên là
bệnh đầu đen (Black head). Cũng vì các biến đổi đặc trưng tập trung song hành ở
gan và manh tràng, lây lan nhanh và gây chết gia cầm với tỷ lệ cao, nên bệnh còn có
tên là bệnh viêm hoại tử ruột - gan truyền nhiễm (Infectious Enteroheatitis).
Ở Việt Nam, do gà bệnh có các biến đổi đặc trưng, tạo kén ở manh tràng nên
người chăn nuôi thường gọi là bệnh kén ruột.
1.1.1. Đặc điểm của đơn bào H. meleagridis ký sinh ở gia cầm
1.1.1.1. Vị trí của đơn bào H. meleagridis trong hệ thống phân loại động vật
nguyên sinh
Căn cứ vào kết quả phân tích trình tự gen, Cepicka và cs. (2010) [23] đã cho
biết vị trí phân loại của H. meleagridis như sau:
Bảng phân loại
Giới: Protozoen
Ngành: Parabasalia
Lớp: Tritrichomonadea
Bộ: Tritrichomonadida
Họ: Dientamoebidae
Giống: Histomonas
Loài: Histomonas meleagridis

1.1.1.2. Hình thái học loài Histomonas meleagridis
Histomonas meleagridis là một loài đơn bào đa hình thái; hình thái của
chúng biến đổi tùy thuộc vào các giai đoạn phát triển và chủ yếu chúng tồn tại ở hai


5

dạng chính là dạng hình cầu, hình trứng hay dạng gần tròn; bên trong có nhân dạng
gần giống như những bọc nước; có từ 1 - 4 roi, kích thước biến đổi từ 5 - 20 µm,
(Phạm Sĩ Lăng và Tô Long Thành, 2006 [10]).
Cụ thể hình dạng của Histomonas meleagridis biến đổi theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Khi Histomonas meleagridis tồn tại ở dạng tiềm tàng, ít hoạt
động, trong trứng của giun kim (Heterakis gallinarum) Histomonas meleagridis có
hình cầu hoặc hình trứng.
Giai đoạn 2: Khi Histomonas meleagridis xâm nhập vào cơ thể gà và chuyển
sang giai đoạn xâm lấn tới các khu vực ngoại vi thì chúng bắt đầu chuyển dần từ
dạng hình cầu sang dạng hình gần tròn, có kích thước 8 - 17 µm. Các đơn bào
Histomonas meleagridis bắt đầu mọc thêm các roi hút ở đầu khi đó cơ thể của
H.meliagridis chia làm hai phần: phần roi dài 6 - 11 µm và phần nhân tế bào gồm
một nhân có đường kính 1,7 - 2,2 µm. Nhờ có roi hút và nguồn dinh dưỡng dồi dào
là máu gà nên số lượng Histomonas meleagridis được nhân lên nhanh chóng.
Giai đoạn 3: Ở giai đoạn cuối, gà mắc bệnh mất nhiều máu nên số lượng
hồng cầu giảm nghiêm trọng dẫn tới dinh dưỡng của đơn bào H. meliagridis bị thiếu,
chúng phải tìm các vị trí ký sinh mới như khu vực phần đầu. Tại đây, chúng gây
chết các tế bào xung quanh hoặc chúng sẽ tìm đến vật chủ ký sinh mới phù hợp có
sẵn trong cơ thể gà là giun kim (Heterakis gallirum), đồng thời một số Histomonas
meleagridis bị đào thải ra ngoài theo phân gà. Vì vậy, để thích nghi với những điều
kiện mới này bắt buộc các đơn bào Histomonas meleagridis phải chuyển sang hình
thái mới, đó là chuyển từ dạng hoạt động sang dạng tồn tại tiềm ẩn và cụ thể là từ
dạng hình gần tròn có roi sang dạng hình cầu hoặc hình trứng.

Histomonas meleagridis có thể nuôi cấy nhân tạo trong các môi trường yếm khí.
Nghiên cứu về cấu tạo của đơn bào Histomonas meleagridis, các nhà khoa
học cho biết, theo thứ tự từ ngoài vào trong, cấu tạo của một đơn bào Histomonas
meleagridis gồm 3 phần là màng, tế bào chất và nhân.
Màng đơn bào Histomonas meleagridis là một màng đơn.
Tế bào chất của Histomonas meleagridis chứa ß - glycogen, ribosome và
ARN, một số không bào và hạt nhân.


