Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI THÀNH PHỐ ĐỂ LÀM VIỆC CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 188 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ SĨ HẢI

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI THÀNH PHỐ ĐỂ LÀM VIỆC
CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ SĨ HẢI

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI THÀNH PHỐ ĐỂ LÀM VIỆC
CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)

Ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC



Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh
2. TS. Đỗ Thiên Kính

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các
kết quả nghiên cứu, kết luận trong luận án là trung thực và không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu được
trích dẫn và trích nguồn theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận án

NCS. Lê Sĩ Hải

i


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 15
1.1. Tổng quan nghiên cứu về di dân nội địa ............................................................ 15
1.2. Tổng quan nghiên cứu về di dân trẻ, sinh viên nhập cư .................................... 20

1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu.......................................................................... 29
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .............. 33
2.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu .......................................................................... 42
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN NHẬP CƢ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 52
3.1. Dịng di dân và thực trạng di dân học tập .......................................................... 52
3.2. Một vài đặc điểm đời sống của sinh viên nhập cư ............................................. 59
Chương 4 ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA SINH VIÊN NHẬP CƯ SAU TỐT
NGHIỆP QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .............................................................................................................. 77
4.1. Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội .................................................................. 77
4.2. Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản tại thành phố .............................................. 90
4.3. Dự báo xu hướng nhập cư của sinh viên tốt nghiệp ........................................... 98
Chƣơng 5 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÀM VIỆC ....................................................... 104
CỦA SINH VIÊN NHẬP CƯ SAU TỐT NGHIỆP ............................................... 104
5.1. Một số nhân tố tác động ở cấp độ vi mô .......................................................... 104
5.2. Một số nhân tố tác động ở cấp độ vĩ mơ .......................................................... 127
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 145
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 164

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á



Cao đẳng

CTK

Cục Thống kê

ĐH

Đại học

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

IOM

Tổ chức Di cư quốc tế

GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDP

Tổng sản phẩm nội địa


LĐTBXH

Lao động Thương binh và Xã hội

N

Tổng số quan sát

p

Mức ý nghĩa thống kê

SAVY

Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên

Tr.

Trang

TC

Trung cấp

TCDS-KHHGĐ

Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình

TCTK


Tổng cục Thống kê

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc

UNFPA

Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


WB

Ngân hàng Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3-1: Tỉ lệ tăng dân số tại TP.HCM 1975 - 2015 và dự báo 2016 - 2020 .........53
Bảng 3-2: Nhập cư vào TP.HCM theo vùng xuất cư ................................................54
Bảng 3-3: Tình trạng cư trú phân theo độ tuổi ở TP.HCM .......................................54
Bảng 3-4: Quan điểm về việc chọn trường để học ....................................................58
Bảng 3-5: Vùng xuất cư của sinh viên chia theo giới tính ........................................58
Bảng 3-6: Vùng xuất cư của sinh viên nhập cư tốt nghiệp .......................................59
Bảng 3-7: Nơi ở của sinh viên nhập cư .....................................................................59
Bảng 3-8: Các loại ở trọ của sinh viên nhập cư ........................................................60
Bảng 3-9: Người cùng ở trọ của sinh viên nhập cư ..................................................61
Bảng 3-10: Phương tiện phục vụ học tập của sinh viên nhập cư ..............................63
Bảng 3-11: Chi tiêu hàng tháng của sinh viên nhập cư ............................................64
Bảng 3-12: Những việc sinh viên nhập cư làm thêm ................................................65
Bảng 3-13: Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ..................................66
Bảng 3-14: Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi hàng ngày .................................69
Bảng 3-15: Thời gian sử dụng internet với mục đích giải trí/ngày ...........................69
Bảng 3-16: Dự định khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư .......................................72
Bảng 4-1: Mức độ liên quan giữa công việc hiện nay với ngành học ......................79
Bảng 4-2: Lý do thay đổi việc làm ............................................................................80

Bảng 4-3: Kênh thông tin về việc làm sau tốt nghiệp ...............................................81
Bảng 4-4: Đã từng làm việc ở quê sau khi tốt nghiệp ...............................................82
Bảng 4-5: Khu vực làm việc của sinh viên nhập cư tốt nghiệp ................................84
Bảng 4-6: Tổng thu nhập trung bình/tháng giữa nam và nữ .....................................85
Bảng 4-7: Mức độ gắn bó với cơng việc hiện tại ......................................................85
Bảng 4-8: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí, thư giản bên ngồi ....................87
Bảng 4-9: Tham gia các hoạt động chính trị - xã hội tại nơi cư trú ..........................88
Bảng 4-10: Các quan điểm liên quan đến hôn nhân .................................................90
Bảng 4-11: Sở hữu nhà tại thành phố ........................................................................91
Bảng 4-12: Các nguồn kinh phí để mua nhà .............................................................91
Bảng 4-13: Các dạng nhà thuê ..................................................................................93
Bảng 4-14: Các lý do thay đổi chỗ ở .........................................................................93
Bảng 4-15: Đánh giá mức thu nhập và chi tiêu .........................................................95

iv


Bảng 4-16: Đánh giá các phương tiện sinh hoạt .......................................................96
Bảng 4-17: Tình trạng hộ khẩu .................................................................................97
Bảng 4-18: Lựa chọn ở lại thành phố hay về quê .....................................................98
Bảng 4-19: Cảm nhận về cuộc sống hiện tại .............................................................99
Bảng 4-20: Dự định nơi làm việc, sinh sống trong tương lai ..................................100
Bảng 5-1: Xếp hạng các lý do chọn trường học tại TP.HCM .................................107
Bảng 5-2: Nghề nghiệp của cha mẹ sinh viên nhập cư tốt nghiệp ..........................111
Bảng 5-3: Nghề nghiệp của cha mẹ và dự định nơi làm việc .................................113
Bảng 5-4: Người cùng ở chung ...............................................................................115
Bảng 5-5: Số lần về thăm gia đình ở quê ................................................................115
Bảng 5-6: Hình thức giúp đỡ của người thân tại thành phố ....................................116
Bảng 5-7: Đánh giá các yếu tố phù hợp lối sống đơ thị ..........................................122
Bảng 5-8: Giới tính, khu vực xuất cư của sinh viên nhập cư ..................................127

