Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đề thi HSG Sử L12 chuyên 08-09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.58 KB, 10 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ KHỐI 12 CHUYÊN- NĂM HỌC 2008-2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử
Thời gian làm bài: 180 phút
A. Lịch sử Việt Nam (14 điểm)
Câu 1. (3,5 điểm)
Trình bày tóm tắt cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913). Tại sao cuộc khởi
nghĩa này có thể tồn tại gần 30 năm?
Câu 2. (4,5 điểm)
Phân tích thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Đảng Cộng sản
Đông Dương đã đề ra chủ trương, biện pháp gì để đứng ở địa vị làm chủ đất nước
đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật?
Câu 3. (6 điểm)
Bằng những kiến thức lịch sử từ 1954 đến 1975, chứng minh: “Cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu
là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng
đắn, sáng tạo…” ( SGK Lịch sử lớp 12 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008,
trang 260 )
B- Lịch sử thế giới (6 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Tại sao nói: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỷ XVIII là cuộc cách mạng tư
sản triệt để nhất ? Những nhân tố nào đã tạo ra sự triệt để này ?
Câu 2. (4 điểm)
Vì sao nói: Toàn cầu hoá vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các nước
đang phát triển?
................................. HẾT............................................
.................................................................................................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ KHỐI 12 CHUYÊN - NĂM HỌC 2008 -2009
ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: Lịch sử
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM


.....................................................................................
A- LỊCH SỬ VIỆT NAM ( 14 ĐIỂM)
CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1
(3,5
điểm)
Trình bày tóm tắt cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913).
Tại sao cuộc khởi nghĩa này có thể tồn tại gần 30 năm?
1. Trong những năm cuối XIX, song song với các
cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương còn có các cuộc
đấu tranh chống Pháp tự phát của nhân dân các địa phương
ở trung du và miền núi, nổi bật nhất là cuộc khởi nghĩa Yên
Thế. Cuộc khởi nghĩa này bắt đầu từ 1884 đến 1913 thì kết
thúc. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là nông dân, tiêu biểu nhất
là Đề Nắm và Đề Thám.
2. Cuộc khởi nghĩa trải qua bốn giai đoạn. Giai đoạn
1 (1884 - 1892), nghĩa quân còn họat động lẻ tẻ, hàng chục
toán nghĩa quân tung hoành khắp khu vực Yên Thế, chưa có
sự chỉ huy thống nhất nhưng đã đẩy lùi nhiều trận càn của
Pháp.Đến tháng 4-1892, Đề Thám trở thành thủ lĩnh tối cao.
Giai đoạn 2 ( từ 1893 đến 1897), nghĩa quân mở rộng địa
bàn hoạt động ra nhiều vùng thuộc Bắc Giang, Bắc Ninh,
xây dựng căn cứ ở Hố Chuối. Thực dân Pháp tập trung lực
lượng đánh lên Yên Thế. Để có điều kiện củng cố lực lượng,
Đề Thám lập mưu bắt cóc một số tên thực dân gây xôn xao
dư luận trong giới tư sản và địa chủ Pháp. Chính quyền thực
dân buộc phải đàm phán giảng hòa, rút quân khỏi Yên Thế,
đồng ý để Đề Thám cai quản bốn tổng (…) từ tháng
10/1894. Tranh thủ thời gian hòa hoãn, nghĩa quân ra sức
sản xuất, chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến đấu mới. Đến