6

Nhân hình trứng hoặc hình chữ U, màng nhân là một màng kép. Trong vùng
lân cận của nhân có bộ máy Golgi.
Histomonas meleagridis là sinh vật kỵ khí vì thiếu ty thể. Lưới nội chất của
đơn bào này đã bị thoái hóa.
1.1.1.3. Phương thức truyền lây của Histomonas meleagridis
Histomonas meleagridis sinh sản bằng hình thức phân đôi (trực phân), lây
truyền bằng 2 con đường: lây truyền trực tiếp và lây truyền gián tiếp.
* Lây truyền trực tiếp
- Qua đường miệng
Theo Hu J. và cs. (2004) [38], có thể gây nhiễm Histomonosis cho gà và gà
tây qua đường miệng đơn bào H. meleagridis trong môi trường nuôi cấy, trong phân,
manh tràng và gan của gà bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm không cao. Nguyên nhân, do đơn
bào H. meleagridis không thích nghi với môi trường axit ở đường tiêu hóa trên của
gia cầm.
- Qua lỗ huyệt
Theo Hess M. và cs. (2006) [35], bệnh đầu đen xảy ra dễ dàng khi lỗ huyệt
của gà khỏe tiếp xúc với mầm bệnh. Ngay sau khi tiếp xúc, đơn bào H. meleagridis
sẽ di chuyển ngược theo nhu động ruột vào ký sinh ở manh tràng. Với đường truyền
lây này, Histomonosis sẽ lây lan nhanh chóng từ gà khỏe sang gà bệnh.

Như vậy, gà có thể nhiễm bệnh đầu đen khi tiếp xúc với mầm bệnh qua
đường miệng và qua lỗ huyệt. Do ảnh hưởng của độ pH trong dạ dày gà là axit nên
tỷ lệ nhiễm bệnh không cao khi gây nhiễm qua đường miệng. Bệnh đầu đen có thể
xảy ra bất cứ khi nào lỗ huyệt của gà khỏe tiếp xúc với phân tươi mang mầm bệnh.
Ngay sau khi tiếp xúc với phân tươi của gà bệnh, Histomonas meleagridis sẽ di
chuyển ngược theo nhu động ruột vào ký sinh ở manh tràng và gan.
* Bệnh truyền gián tiếp qua giun kim
- Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun kim (Heterakis spp.)
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [3] cho biết: Bệnh do Heterakis spp.
thường do hai loài H. gallinae và H. beramporia ký sinh ở manh tràng, có khi ở ruột
non của gà, gà tây.


7

Giun màu vàng nhạt, đầu có 3 môi (1 môi ở lưng và 2 môi ở bụng), túi miệng
hình ống. Phần sau thực quản phình to thành hình cầu giống hình củ hành, chiều dài
0,27 - 0,33 mm, rộng 0,15 - 0,24 mm.
Heterakis gallinae:
Giun đực: dài 5,841 - 11,145 mm, chỗ rộng nhất 0,271 - 0,398 mm. Đuôi
nhọn hình chiếc kim. Phía trước cách hậu môn 0,148 - 0,156 mm có một giác hút
hơi tròn, đường kính 0,07 - 0,082 mm. Có gai chồi xếp thành từng đôi ở hai bên
giác hút. Có 2 gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần gai trái; phía cuối gai phải rất
nhọn, dài khoảng 2 mm; gai trái to, dài 0,65 - 0,7 mm. Lỗ bài tiết ở gần đầu về mặt
bụng, cách đầu khoảng 0,254 mm.
Giun cái: dài 7,982 - 11,439 mm, chỗ rộng nhất 0,27 - 0,453 mm, chiều dài
thực quản bằng 1/9 cơ thể. Chỗ phình to của thực quản hình củ hành dài 0,273 0,332 mm, rộng 0,187 - 0,234 mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi 0,9 - 1,24 mm.
Âm đạo uốn khúc cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau, sau đó chuyển về
phía trước, cuối cùng lại vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách đầu 0,47 mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có hạt lấm