Bảng 5-9: Tỉ lệ, khoảng cách nghèo đói giữa đơ thị - nông thôn............................132

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3-1: Dự định ở lại thành phố và dự định khác .............................................73
Biểu đồ 4-1: Vị trí cơng tác của sinh viên nhập cư tốt nghiệp ..................................84
Biểu đồ 4-2: Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi hàng ngày ...............................87
Biểu đồ 5-1: Mục đích ở lại thành phố khi tốt nghiệp ............................................108
Biểu đồ 5-2: Quan điểm khơng về q vì khơng có mối quan hệ để xin việc ........112
Biểu đồ 5-3: Quan điểm vai trò người thân trong quyết định ở lại thành phố ........117
Biểu đồ 5-4: Quan điểm ở lại thành phố vì có nhiều mối quan hệ giúp đỡ ............118
Biểu đồ 5-5: Quan điểm ảnh hưởng của thơng tin, chính sách việc làm ................120
Biểu đồ 5-6: Quan điểm không về quê vì đã quen với lối sống tại thành phố ........123
Biểu đồ 5-7: Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động ......................................................129
Biểu đồ 5-8: Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế 2015..................................130
Biểu đồ 5-9: Phân bố cơ sở giáo dục đại học theo các vùng ..................................134
Biểu đồ 5-10: Lý do thanh niên độ tuổi 16 - 24 dừng học ......................................135
Biểu đồ 5-11: Trình độ học vấn cao nhất theo vùng ...............................................137

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Bản đồ hành chính TP.HCM ....................................................................49
Hình 3-1: Phịng trọ và điều kiện sinh hoạt của sinh viên nhập cư...........................62
Hình 3-2: Phương tiện di chuyển của sinh viên nhập cư ..........................................63
Hình 3-3: Các cơng việc làm thêm của sinh viên .....................................................65
Hình 3-4: Sinh viên nhập cư đang “cày game” .........................................................70
Hình 3-5: Hiện tượng “góp gạo thổi cơm chung” .....................................................71
Hình 4-1: Sinh viên nhập cư tốt nghiệp tìm hiểu thơng tin việc làm ........................82
Hình 4-2: Tụ tập bạn bè để “giao lưu” ......................................................................88

Hình 5-1: Sinh viên nhập cư về quê nghỉ lễ 30/4 – 1/5 ..........................................110
Hình 5-2: Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè sau khi cải tạo ...........................................140

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan, xảy ra phổ biến trong
tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào bối cảnh xã
hội cụ thể mà hiện tượng di dân có những đặc điểm, tính chất khác nhau. Vào
những thập niên gần đây, tốc độ đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam đã tạo ra
các đơ thị lớn có sức hút đối với làn sóng di dân từ các nơi khác đến, đặc biệt là dân
cư từ khu vực nơng thơn. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đơ thị lớn, có
tốc độ phát triển nhanh bậc nhất Việt Nam nên đã tạo ra nhiều cơ hội về việc làm và
thu nhập, cơ hội học tập và phát triển cá nhân, cơ hội thụ hưởng những dịch vụ và
tiện ích của một đơ thị hiện đại, năng động. Với những chính sách của nhà nước về
việc mở rộng các chính sách về cư trú và sở hữu đất đai, TP.HCM đã trở thành “lực
hút” đối với nhiều người di cư từ các vùng khác đến sinh sống, học tập và lập
nghiệp. Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở, dân số của TP.HCM năm 2009
là 7.123.340 người, năm 2015 là 8.247.829 người, đến năm 2016 là 8.441.902
người, là địa phương có dân số đơng nhất nước. Trong giai đoạn 1999 - 2009 tỉ lệ
tăng dân số của TP.HCM là hơn 3,5%, tăng hơn 2 triệu dân trong vòng 10 năm; giai
đoạn 2009 - 2015 tăng hơn một triệu dân trong vòng 5 năm chủ yếu do tăng cơ học
[22, tr.23], [25, tr.29], [27, tr.25-40], [28, tr.29-44]; dự đoán giai đoạn 2016 - 2020
tỉ lệ tăng chủ yếu vẫn là cơ học, khoảng 2,65% [124].
Nghiên cứu về những đóng góp của người nhập cư vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của TP.HCM cũng như các địa phương - nơi xuất cư trong nhiều
năm qua đã có nhiều chương trình, dự án, đề tài của các tổ chức và cá nhân quan
tâm. Những nghiên cứu trên đã góp phần chỉ ra được bản chất của hiện tượng di

dân, đồng thời tham mưu chính sách để tạo sự bình đẳng, phá vỡ các “rào cản” để
phát huy tiềm năng và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ người nhập cư. Tuy
nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là mới đề cập đến di dân nói chung, đặc biệt
là người nhập cư từ nơng thơn vào TP.HCM vì động cơ tìm kiếm việc làm và thu
nhập. Rất ít các nghiên cứu đề cập đến đối tượng di dân trẻ vào TP.HCM, đặc biệt
là thanh niên nhập cư vì lý do học tập và những sinh viên tốt nghiệp không trở về
nơi xuất cư mà ở lại thành phố làm việc, sinh sống. Thực tế cho thấy, trong số