tháng 11/1895, Pháp tấn công trở lại và bị thiệt hại nặng nên
phải đề nghị Đề Thám giảng hòa lần thứ hai vào tháng 12-
1897. Giai đoạn 3 ( từ 1898 đến 1908 ), suốt 11 năm đình
chiến, nghĩa quân Yên Thế giữ vững tinh thần chiến đấu, ra
sức sản xuất, sắm sửa vũ khí, luyện tập quân sự chuẩn bị
chống trả kẻ thù, phối hợp hoạt động với các sĩ phu yêu
nước đầu thế kỷ XX. Giai đoạn 4 ( từ 1909 đến 1913), thực
dân Pháp tập trung lực lượng tấn công. Từ đây cuộc khởi
nghĩa suy yếu dần rồi đi đến thất bại.
0,5 điểm
`
1,5 điểm
3. Tuy thất bại, nhưng cuộc khởi nghĩa là biểu hiện
cụ thể sinh động tinh thần quật khởi, đấu tranh bất khuất của
nhân dân ta trước sự xâm lược của thực dân Pháp.
4. Cuộc khởi nghĩa kéo dàigần 30 năm nhờ căn cứ
Yên Thế được xây dựng trên một điạ hình hiểm trở ở phía
tây Bắc Giang, có đường thông sang Tam Đảo, Thái
Nguyên, xuống Bắc Ninh, Phúc Yên, Vĩnh Yên... Nhờ có
địa hình này, nghĩa quân có thể cơ động và linh hoạt trong
tấn công và phòng thủ. Mặt khác nhờ có phương thức tác
chiến linh hoạt, chủ yếu tiến hành đánh du kích, lấy ít đánh
nhiều, nghĩa quân thường đánh những trận nhỏ, dựa vào địa
hình hiểm trở và công sự dã chiến để đánh gần, đánh nhanh
rồi rút lui. Lúc kẻ thù cũng như lực lượng nghĩa quân gặp
khó khăn, Đề Thám biết tận dụng điều kiện hòa hoãn với
Pháp nhằm tranh thủ thời gian củng cố và phát triển lực
lượng. Nghĩa quân đã dựa chặt chẽ vào dân, phần nào đã
giải quyết được yêu cầu ruộng đất của nông dân nên đã tập
hợp được nông dân trong cuộc đấu tranh chống Pháp.

0,5 điểm
1 điểm
Câu 2
(4,5
điểm)
Phân tích thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945. Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra chủ
trương, biện pháp gì để đứng ở địa vị làm chủ đất nước
đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật?
1. Thời cơ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
a.Cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 diễn ra
trong một thời cơ thuận lợi nhưng cũng có những khó khăn.
Đến đầu tháng 8/1945, sau khi trải qua một thời gian trực
tiếp chuẩn bị chu đáo về tất cả các mặt từ 1939 – 1945,
những điều kiện chủ quan của một cuộc tổng khởi nghĩa
giành chính quyền đã chín muồi.
b- Cao trào kháng Nhật cứu nước phát triển đến đỉnh
cao, chiến tranh du kích kết hợp khởi nghĩa từng phần và
đấu tranh chính trị diễn ra sôi nổi ở nông thôn và thành thị.
Không khí chuẩn bị tổng khởi nghĩa sôi sục trong cả nước.
Quần chúng cách mạng đã sẳn sàng đứng lên khởi nghĩa
giành chính quyền khi có lệnh của Đảng.
c- Trong bối cảnh đó, trước sự tấn công mạnh mẽ của
Mỹ và Liên Xô (…), ngày 9/8/1945, Hội đồng tối cao chiến
tranh của Nhật đã họp bàn về những điều kiện đầu hàng
Đồng minh. Ngày 14/8/1945, Hội đồng tối cao chiến tranh,
Nội các và Nhật hoàng quyết định đầu hàng Đồng minh
không điều kiện. Trưa 15/8/1945, Nhật hòang tuyên bố đầu
hàng phe Đồng minh. Điều kiện khách quan cho tổng khởi
0,25