tấm, màu xám, dài 0,05 - 0,07 mm, rộng 0,03 - 0,039 mm.
Heterakis beramporia:
Rất giống H. gallinae nhưng phân biệt ở gai giao hợp ngắn hơn, một gai dài
350μ, gai còn lại dài 300μ.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [11]: Con đực: dài 5,5 - 5,7 mm, chiều
rộng 0,20 - 0,21 mm. Phần trước thực quản dài 0,04 mm, rộng 0,022 mm. Phần sau
thực quản dài 0,616 - 0,625 mm, rộng 0,11 - 0,12 mm. Lỗ bài tiết cách mút đầu
0,335 mm, vòng thần kinh cách mút đầu 0,285 mm. Đuôi nhọn, có các cánh bên. Lỗ
huyệt cách mút đuôi 0,36 mm. Giác sinh dục có cấu tạo cutin hình đĩa, nằm cách lỗ
huyệt 0,055 mm. Có 13 đôi núm sinh dục, trong đó: 3 đôi trước huyệt, 6 đôi ngang
huyệt và 4 đôi sau huyệt. Có 2 gai sinh dục dài 0,340 - 0,364 và 0,0227 - 0,2500 mm.
Con cái: chiều dài cơ thể 7,6 - 7,64 mm, rộng 0,250 - 0,286 mm. Chiều dài
thực quản 0,74 - 0,77 mm, rộng 0,050 - 0,055 mm. Đuôi dài 0,14 mm. Lỗ sinh dục


8

hơi lồi ra so với phần thân cách mút đầu 4 mm. Âm đạo ngay cạnh lỗ sinh dục tạo
thành nút hướng về phía sau cơ thể. Trứng có kích thước 0,062 x 0,034 - 0,039 mm.
- Vòng đời của Heterakis gallinarum
Nguyễn Xuân Bình và cs. (2002) [1] cho biết: Trứng H. gallinarum bài xuất
cùng với phân ra ngoài, trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở môi trường bên
ngoài trong thời gian 6 - 17 ngày, hoặc hơn nữa, tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm.
Sự phát triển của trứng H. gallinarum đến giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt độ 30 - 37oC
trong vòng 6 - 7 ngày, ở nhiệt độ 20 - 27oC trong 10 - 15 ngày và 10 - 15oC là 72
ngày. Ấu trùng lột xác trong trứng một lần, sau đó trứng chứa ấu phát triển thành
trứng có sức gây bệnh. Mùa đông trứng không phát triển nhưng vẫn duy trì khả
năng sống. Đến mùa xuân, thời tiết ấm áp, những trứng sống được qua mùa đông lại
phát triển thành trứng cảm nhiễm và có thể là nguồn gây bệnh. Gà, gà tây mắc bệnh
là do ăn phải trứng H. gallinarum có sức gây bệnh. Sau 1 - 2 giờ xâm nhập vào

đường tiêu hoá, ấu trùng chui ra khỏi trứng xuống manh tràng. Ở manh tràng, ấu
trùng chui vào thành ruột, sau 5 - 7 ngày chúng lại trở lại xoang ruột. Thời gian phát
triển của chúng đến giai đoạn trưởng thành trong cơ thể là 25 - 34 ngày, thời gian
sống của giun không quá 1 năm.
Phan Lục và cs. (2006) [12] cho biết, thời gian trứng phát triển đến giai đoạn
gây nhiễm có thể kéo dài khoảng 1 tuần (mùa hè), mùa đông nhiệt độ thấp nên mất
khoảng 2 - 4 tuần. Bệnh phát triển và lây lan mạnh chủ yếu là do gà ăn phải trứng
giun có sức gây bệnh. Gà mắc bệnh khoảng 1 tháng sau khi nuốt phải mầm bệnh.
- Bệnh giun kim (Heterakiosis)
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2001) [9] cho biết: Giun kim Heterakis gallinarum ở
cả hai dạng trưởng thành và ấu trùng có tác hại rất lớn đối với vật chủ. Giun kim ký
sinh ở manh tràng, gây tụ huyết, xuất huyết, chiếm đoạt chất dinh dưỡng, tiết độc tố
đầu độc vật chủ làm cho vật chủ gầy yếu, còi cọc, chậm lớn và giảm sức đề kháng.
Trong quá trình ký sinh, giun bám vào niêm mạc ruột làm cho niêm mạc ruột bị tổn
thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh, từ đó gà dễ bị nhiễm
trùng và mắc một số bệnh kế phát. Ngoài ra, trứng giun kim chứa đơn bào
Histomonas meleagridis khi vào cơ thể còn gây bệnh đầu đen, làm cho gan và manh