1


những người nhập cư vào TP.HCM góp phần gia tăng tỉ lệ dân số cơ học phải kể
đến một nhóm di dân đặc thù, đó là di dân học tập [86, tr.86-87].
Khi học sinh tốt nghiệp bậc trung học phổ thông, hầu hết đều định hướng
tiếp tục thi vào đại học, cao đẳng hơn là tìm kiếm một việc làm hoặc chuyển sang
học nghề [37, tr.23]. Xu hướng tìm đến các thành phố lớn để học đại học là khá phổ
biến. Trong năm học 2011 - 2012, TP.HCM có 75 trường đại học, cao đẳng thì đến
năm học 2016 - 2017 là 83 trường (50 đại học, 33 cao đẳng) và 7 học viện với
704.118 sinh viên, hàng năm thu hút 216.104 sinh viên mới và 99.476 sinh viên tốt
nghiệp [26, tr.304-305]. Trong số những sinh viên đang học tập tại TP.HCM thì có
khoảng 40% là sinh viên nhập cư đến từ các địa phương khác [119], hiện nay có
khoảng hơn 200.000 sinh viên nhập cư đang trọ học [111]. Sinh viên nhập cư tại
thành phố, ngoài việc thay đổi mơi trường sống thì họ bị tách khỏi sự kèm cặp của
gia đình, bắt đầu cuộc sống tương đối tự lập tại nơi mới, bên cạnh đó là việc thiết
lập các mối quan hệ xã hội đa dạng, tự do tiếp cận với các phương tiện truyền
thông… Tất cả những thay đổi này, cộng với tâm lý lứa tuổi trong giai đoạn đầu của
tuổi trưởng thành đã hình thành các khuôn mẫu hành động đặc thù, bao gồm cả
những “nguy cơ” của sinh viên nhập cư tại TP.HCM.
Những năm tháng học tập tại thành phố đã mang lại nhiều kỷ niệm và mỗi
sinh viên nhập cư đều ấp ủ cho riêng mình các ước mơ về một tương lai tươi đẹp:

tốt nghiệp, tìm được việc làm phù hợp chun mơn, có thu nhập ổn định. Tuy nhiên,
thực tế khi tốt nghiệp, sinh viên phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách trước
các ngã rẽ vào đời… Câu hỏi “sẽ làm gì? làm ở đâu?” khiến nhiều sinh viên tốt
nghiệp lúng túng, đặc biệt là sinh viên nhập cư trước các lựa chọn nên ở lại thành
phố hay quay trở về nơi xuất cư để xin việc, sinh sống. Nhiều nghiên cứu về di dân,
di dân trẻ vào TP.HCM chỉ ra rằng “lực hút” ở khu vực đô thị và “lực đẩy” khu vực
nông thôn đã tạo ra các làn sóng di dân mạnh mẽ, chủ yếu vì lý do kinh tế [02, tr.2731], [126, tr.115-117]. Với đối tượng là sinh viên nhập cư tốt nghiệp, việc quyết
định chuyển cư không xảy ra lần đầu, mà là lần thứ hai, khi họ đã kết thúc quá trình
học tập tại thành phố. Chính vì đặc điểm này địi hỏi nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến quyết định ở lại thành phố của sinh viên nhập cư tốt nghiệp phải có cái
nhìn đa chiều, đa cấp độ; từ các nhân tố thuộc cấp độ vĩ mô đến vi mô, các nhân tố
kinh tế và phi kinh tế khác.

2


Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên nhập cư tốt nghiệp ở lại TP.HCM, không
nhiều trường hợp trở về quê; trong số những sinh viên tốt nghiệp ở lại thành phố, có
người thành cơng, có người phải đối mặt với nhiều thử thách về việc làm và cuộc
sống tại đô thị. Kết quả điều tra quốc gia về chuyển tiếp từ trường học tới việc làm
cho thấy, phần lớn thanh niên Việt Nam (khoảng 59%) đã hồn thành q trình
chuyển tiếp sang thị trường lao động với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ. Trong số thanh
niên đã hoàn thành quá trình chuyển tiếp, một nửa tìm được việc làm ổn định, nửa
còn lại đang làm những việc tạm thời mà mức yêu cầu chuyên môn thấp hơn nhiều
so với bằng cấp của họ. Những người đang trong quá trình chuyển tiếp đã mất trung
bình 6 năm “vật lộn” tìm kiếm một cơng việc ổn định hoặc làm họ hài lịng [88].
Với đặc điểm nổi trội là độ tuổi trẻ, trình độ cao so với nhóm nhập cư khác, song
nhóm nhập cư học tập, tốt nghiệp ở lại thành phố lại gây ra nhiều vấn đề cần quan
tâm: thất nghiệp, làm tạm thời trái ngành nghề, cuộc sống tạm bợ ở thành phố. Điều
này đang đặt ra bài toán về nguồn nhân lực hiện nay, khi mà sinh viên tốt nghiệp,

trung bình phải mất từ 6 đến 10 năm mới có công việc ổn định, lúc này đã qua thời
kỳ đỉnh cao của lao động; trong khi đó ở các vùng nông thôn lại thiếu nguồn nhân
lực được đào tạo. Kỳ vọng sinh viên sau khi tốt nghiệp ở các thành phố sẽ quay về
phát triển địa phương, đặc biệt là vùng sâu vùng xa nên nhà nước đã triển khai thí
điểm Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ có trình độ đại học về làm phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã thuộc 63 huyện nghèo trong cả nước từ năm 2011. Tuy nhiên, đây
chỉ là con số rất nhỏ trong số những sinh viên nhập cư tốt nghiệp tại các thành phố
hàng năm, và tính hiệu quả của Dự án cũng đang trong quá trình đánh giá.
Trực tiếp quan sát hiện tượng di dân học tập tại TP.HCM trong nhiều năm
qua, tác giả nhận ra rằng nghiên cứu về sinh viên nhập cư góp phần tạo ra tính đa
dạng, bổ sung các khía cạnh trong các nghiên cứu về di dân. Nghiên cứu về di dân
học tập sẽ cho thấy bức tranh về cuộc sống của sinh viên nhập cư tại đô thị, đồng
thời là sự hội nhập kinh tế - xã hội của họ vào TP.HCM sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt,
nghiên cứu này cho thấy các nhân tố tác động đến quyết định ở lại TP.HCM của
sinh viên tốt nghiệp, trong đó có các yếu tố phi kinh tế, ở cấp độ vi mô như vai trị
mạng lưới xã hội, sự thích nghi với lối sống đô thị. Mặt khác, ở cấp độ vĩ mô,
nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố tác động đến quá trình chuyển cư ở đối tượng
tuổi trẻ, trình độ cao khác với các đối tượng di cư khác, đó là ngồi mục đích tìm

3


kiếm việc làm và thu nhập từ sự tăng trưởng kinh tế của TP.HCM, việc quyết định ở
lại thành phố hay trở về quê còn liên quan đến các yếu tố khác giúp cho sự phát
triển cho cá nhân và gia đình của họ trong tương lai. Với việc giải thích các nhân tố
tác động đến quyết định nơi làm việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư có
thể gợi ý cho các địa phương hoạch định chính sách phù hợp, tạo ra sức hút hơn đối
với nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Với những phân tích trên cho thấy, việc triển khai nghiên cứu về di dân học tập
tại TP.HCM nói chung và giải thích những nhân tố ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô tác động