điểm
0,75
điểm
0,75
điểm
nghĩa đã đến. Quân đội Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính
phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang, tê liệt. Những
sự kiện trên làm cho những điều kiện (thời cơ) của cuộc
tổng khởi nghĩa chín muồi trong toàn quốc.
d- Bên cạnh thuận lợi trên, cách mạng Việt Nam
cũng gặp khó khăn. Đó là theo thỏa thuận của phe Đồng
Minh, quân Anh và quân Trung Hoa Dân Quốc sẽ vào Việt
Nam giải giáp quân Nhật và nhân cơ hội đó sẽ tìm mọi cách
bóp chết thành quả của cách mạng Việt Nam, tạo điều kiện
cho Pháp trở lại xâm lược và thống trị như đã diễn ra sau khi
Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
2. Chủ trương và biện pháp của Đảng…
a. Trước tình hình trên, Đảng Cộng sản Đông Dương
đã kịp thời đề ra những chủ trương và biện pháp đúng đắn
và sáng tạo: Đó là chớp lấy thời cơ phát động toàn dân tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh
vào Đông Dương giải giáp quân Nhật, để đứng ở địa vị làm
chủ đất nước, ta đón tiếp quân Đồng minh vào thực thi
nhiệm vụ nhằm ngăn chặn âm mưu của chúng. Ngay sau khi
nghe tin Nhật đầu hàng, ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng
và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa
toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc
ra Quân lệnh số 1, chính thức phát động tổng khởi nghĩa
trong cả nước.
b. Tiếp đó, ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc

của Đảng đã thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng
khởi nghĩa giành chính quyền với ba nguyên tắc: kịp thời,
thống nhất và tập trung, quyết định chính sách đối nội, đối
ngoại của nước Việt Nam sau khi giành độc lập.
c. Từ ngày 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại hội được
triệu tập tại Tân Trào, tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa
của Đảng, thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh,
cử ra Ủy ban Dân tộc Giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh
làm Chủ tịch.
d. Để tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân,
28/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành cải tổ Ủy ban
Dân tộc Giải phóng Việt Nam thành Chính phủ Lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Để đảm bảo cơ sở pháp
lý cho những thành quả đã giành được trong cuộc Tổng khởi
nghĩa tháng 8/1945, Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã quyết định tổ chức lễ tuyên bố độc lập, công bố
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt Chính
phủ Lâm thời, khẳng định cuộc Cách mạng tháng Tám 1945
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
hoàn tất thắng lợi vào ngày 2-9-1945.
e.Đứng trước thời cơ thuận lợi song cũng có nhiều
khó khăn, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp
thời chớp lấy thời cơ phát động toàn dân tổng khởi nghĩa
giành chính quyền đồng thời đề ra nhiều chủ trương, biện
pháp đúng đắn và sáng tạo để đứng ở địa vị làm chủ đất
nước đón tiếp quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật.

Nhờ đó, cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 đã giành
được thắng lợi nhanh chóng (15 ngày) với thành quả trọn
vẹn.
0,25
điểm
Câu 3
(6 điểm)
Bằng những kiến thức lịch sử từ 1954 đến 1975, chứng
minh: “Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi
nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ
tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự độc
lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo…”
1. Sau Hiệp định Giơnevơ (7-1954), Mỹ âm mưu
biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới…Đất nước tạm
thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính tri khác
nhau.
2. Trước tình hình trên, Đảng ta đã đề ra đường lối
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền
khác nhau: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ
chiến lược này kết hợp chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện
một mục tiêu, nhiệm vụ chung của cả nước: giải phóng miền
Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Cách
mạng miền Bắc có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ sự
nghiệp cách mạng trong cả nước. Cách mạng miền Nam có
ý nghĩa quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ. Với đường lối này, cách mạng nước ta huy
động được sức mạnh của cả nước chống Mỹ xâm lược, tận

dụng được sức mạnh của phe xã hội chủ nghĩa, phong trào
giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân
chủ và tiến bộ trên thế giới. Đây là đường lối chính trị độc
lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta đồng thời là
nhân tố hàng đầu tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
3. Đảng ta đã đề ra phương pháp đấu tranh linh hoạt,
kết hợp đấu tranh quân sự - chính trị - ngoại giao.
a. Sau hiệp định Giơnevơ 1954, Mỹ - Diệm âm mưu
0,25
điểm
1,5điểm

×