9

tràng bị viêm, hoại tử. Ở những gà bị chết, bệnh tích thường thấy là xác gà gầy,
niêm mạc manh tràng dày và hoại tử.
+ Giun kim là sinh vật truyền bệnh đầu đen cho gà:
Lund (1960) [47] cho biết, H. meleagridis có sức đề kháng kém, sau khi theo
phân ra ngoài môi trường đơn bào này chỉ tồn tại được vài giờ, nhưng trong trứng
của H. gallinarum đơn bào H. meleagridis có thể sống được vài năm và khi vào cơ
thể ký chủ H. meleagridis vẫn có khả năng gây bệnh. Đây là nguyên nhân làm dịch
bệnh đầu đen phát triển từ năm này sang năm khác.
+ Lây truyền gián tiếp qua giun đất:

Giun đất thuộc ngành hoàn tiết trùng (annelida) lớp Lygochaetae, họ
Lumbricidae. Giun phân đốt bên ngoài, bên trong cơ thể cũng chia thành từng đốt
tương ứng, ngăn cách gần như những phần độc lập. Số lượng đốt biến thiên từ 110 180 đốt. Giun đất di chuyển nhờ các sợi tơ ngắn hai bên thân.
Giun đất là ký chủ dự trữ của Heterakis, do đó cũng đóng vai trò quan trọng
trong truyền tải bệnh đầu đen. Gà có thể mắc bệnh đầu đen khi ăn phải giun đất có
chứa trứng giun kim nhiễm đơn bào Histomonas meleagridis. Đơn bào Histomonas
meleagridis có thể tồn tại hơn 1 năm cùng trứng giun kim trong cơ thể giun đất. Sau
khi gà và gà tây nuốt phải giun đất nhiễm mầm bệnh, ấu trùng giun kim ở ra sẽ di
hành xuống manh tràng, đồng thời các đơn bào Histomonas meleagridis cũng được
giải phóng và gây bệnh.
1.1.1.4. Vòng đời của Histomonas meleagridis
Lê Văn Năm (2010) [13] đã tóm tắt vòng đời phát triển của đơn bào
Histomonas meleagridis như sau:
Trong mô tổ chức của ký chủ (gà ta và gà tây), Histomonas meleagridis sinh
sản theo phương thức tự phân đôi và sinh sản mạnh nhất ở giai đoạn thể lưới
(Incistio) hay thể hợp bào. Khi theo phân ra khỏi ký chủ, ở thể hình roi và thể amip
chúng chỉ sống được trong vòng 24 giờ, trong khi đó ở thể lưới chúng có thể tồn tại
hàng năm trong các trứng của giun kim Heterakis gallinarum. Do đó gà bị nhiễm
bệnh khi ăn thức ăn, nước uống bị nhiễm trứng giun kim Heterakis gallinarum có
chứa thể hợp bào Histomonas meleagridis.


10

Tại khu vực nuôi gà mắc bệnh, giun đất trở thành vật chủ chứa trứng giun
kim Heterakis gallinarum. Do đó, trứng Heterakis gallinarum và đơn bào
Histomonas meleagridis sẽ tồn tại khá lâu ngoài ngoại cảnh.
Khi gà và gà tây ăn giun đất, trứng Heterakis gallinarum vào đường tiêu hóa,
làm cho gà và gà tây vừa bị bệnh giun kim, vừa bị bệnh đầu đen.
Ở những vùng có kiểu khí hậu và loại đất phù hợp cho sự phát triển của giun