đến quyết định ở lại thành phố sau khi tốt nghiệp đại học là cần thiết và mới mẻ. Xuất
phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến việc quyết
định ở lại thành phố để làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp (Nghiên cứu trường hợp
tại Tp. Hồ Chí Minh)” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành xã hội học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm cung cấp một cách khách quan thực trạng
cuộc sống, việc làm của một bộ phận sinh viên các tỉnh khác sau khi tốt nghiệp đại học
(ĐH) đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM. Nếu như q trình di cư của các nhóm
di cư khác thường chỉ xảy ra một giai đoạn (từ nông thôn ra đơ thị sinh sống và làm
việc) thì đối với di cư học tập, sau một thời gian học tập, sinh viên tốt nghiệp sẽ quyết
định ở lại thành phố hoặc trở về quê theo hai hướng hoặc là tạm thời hoặc là lâu dài. Vì
vậy, nghiên cứu này đặc biệt đi sâu phân tích, đánh giá nhân tố tác động nhằm giải
thích các nguyên nhân ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô dẫn đến quyết định không trở về nơi
xuất cư mà ở lại TP.HCM làm việc của sinh viên nhập cư khi tốt nghiệp.
Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, luận án đề xuất các khuyến nghị liên
quan đến hoàn thiện nghiên cứu, triển khai các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề di
dân học tập, gợi mở ra một số vấn đề liên quan đến chính sách nhập cư vào
TP.HCM làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp nói riêng và chính sách sử dụng,
thu hút, phát triển nguồn nhân lực nói chung cho sự phát triển kinh tế - xã hội đối
với cả nơi xuất cư và nhập cư.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm làm rõ mục tiêu của luận án, nghiên cứu này thực hiện một số nhiệm
vụ như nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu trên thực địa cụ thể như sau:

4


- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nhằm định hướng cho đề tài
luận án bao gồm tổng quan các nghiên cứu liên quan chủ đề di dân, di dân học tập;

thao tác hóa một số khái niệm cơng cụ; phân tích các lý thuyết tiếp cận và đưa ra
các cơ sở thực tiễn liên quan đến chủ đề luận án.
- Khảo sát thực trạng các nhân tố tác động đến quyết định ở lại thành phố
làm việc của sinh viên nhập cư khi tốt nghiệp, bao gồm phân tích các nhân tố ở cấp
độ vi mơ là mạng lưới xã hội, q trình thích nghi với môi trường sống ở đô thị; ở
cấp độ vĩ mô là sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố tạo ra cơ hội việc làm,
thu nhập và phát triển tương lai cho cá nhân, gia đình.
- Bên cạnh đó, để làm rõ hơn nhiệm vụ nghiên cứu chính về các nhân tố tác
động đến quyết định ở lại thành phố làm việc của sinh viên nhập cư khi tốt nghiệp,
đề tài tiến hành phân tích xu hướng di dân học tập vào TP.HCM; khảo sát thực
trạng cuộc sống và dự định nơi làm việc sau khi tốt nghiệp của nhóm sinh viên nhập
cư đang học tập tại TP.HCM; khảo sát tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, tiếp cận
các dịch vụ cơ bản tại thành phố của nhóm sinh viên nhập cư đã tốt nghiệp đang ở
tại TP.HCM.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nhân tố ở cấp độ vi mô và vĩ
mô tác động đến quyết định ở lại TP.HCM làm việc của sinh viên nhập cư sau khi
tốt nghiệp.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Các nhóm khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm: sinh viên nhập cư đã tốt
nghiệp ĐH, hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM; sinh viên tốt nghiệp ĐH
tại TP.HCM nhưng hiện đã quay về quê (nơi xuất cư trước khi đi học) sinh sống và
làm việc; sinh viên nhập cư đang học tập tại một số trường ĐH trên địa bàn
TP.HCM.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, có rất nhiều nhân tố có thể ảnh hưởng, tác động đến
quyết định di cư nói chung và chọn nơi làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp tại
các thành phố lớn nói riêng. Tuy nhiên đề tài này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
các nhân tố tác động đến quyết định ở lại TP.HCM làm việc của sinh viên nhập cư


5


sau khi tốt nghiệp ở cấp độ vi mô gồm vai trị của gia đình, những kết nối xã hội và
sự thích nghi với mơi trường sống tại đơ thị; ở cấp độ vĩ mô gồm sự chênh lệch về
tăng trưởng kinh tế, phát triển hệ thống giáo dục - y tế, phát triển hạ tầng và các tiện
ích xã hội.
Về không gian nghiên cứu, đề tài giới hạn triển khai nghiên cứu tại địa bàn
TP.HCM vì đây là đơ thị lớn, có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, có sức hút
với các dịng di cư từ nhiều địa phương khác đến, tập trung nhiều trường ĐH, có
nhiều sinh viên ngoại tỉnh học tập.
Về thời gian nghiên cứu, đề tài triển khai nghiên cứu thực địa vào năm 2014,
2015. Ngoài các dữ liệu sơ cấp từ các khảo sát độc lập, đề tài còn sử dụng nguồn dữ
liệu có sẵn được tham khảo từ năm 2014 đến 2017.
4. Câu hỏi, giả thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất: Gia đình và các kết nối xã hội ở nơi đi, nơi đến ảnh hưởng
như thế nào đến quyết định ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp?
Câu hỏi thứ hai: Q trình học tập tại TP.HCM, thích nghi với mơi trường
sống tại đơ thị có là yếu tố chi phối đến quyết định không trở về nơi xuất cư của
sinh viên tốt nghiệp tại TP.HCM không?
Câu hỏi thứ ba: Các yếu tố ở cấp độ vĩ mô nào đã tác động trực tiếp làm gia
tăng khoảng cách giữa các địa phương, tạo ra các lực hút và lực đẩy, ảnh hưởng đến
quyết định ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp tại các trường
ĐH trên địa bàn thành phố?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Những yếu tố liên quan đến vai trị gia đình và những
kết nối từ mạng lưới xã hội như bạn bè trong và ngoài trường, người thân đang sinh
sống tại thành phố; mối quan hệ khá lỏng lẻo với nơi xuất cư góp phần tác động đến

quyết định trở về hay ở lại thành phố làm việc, sinh sống của sinh viên nhập cư sau
khi tốt nghiệp tại các đơ thị, trong đó có TP.HCM.
Giả thuyết thứ hai: Trong quá trình học tập tại TP.HCM, những sinh viên đã
hịa nhập vào đời sống đơ thị, có tính cách phù hợp với lối sống năng động, tính ẩn
danh cao, sự tự do thoải mái ở đô thị sẽ không muốn trở về quê sinh sống và làm
việc. Như vậy, việc thích nghi với mơi trường sống tại đơ thị tại TP.HCM là một