kim và giun đất, cần định kỳ kiểm soát bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis
gây ra ở gà.
1.1.2. Bệnh đầu đen ở gà (Histomonosis)
1.1.2.1. Lịch sử bệnh
Kể từ khi bệnh đầu đen xuất hiện ở Rhode Island vào năm 1893, các nhà
khoa học đã tập trung nghiên cứu về bệnh. Người ta nhận thấy rằng, dấu hiệu biến
đổi da vùng đầu không phải là dấu hiệu đặc trưng cho bệnh, vì nó có thể quan sát
thấy trong một số bệnh khác của gà tây.
Tại Việt Nam, bệnh đã xảy ra ở nhiều nơi, song chưa có những công trình
nghiên cứu về bệnh. Lê Văn Năm (2010) [13] đã quan sát thấy hàng loạt đàn gà
nuôi tập trung thả vườn tại một số tỉnh phía Bắc bị mắc bệnh. Bệnh đã bùng phát dữ
dội và gây nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi.
1.1.2.2. Những thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra
Trong nhiều thập kỷ đầu thế kỷ 20, Histomonosis đã gây thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là gà tây. Những năm 1930, dịch bệnh
đầu đen đã phá hủy hầu như hoàn toàn ngành chăn nuôi gà tây ở khu vực Đông và
Trung Tây của Hoa Kỳ. Trong năm 1945, tỷ lệ tử vong do bệnh đầu đen gây ra
chiếm 32,2 % tỷ lệ tử vong của gà tây ở Bắc California.
Những năm tiếp theo, dịch bệnh đầu đen ở gia cầm vẫn thường xuyên phát
triển, tiếp tục gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho người chăn nuôi.
Ổ dịch Histomonosis trên đàn gà tây với tỷ lệ chết 25 - 75 % đã được báo cáo
ở California vào năm 2001 (Jinghui hu, 2002 [41]).


11

Ở khu vực Bắc Mỹ, bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng đến đàn gà tây nuôi tập
trung, tỷ lệ tử vong lên đến 80 - 100 %. Mặt khác, bệnh cũng được tìm thấy ở gà
nhưng tỷ lệ chết chỉ tới 10 % (Mc Dougald, 2008 [49]).
Tại Đức, trong khoảng thời gian từ 2004 đến 2008, có ít nhất 35 vụ dịch

Histomonosis xảy ra ở gà tây, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Tác
giả đã mô tả sự tiếp diễn liên tục qua các năm của bệnh đầu đen tại một trang trại
chăn nuôi gà tây ở Đức.
Ở Việt Nam, Lê Văn Năm (2010) [13] cho biết: bệnh bùng phát mạnh vào
các tháng nóng ẩm: cuối xuân, hè, hè thu. Trong khi đó ở gà lớn tuổi (gà già, gà đẻ)
bệnh thường xảy ra vào cuối thu và mùa đông. Bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi, làm ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội của đại bộ phận không
nhỏ người dân nước ta. Tác giả cũng cho rằng, các trang trại chăn nuôi gà thịt đang
bị ô nhiễm nặng giun kim mà giun kim là ký chủ trung gian truyền bệnh đầu đen
cho gà tây và gà thả vườn nuôi tập trung.
Histomonosis là một bệnh ký sinh trùng trên gia cầm có tỷ lệ hiện nhiễm trên
toàn thế giới. Bệnh này có thể gây bệnh và chết nhiều ở gà và gà tây, gây thiệt hại
kinh tế nghiêm trọng (Liebhart. P.Ganas, T. Sulejmanovic & M. Hess, 2017 [44]).
1.1.2.3. Dịch tễ học bệnh đầu đen (Histomonosis) ở gia cầm
* Động vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, gà tây, gà, chim trĩ, chim công, chim cút, gà lôi, đà điểu,
vịt,... đều có thể bị bệnh. Trong đó gà tây mẫn cảm hơn cả (Lotfi A.R., 2012 [45]).
Gregory V., Lamann (2010) [30] cho biết, tất cả các giống gà đều dễ bị
nhiễm đơn bào Histomonas meleagridis. Gà bị bệnh gan tổn thương ít nên tỷ lệ chết
thấp hơn gà tây.
* Tuổi mắc bệnh
Theo Lori Ann Lollis (2010) [45], tuổi đã từng được cho là một yếu tố ảnh
hưởng đến sức đề kháng của gia cầm với H. meleagridis. Có ý kiến cho rằng, gia
cầm ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh. Tuy nhiên, gia cầm non dễ nhiễm Histomonosis
hơn cả. Gia cầm tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm Histomonosis càng giảm.


12

Theo Lê Văn Năm (2011) [14], bệnh do đơn bào H. meleagridis xảy ra chủ

yếu ở gà tây từ 2 tuần đến 2 - 3 tháng tuổi, ở gà ta thì chậm hơn: từ 3 tuần đến 3 - 4
tháng tuổi, gà lớn tuổi hơn vẫn có thể mắc bệnh.
* Vật chủ trung gian truyền bệnh
Giun kim có vai trò quan trọng trong việc truyền Histomonosis bởi chúng
bảo vệ Histomonas trong trứng và truyền bệnh.
Ngoài ra, giun đất cũng có vai trò trong việc lưu trữ trứng giun kim chứa
Histomonas. Khi gia cầm ăn giun đất, trứng giun kim được giải phóng, đơn bào
cũng được giải phóng và gây bệnh.
* Thời kỳ ủ bệnh
Các dấu hiệu của Histomonosis xuất hiện rõ ràng từ 7 - 12 ngày và thường
xảy ra 11 ngày sau khi nhiễm bệnh. Thời gian ủ bệnh tương tự với các cách nhiễm
bệnh tự nhiên, tức là truyền qua trứng Heterakis gallinarum chứa Histomonas
meleagidis.
Trên thực nghiệm, gà tây được gây nhiễm bệnh bằng cách truyền
Histomonas vào lỗ huyệt thì thời gian xuất hiện các tổn thương sớm hơn so với
nhiễm bệnh do nuốt trứng Heterakis gallinarum khoảng 3 ngày.
* Mùa vụ
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [5]: ở những vùng có mùa đông, mùa hè
rõ rệt, ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng phát triển theo mùa. Trong đó, nhiệt độ
và ẩm độ không khí ở các năm có ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ phát dục của giun, sán.
Ở Việt Nam, Lê Văn Năm (2011) [14] cho biết, ở Miền Bắc Việt Nam,
Histomonosis trên gà thường bùng phát vào các tháng nóng ẩm cuối Xuân, Hè và
đầu Thu. Song ở gà lớn tuổi (gà già, gà đẻ) bệnh có thể xảy ra vào cuối mùa Thu và
mùa Đông.
* Điều kiện vệ sinh thú y
Điều kiện vệ sinh thú y đối với chuồng trại và khu vực xung quanh chuồng
trại, dụng cụ và môi trường chăn nuôi là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn
tới khả năng nhiễm Histomonosis của gà. Điều này có liên quan mật thiết với sự tồn
tại và phát triển của giun kim - vật chủ trung gian truyền bệnh`.



13

Lê Văn Năm (2011) [14] cho rằng, bệnh do đơn bào H. meleagridis xảy ra
chủ yếu ở những đàn gà nuôi thả vườn, nơi mà gà thường xuyên tiếp xúc với môi
trường đất.
Theo Callait - Cardinal M. P. và cs, (2010) [21], chuồng trại không đảm bảo
vệ sinh, phân và rác không dọn thường xuyên là những nguy cơ gây tái phát
histomonosis ở gia cầm.
1.1.2.4. Cơ chế sinh bệnh
Việc truyền đơn bào H. meleagridis tới gà và gà tây có thể xảy ra riêng lẻ
hoặc đồng thời theo các đường sau:
Thứ nhất, gà và gà tây ăn phân tươi có chứa Histomonas hoặc lỗ huyệt tiếp
xúc với phân tươi chứa Histomonas. Con đường này không quan trọng ngoại trừ
trường hợp gà khỏe mạnh và gà mắc bệnh được nuôi chung cùng đàn.
Thứ hai, gà có thể nuốt phải trứng Heterakis gallinarum có phôi và có chứa
Histomonas. Vào trong đường tiêu hóa của gà, các đơn bào Histomonas và ấu trứng
giun kim sẽ giải phóng khỏi vỏ trứng.
Thứ ba, gà có thể ăn phải những con giun đất chứa trứng giun kim đã mang
đơn bào Histomonas.
Khi vào trong cơ thể gà, đơn bào xâm nhập vào manh tràng rồi vào niêm mạc
manh tràng. Tại đây, đơn bào H. meleagidis nhân lên rất nhanh bằng sinh sản trực
phân. Số lượng lớn đơn bào tác động vào niêm mạc manh tràng làm cho niêm mạc
dày dần lên, sau đó dẫn đến hiện tượng viêm, loét và hoại tử. Màng nhày và dịch
viêm đọng lại trong lòng manh tràng hình thành những cục rắn màu trắng như
phomat. Từ manh tràng, H. meleagidis xuyên qua niêm mạc, thâm nhập vào mạch
máu dưới niêm mạc, theo dòng máu xâm nhập vào gan. H. meleagridis ký sinh ở
gan và gây hoại tử gan. Những ổ hoại tử có màu vàng nhạt, ban đầu nhỏ, đường
kính khoảng 0,5 cm, sau đó các ổ hoại tử mở rộng và sâu trên khắp bề mặt gan. Từ
gan, đơn bào này sẽ lan đi khắp cơ thể. Do đó, ngoài gan và manh tràng, người ta