6


trong những yếu tố chi phối đến quyết định không trở về nơi xuất cư của sinh viên
nhập cư tốt nghiệp.
Giả thuyết thứ ba: So với các địa phương khác, TP.HCM tập trung nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân đã tạo ra cơ hội việc làm, thu nhập kỳ
vọng và cơ hội thăng tiến cao, đáp ứng sự mong đợi của sinh viên nhập cư tốt
nghiệp. Mặt khác, TP.HCM cũng là đơ thị phát triển có nhiều dịch vụ công cộng
hiện đại, hệ thống giáo dục - y tế đa dạng làm gia tăng khoảng cách giữa các địa
phương, tạo ra các lực hút và lực đẩy, ảnh hưởng đến quyết định ở lại thành phố của
sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu tiến hành khai thác nguồn dữ liệu có sẵn liên quan đề tài từ niên
giám thống kê của Việt Nam và TP.HCM; các cuộc điều tra dân số và nhà ở, điều
tra lao động và việc làm, điều tra về người di cư, điều tra vị thành niên và thanh
niên; các chỉ số kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam và TP.HCM; và một số
nguồn dữ liệu khác (dữ liệu chủ yếu được lấy từ năm 2010 đến 2017).
4.3.2. Phỏng vấn sâu
Ngồi các thơng tin định lượng thu được từ khảo sát bằng bảng hỏi, nghiên
cứu còn thu thập các thơng tin định tính bằng việc thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu
trực tiếp với khách thể là sinh viên nhập cư đang học tập; 15 cuộc phỏng vấn sâu

trực tiếp và 5 cuộc phỏng vấn qua điện thoại với khách thể là sinh viên nhập cư đã
tốt nghiệp đang ở tại TP.HCM; 5 cuộc phỏng vấn sâu qua điện thoại với khách thể
là sinh viên nhập cư tốt nghiệp đã trở về quê làm việc.
Nhằm minh họa thêm cho các phân tích, nghiên cứu cũng triển khai ghi nhận
bằng hình ảnh cuộc sống, sinh hoạt của sinh viên nhập cư đang học tập hoặc đã tốt
nghiệp tại TP.HCM.
4.3.3. Khảo sát bằng bảng hỏi
Chọn mẫu nghiên cứu
Đối với sinh viên nhập cư đã tốt nghiệp: Cuộc khảo sát chọn 350 người đã
tốt nghiệp ĐH từ năm 2004, hiện đang sống ở TP.HCM ít nhất 6 tháng. Đơn vị mẫu
là cấp độ cá nhân, những người sống một mình hoặc sống chung với gia đình, người
thân, bạn bè. Mặc dù nhóm dân số mục tiêu rất nhiều, nhưng rất đa dạng, phân tán ở

7


nhiều địa điểm, khu vực nên khó để lập được khung chọn mẫu dựa trên các danh
sách có sẵn. Mặt khác, việc tiếp cận các cơ quan, công ty, doanh nghiệp để lập danh
sách sẽ dễ rơi vào những người có việc làm ổn định, bỏ qua nhóm mới tốt nghiệp
sau 6 tháng chưa có việc làm; nếu tiếp cận từ các khu nhà trọ, nơi tập trung nhiều
sinh viên nhập cư tốt nghiệp sẽ bỏ qua nhóm ở chung với người thân hoặc có nhà
riêng; nếu tiếp cận từ các trường ĐH, nghiên cứu cũng sẽ gặp các khó khăn khi
nhiều trường không giữ mối liên lạc với cựu sinh viên, hoặc nếu có giữ liên lạc thì
thường là những người thành đạt. Chính vì những đặc thù của nhóm dân số mục
tiêu nên nghiên cứu khơng lập khung chọn mẫu, vì vậy phương pháp chọn mẫu phi
xác suất (nonprobability sampling) được sử dụng nhằm chọn ra các khách thể phù
hợp để tiến hành khảo sát. Cách thức thực hiện bắt đầu bằng việc liên hệ chọn ra 30
trường hợp đáp ứng tiêu chí của nhóm dân số mục tiêu, sau đó thơng qua 30 người
này, mỗi người giới thiệu thêm 2 đến 3 người, cứ như vậy danh sách được chọn vào
mẫu nghiên cứu tăng lũy tiến cho đến 400 trường hợp.

Theo Jan Wretman, thậm chí một mẫu ban đầu được lấy bằng phương pháp xác
suất từ một khung mẫu tuân theo tất cả các quy tắc được cơng nhận, nhưng cách thức
tiếp cận khảo sát cũng có thể biến mẫu này thành phi xác suất là vô cùng lớn [150,
tr.32]. Chính vì vậy, sau khi lập được danh sách từ kỹ thuật lấy mẫu lũy tiến (snowball
sampling), đề tài đã rất thận trọng tiến hành khảo sát để nhận được 350 trường hợp
phản hồi hợp lệ, cụ thể như sau: gặp trực tiếp phỏng vấn (252 phiếu, chiếm 72% tổng
số phiếu hợp lệ), gửi phiếu khảo sát hẹn nhận kết quả (75 phiếu, chiếm 21,5% tổng số
phiếu hợp lệ) và gửi phiếu khảo sát thông qua thư điện tử (23 phiếu, chiếm 6,5%).
Trong mẫu nghiên cứu, sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp ở TP.HCM có tỉ
lệ nữ giới (56,6%) nhiều hơn nam giới, xuất cư chủ yếu ở các khu vực nông thôn
(63,1%), tập trung tại các vùng Nam Trung Bộ (23,1%), Đông Nam Bộ (21,1%,
khơng tính TP.HCM) và Tây Ngun (19,7%). Kết quả của những biến số nền
(background variables) này cũng khá tương đồng (sai số nhỏ) với một số khảo sát
khác về di dân, chẳng hạn kết quả điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2014,
chuyên đề di cư và đơ thị hóa ở Việt Nam cho thấy người di cư tập trung ở độ tuổi
từ 20 - 34 tuổi và nữ di cư ngoại tỉnh (54,6%) nhiều hơn so với nam [91, tr.21].
Ngoài ra, đề tài tiến hành khảo sát 300 trường hợp là sinh viên nhập cư đang
học tại TP.HCM nhằm mô tả đặc điểm đời sống của đối tượng di dân đặc thù - di

8


dân học tập. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu sẽ phản ánh động cơ, xu hướng tìm
nơi làm việc sau khi tốt nghiệp, làm cơ sở so sánh với nhóm đã tốt nghiệp về quyết
định ở lại thành phố. 300 trường hợp sinh viên nhập cư đang học được chọn tại 5
trường ĐH trên địa bàn TP.HCM, gồm: ĐH Bách khoa TP.HCM, ĐH Khoa học Xã
hội và Nhân văn TP.HCM, ĐH Kinh tế TP.HCM, ĐH Văn Hiến và ĐH Kỹ thuật
công nghệ TP.HCM. Các trường hợp trong mẫu được chọn ngẫu nhiên tại 5 trường,
mỗi trường 60 sinh viên. Việc chọn mẫu được thực hiện theo các bước: (1) Chọn 5
trường trong số 45 trường ĐH có tính đến các yếu tố đa dạng về ngành nghề đào

tạo, trường cơng lập và ngồi cơng lập; (2) Chọn mỗi trường 60 sinh viên nhập cư
bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Nếu như khoảng 10 năm trước đây, sinh viên đến TP.HCM học tập rất đa
dạng, đến từ nhiều địa phương khác trong cả nước thì hiện nay chỉ tập trung ở các
tỉnh có khoảng cách địa lý gần hơn với TP.HCM. Trong mẫu nghiên cứu về sinh
viên nhập cư đang học tập, sinh viên chủ yếu đến từ các tỉnh thuộc vùng Nam Trung
bộ (29,6%), tiếp theo là các vùng Tây Nam bộ (26,1%), Đơng Nam bộ (25,8%), rất
ít các trường hợp đến từ các tỉnh phía Bắc. Trong mẫu nghiên cứu, tỉ lệ nữ là 62,5%,
nam là 37,5%.
Xử lý và phân tích thơng tin
Các thơng tin sau khi khảo sát được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi xử lý. Dữ
liệu từ phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc được mã hóa và nhập thơng tin và làm
sạch thơng tin bằng phần mềm SPSS for Windows (phiên bản 22.0). Thông tin định
lượng được xử lý thành các bảng số liệu, biểu đồ.
Các cuộc phỏng vấn sâu được ghi âm và gỡ băng, sau đó phân nhóm theo
chủ đề, mã hóa và ghi chú để phục vụ cho các phân tích kết quả nghiên cứu. Đối với
các hình ảnh ghi nhận được, nghiên cứu này tiến hành sắp xếp theo chủ đề, mã hóa
để đưa vào các nội dung phân tích phù hợp.
Phân tích đơn biến: Sử dụng các bảng tần số (frequency) để phân tích mơ tả
sự xuất hiện của các trường hợp và số phần trăm. Sử dụng các thống kê mơ tả
(descriptive statistics) để tính tốn các đại lượng trung bình (mean), trung vị
(median), độ lệch chuẩn (standard deviation).
Phân tích hai biến: Sử dụng các bảng chéo phối hợp hai biến (crosstab) để
tính tốn và kiểm định các biến số. Dùng kiểm định Khi bình phương (Pearson’s chi

9


- square) để khẳng định có sự tồn tại có ý nghĩa thống kê giữa biến số độc lập và
biến số phụ thuộc nhận từ 2 giá trị trở lên và đo lường bằng thang đo định danh và

thứ bậc. Dùng kiểm định T (T - test) để kiểm định sự khác biệt của trị trung bình
của hai mẫu độc lập được đo lường bằng thang đo tỉ lệ.
Thiết kế và đánh giá thang đo về các nhân tố tác động
Ngoài rất nhiều câu hỏi nhằm đo lường, thu thập dữ liệu phục vụ cho đề tài
luận án, nghiên cứu này thiết kế các câu hỏi để đánh giá, phân tích các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến quyết định ở lại TP.HCM của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
Câu hỏi likert 7 mức độ được thiết kế để tìm hiểu các quan điểm liên quan đến
quyết định chọn nơi làm việc sau khi tốt nghiệp, mức 1 thể hiện “hồn tồn khơng
đồng ý/ khơng có tầm quan trọng/ không ảnh hưởng” và tăng dần đến mức 7 thể
hiện “đồng tình rất cao/ có tầm quan trọng rất cao/ ảnh hưởng rất mạnh”.
Mơ hình nghiên cứu ban đầu có 6 nhóm định lượng với 26 yếu tố kỳ vọng
ảnh hướng đến quyết định chọn ở lại thành phố nơi làm việc của sinh viên nhập cư
sau khi đã tốt nghiệp. Sau khi khảo sát, dùng phương pháp phân tích nhân tố khám
phá EFA với phép quay Varimax [107] để phân tích 24 biến quan sát.
Sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Bartlett
[107] để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát được bảng kết quả Hệ số KMO
là 0,879 (> 0,5) và sig = 0,0 < 0,05 nên giả thuyết Ho trong phân tích này “Độ
tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể” sẽ bị bác bỏ, điều này có
nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích nhân
tố EFA là thích hợp.
Các con số trong bảng Rotated Component Matrix thể hiện các trọng số
nhân tố hay hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn nhất của mỗi biến quan sát. Để
phân tích nhân tố EFA được xem là quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, chỉ giữ
lại các biến quan sát có trọng số nhân tố > 0,5 [107], loại dần các biến quan sát
có trọng số nhân tố < 0,5 sau đó lần lượt phân tích lại theo quy trình trên, được
các kết quả như sau:
Sau khi loại biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0,5, mơ hình nghiên cứu cịn
lại 25 yếu tố thành phần trích thành 6 nhóm. Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1
và độ biến thiên được giải thích tích luỹ là 72,9% cho biết 6 nhóm nhân tố nêu trên