còn tìm thấy H. meleagridis trong dạ dày tuyến, tá tràng, ruột già, tuyến tụy, túi
Fabricius, thận, lá lách, tim, phổi, tuyến ức, não, tủy xương. Tuy nhiên, H.
meleagridis không gây tổn thương ở các cơ quan này.


14

1.1.2.5. Triệu chứng và bệnh tích bệnh đầu đen ở gà
* Triệu chứng
Gia cầm khoảng 3 - 12 tuần tuổi tỷ lệ và cường độ nhiễm Histomonas
meleagridis cao, có triệu chứng điển hình và tỷ lệ chết lên tới 70 - 90%.
Gia cầm lớn triệu chứng không điển hình, bệnh thường kéo dài, gà gầy dần
rồi chết.
Giai đoạn cuối quan sát thấy gia cầm mào thâm tím, da mép và da vùng đầu
xanh xám, thậm chí xanh đen. Bệnh thường kéo dài khoảng 10 - 20 ngày nên gà rất
gầy. Trước khi chết thân nhiệt gà giảm xuống tới 39 - 38oC. Lúc đầu gà chết rải rác
vào ban đêm, sau số gà chết tăng dần và chết cả vào ban ngày. Nếu không được
điều trị tỷ lệ gà chết lên đến 80 - 95 % tổng đàn (Lê Văn Năm, 2010 [13]).
* Bệnh tích
- Biến đổi ở manh tràng
Có thể chỉ một cả hai manh tràng xuất hiện các biến đổi: lúc đầu manh tràng
phồng to, dài hơn, sau đó thành manh tràng dày lên và rắn chắc hơn. Màu sắc, độ
đàn hồi và độ trơn bóng của manh tràng bị thay đổi. Bề mặt bên trong manh tràng
trở nên sần sùi, màu vàng xám, thành manh tràng tăng sinh dầy lên và rắn chắc. Khi
bổ đôi manh tràng thấy chất chứa màu trắng vàng, trắng xanh hoặc trắng nâu do
dịch thẩm xuất chứa Fibrin đóng quánh cùng các tế bào bị cazein hoá tạo thành các
kén màu trắng, vì thế người chăn nuôi gọi là bệnh kén ruột. Niêm mạc manh tràng
bị viêm loét nặng, thậm chí bị thủng, chất chứa chảy vào xoang bụng gây viêm phúc
mạc làm gà chết. Rất nhiều trường hợp hai manh tràng dính chặt với nhau, hoặc một
trong hai manh tràng dính vào các cơ quan nội tạng hoặc phúc mạc. Vết loét nhỏ

hoặc lớn có thể vỡ ra, tràn phân và dịch viêm vào xoang bụng, gây viêm dính ruột.
Khi cắt ngang manh tràng thấy có những đám bã đậu trắng, thành manh tràng dày
làm long manh tràng hẹp lại (Lê Văn Năm 2010 [13]).
1.1.2.6. Chẩn đoán
* Với gà còn sống
Chẩn đoán lâm sàng: hiện nay, ở các cơ sở chăn nuôi, việc chẩn đoán đối với
gà còn sống chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù lông, đứng nhắm mắt, ăn