10


giải thích được 72,9% biến thiên của các biến quan sát. Sử dụng Cronbach Alpha
[107] để kiểm tra độ tin cậy của các mục hỏi trong bảng hỏi để tìm ra các hệ số sau:
Hệ số Cronbach Alpha, thang đo được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha đạt từ
0,6 trở lên; Hệ số tương quan giữa các mục hỏi và tổng điểm, các mục hỏi được
chấp nhận khi hệ số này phải đạt từ 0,3 trở lên. Các nhân tố sau khi phân tích được
mơ tả và đặt tên lại cho phù hợp.
Như vậy, với câu hỏi được thiết kế bằng thang đo likert 7 bậc, bao gồm 26
biến quan sát kỳ vọng ảnh hướng đến quan điểm chọn nơi làm việc của sinh viên
nhập cư. Kết quả kiểm định cho thấy mơ hình đạt được độ tương thích với dữ
liệu, các yếu tố mà sinh viên nhập cư cho rằng có ảnh hưởng đến quyết định
chọn nơi làm việc của họ sau khi tốt nghiệp với 5 yếu tố ảnh hưởng từ mạnh đến
yếu như sau:
- Điều kiện, môi trường sống (hệ số Cronbach Alpha: 0,93), bao gồm: Ở
TP.HCM sẽ có cơ hội học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; Dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, văn hóa, giải trí đa dạng; Điều kiện mua sắm, ẩm thực đa
dạng; Chính sách an sinh xã hội tốt; Điều kiện hạ tầng, giao thông tốt, nhiều
cảnh quan đẹp.
- Điều kiện cơ hội việc làm, thu nhập (hệ số Cronbach Alpha: 0,89), bao
gồm: Ở TP.HCM có cơ hội thăng tiến nghề nghiệp; Điều kiện trang thiết bị làm việc
tốt; Cơ hội cống hiến, phát huy; Cơ hội tìm việc làm phù hợp, nhanh; Môi trường
làm việc công bằng; Cơ hội mang lại thu nhập cao.
- Mạng lưới xã hội (hệ số Cronbach Alpha: 0,82), bao gồm: Cịn ít người
thân tại q; Khơng có mối quan hệ để xin việc tốt ở quê; Ở TP.HCM vì đã thiết lập
nhiều bạn bè, có thể giúp đỡ.
- Phù hợp lối sống tại thành phố (hệ số Cronbach Alpha: 0,78), bao gồm: Ở
TP.HCM thấy thoải mái, tự do; Cảm thấy hợp và quen cuộc sống TP.HCM.
- Thơng tin, chính sách việc làm (hệ số Cronbach Alpha: 0,76), bao gồm:

Khơng có thơng tin việc làm ở quê; Chính sách tuyển dụng ở quê chưa minh bạch.

11


4.3.4. Khung phân tích và các biến số
Khung phân tích
Bối cảnh kinh tế - xã hội nơi xuất cư, nhập cư

Vai trị gia đình,
kết nối xã hội

Yếu tố
cá nhân

Thích nghi mơi
trường sống

Quyết định ở lại thành phố
sau khi tốt nghiệp

Chính sách về di cư, di cư học tập
Các biến số
Biến độc lập: Yếu tố hành vi cá nhân, vai trò gia đình và những kết nối xã
hội; vấn đề thích nghi môi trường sống tại đô thị; bối cảnh kinh tế - xã hội như tăng
trưởng kinh tế, phát triển giáo dục và y tế, cơ sở hạ tầng, các tiện ích xã hội của
TP.HCM so với các địa phương khác.
Biến phụ thuộc: Quyết định ở lại TP.HCM làm việc của sinh viên nhập cư
sau khi tốt nghiệp.
Biến can thiệp: Các yếu tố cá nhân của sinh viên nhập cư tốt nghiệp và quan

điểm, chính sách của Nhà nước, của TP.HCM về di cư, di cư học tập.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Thực tế cho thấy hàng năm có hàng ngàn sinh viên từ các địa phương khác
đến thành phố học tập, trong số đó có nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã ở lại làm
việc đã góp phần vào tỉ lệ gia tăng dân số cơ học của thành phố. Tuy nhiên, trong
nhiều các nghiên cứu về di dân nói chung thường khơng thống kê và bỏ qua đối
tượng này. Như vậy, luận án góp phần bổ sung, làm hồn thiện, sâu sắc hơn khái
niệm di dân nói chung.
- Giới trẻ nói chung hay sinh viên nói riêng cũng được nhiều cơng trình nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, cũng khơng nhiều các nghiên cứu bóc tách để

12


tìm hiểu riêng về cuộc sống của sinh viên nhập cư (đang học và đã tốt nghiệp) tại các
thành phố lớn. Như vậy, luận án đã góp phần mơ tả bức tranh về đời sống của sinh viên
nhập cư ở các khía cạnh như: nơi ở, điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí, các dự định nơi
làm việc sau khi tốt nghiệp; của sinh viên nhập cư sau tốt nghiệp ở lại làm việc tại
TP.HCM bao gồm: tham gia hoạt động kinh tế, hoạt động văn hóa - xã hội, tiếp cận các
dịch vụ cơ bản tại thành phố, xu hướng nhập cư của sinh viên tốt nghiệp.
- Mặc dù, trong các nghiên cứu về di dân thường đề cập đến vai trò của mạng
lưới xã hội trong việc chuyển cư. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu thường tập trung
phân tích mạng lưới xã hội ở nơi đến - nơi nhập cư. Trong nghiên cứu này, hiện tượng
sinh viên nhập cư tốt nghiệp quyết định ở lại các thành phố còn do tác động kép từ
mạng lưới xã hội tại nơi xuất cư và việc thiết lập các mạng lưới xã hội tại nơi nhập cư.
Bên cạnh đó, bằng việc giải thích các nhân tố phi kinh tế, trong đó nhấn mạnh yếu tố
thích nghi lối sống tại đô thị của giới trẻ nhập cư cũng là một đóng góp của luận án
trong việc chứng minh các yếu tố tác động đến các quyết định chuyển cư.
- Nghiên cứu của luận án cũng có đóng góp trong việc gợi ra những chính
sách triển khai nghiên cứu về giới trẻ, di dân trẻ và di dân học tập trong đó có vấn