15

ít, lười vận động, thường đứng giấu đầu dưới cánh, da vùng đầu xạm màu, đi ỉa
phân màu vàng lưu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng điển hình nhất là gà đi ỉa phân
màu vàng lưu huỳnh, da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen (Mc Dougald, 2008 [51]),
Gà bị nhiễm bệnh sau 4-7 ngày gà bắt đầu có biểu hiện bỏ ăn, lười vận động
lông xù xì, phân màu vàng lưu huỳnh đặc trưng (Badparva và cs, 2017 [18]),
Chẩn đoán xét nghiệm: Lấy phân màu lưu huỳnh của gà ốm, làm xét nghiệm,
nếu quan sát dưới kính hiển vi tìm thấy trứng của giun kim sẽ giúp cho việc chẩn
đoán dễ dàng hơn.
* Mổ khám gà
Phương pháp chẩn đoán chính xác nhất là phương pháp mổ khám, kiểm tra
bệnh tích kết hợp xét nghiệm tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh ở các cơ quan nội
tạng như gan, manh tràng.
Tiến hành mổ khám gà mắc bệnh, quan sát thấy gan và manh tràng bị tổn
thương nặng, gan to gấp 2 - 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá hoa
cương hoặc ổ hoại tử hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt.
Lấy bệnh phẩm manh tràng và gan của gà vừa chết hoặc vừa mổ khám, phết
kính, kiểm tra dưới kính hiển vi có thể quan sát thấy đơn bào H. meleagridis. Tuy
nhiên, đơn bào trong các tổn thương tổ chức ở thể lưới, không có hình roi và rất khó
để phân biệt với đại thực bào và các tế bào nấm men.

Kiểm tra mô bệnh học giúp cho việc chẩn đoán chính xác hơn. Đặc biệt là
phần mô của gan và manh tràng. Phương pháp nhuộm tiêu bản mô bệnh phẩm
thường được áp dụng là nhuộm Hematoxilin - eosin và nhuộm PAS (Mc Dougald,
2008 [51]).
Chẩn đoán bằng phản ứng PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cho kết quả
nhanh chóng và chính xác. Với phản ứng PCR, người ta có thể phát hiện ADN của
H. meleagridis trong phân hoặc ruột. PCR cũng giúp tìm ra ADN của ký sinh trùng
H. meleagridis trong các cơ quan khác như trong não, hoặc tuyến ức,… nơi mà các
phương pháp thông thường không thể chẩn đoán được sự có mặt của ký sinh trùng này.
* Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác


16

Theo Lê Văn Năm (2010) [13] để chẩn đoán bệnh đầu đen thì cần phân biệt
với các bệnh sau:
- Chẩn đoán phân biệt với gà bị Newcastle.
+ Triệu chứng: gà bị bệnh Newcastle ủ rũ, sã cánh, tiêu chảy, phân loãng
màu xanh trắng, gà co giật.
+ Bệnh tích: Xuất huyết hình đinh ghim ở dạ dày tuyến.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh Gumboro:
+ Triệu chứng: gà bị Gumboro luôn ở trong tình trạng sốt cao 43 - 440C, mất
nước hay ngoẹo đầu, quay mỏ gãi hoặc mổ vào phao câu, hậu môn của chính mình.
Gà ỉa chảy nặng, phân trắng hoặc toàn nước. Nếu dùng kháng sinh điều trị thì gà sẽ
bị chết nhanh hơn.
+ Bệnh tích: túi Fabricius biến đổi về màu sắc, kích thước, hình dạng và độ
dai bền. Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực và dưới da, xuất huyết toàn bề mặt khu vực tiếp
giáp giữa dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
- Chẩn đoán phân biệt với hội chứng hen khẹc ở gà (CRD).
+ Triệu chứng: gà bệnh ủ rũ, uống nhiều nước, đứng một mình, rụt cổ hay lắc

đầu, vảy mỏ, thở khò khè, nếu bệnh nặng gà phát ra tiếng kêu lạo sạo, khoẹt khoẹt.
+ Bệnh tích: màng nhày bao phủ ở thanh khí quản, viêm túi khí xuất hiện các
thể Fibrin dạng hạt, kích thước từ 0,5 - 2 cm, màu vàng nằm xen lẫn trong các túi khí.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh Marek
+ Triệu chứng: gà ủ rũ, xù lông, giảm ăn, gầy và sút cân rất nhanh, xuất hiện
triệu chứng bại liệt.
+ Bệnh tích: mắt gà bên trong có các hạt nhỏ li ti, xuất hiện khối u ở các cơ.
Gan sưng to, hoại tử, dạ dày tuyến sưng to gấp 2 -3 lần.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh Leucocytozoon
+ Triệu chứng: gà gầy sút dần, nhợt nhạt thiếu máu, gà đẻ thì giảm đẻ hoặc
ngừng đẻ hoàn toàn, gà suy nhược rồi chết dần.
+ Bệnh tích: khối u tập trung ở gan, lách, buồng trứng, thận.
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh sưng gan thận ở gà


×