đề hồi cư, chảy máu chất xám, việc làm cho sinh viên tốt nghiệp và thu hút nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Với việc mở rộng khái niệm di dân, nghiên cứu này đã khẳng định di dân
học tập là một thành phần không thể thiếu trong các nghiên cứu về sự chuyển cư,
điều mà nhiều cơng trình nghiên cứu về hiện tượng di dân thường bỏ qua. Các dữ
liệu phân tích về đặc điểm cuộc sống của sinh viên nhập cư, mức độ hội nhập của
sinh viên tốt nghiệp đã cho thấy bức tranh khá toàn diện về cuộc sống của sinh viên
nhập cư, đồng thời là sự hội nhập kinh tế - xã hội và điều kiện sống của người nhập
cư là những sinh viên đã tốt nghiệp hiện nay đang sinh sống, làm việc tại TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề này thực sự cần phải quan tâm, đây có thể là
nguồn dữ liệu tham khảo hữu ích cho những nhà nghiên cứu quan tâm đến chủ đề di
cư, đồng thời gợi ra các nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn tiếp theo về giới trẻ, di
dân trẻ nói chung và di dân học tập, sinh viên nhập cư nói riêng vào các đơ thị lớn.
- Bằng việc áp dụng các lý thuyết đa cấp độ về di dân, nghiên cứu đã đề nghị
mơ hình phân tích phù hợp. Từ đây đã định hướng cho nghiên cứu này để phát hiện

13


ra các yếu tố phi kinh tế trong quyết định di dân, đặc biệt đã bổ sung yếu tố thích
nghi lối sống tại nơi nhập cư, ảnh hưởng quyết định định cư lâu dài hoặc quay trở
về nơi xuất cư. Yếu tố này đã góp phần giải thích hiện tượng có những trường hợp
sinh viên chấp nhận làm việc tạm bợ, trái ngành nghề, tính chất cơng việc địi hỏi kỹ
năng thấp hơn nhiều so với bằng cấp, thời gian chuyển tiếp từ trường học tới việc
làm khá dài, chấp nhận cuộc sống “làng nhàng” tại đô thị. Kết quả nghiên cứu này
cũng cho phép mở ra những ý tưởng nghiên cứu về vấn đề hồi cư, nguồn nhân lực
trẻ cho sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng, hiện tượng chảy máu chất xám
khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào các thiết chế kinh tế khu vực và thế giới.
- Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố ở cấp độ vĩ mô tác động đến

quá trình chuyển cư, đặc biệt là đối tượng tuổi trẻ, trình độ cao. Rõ ràng, lực lượng
này là nòng cốt, bổ sung nguồn nhân lực cho các vùng trong quá trình phát triển, do
vậy kết quả nghiên cứu có thể gợi ra cho các nhà quản lý nhằm hoạch định chính
sách đào tạo, phát triển, thu hút và giữ chân nguồn nhân lực phù hợp cho cả nơi xuất
cư và nhập cư.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu (16 trang) và kết luận (06 trang), nội dung chính của
luận án gồm 5 chương, 12 mục với tổng cộng 145 trang.
Chương 1 gồm 21 trang, trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2 gồm 22 trang, trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu.
Chương 3 gồm 28 trang, trình bày thực trạng cuộc sống của sinh viên nhập
cư tại TP.HCM.
Chương 4 gồm 30 trang, trình bày hội nhập về điều kiện sống của sinh viên
nhập cư tốt nghiệp làm việc tại TP.HCM.
Chương 5 gồm 44 trang, phân tích một số nhân tố tác động đến quyết định ở
lại TP.HCM của sinh viên nhập cư sau khi tốt nghiệp.
Ngoài ra, trong luận án cịn có các phần: Danh mục các cơng trình của tác giả
liên quan đến luận án (05 bài báo); tài liệu tham khảo (150 tài liệu); phần phụ lục
có: bảng câu hỏi khảo sát, nội dung phỏng vấn sâu.
Những trang đầu của luận án có: Lời cam đoan; mục lục; bảng các ký hiệu và
chữ viết tắt; danh mục các bảng, danh mục các biểu, danh mục các hình.

14


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu
Di dân là một hiện tượng xã hội thu hút nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trên
phạm vi toàn cầu. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, đã có rất nhiều chương trình, dự

án, đề tài nghiên cứu về di dân được triển khai và công bố với nhiều cách tiếp cận
liên ngành và chuyên ngành khác nhau như dân số học, dân tộc học, kinh tế học,
tâm lý học và xã hội học. Đặc biệt, trong những thập niên gần đây, quá trình đơ thị
hố diễn ra mạnh mẽ ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng,
Đồng Nai, Bình Dương… đã có tác động thu hút làn sóng di cư nông thôn - đô thị,
tạo ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu như nguyên nhân di cư, tác động của
di cư, hội nhập kinh tế - xã hội của người nhập cư...
Hòa vào dòng di dân nói chung, khơng thể thiếu lực lượng di cư trẻ tìm kiếm
cơ hội học tập, việc làm tại các đơ thị lớn. Điều này, không những tạo nên những
vấn đề nghiên cứu về di cư trẻ mà còn những vấn đề nghiên cứu về chính sách đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực hiện nay cho sự phát triển kinh tế - xã hội cho cả nơi
xuất cư và nhập cư. Các kết quả nghiên cứu, ngồi việc tham mưu tích cực cho việc
điều chỉnh chính sách liên quan cịn mang lại một nguồn dữ liệu quan trọng cho
những nghiên cứu tiếp theo cùng chủ đề.
Trong chương 1, luận án sẽ điểm lại và bình luận về các dự án, đề tài nghiên
cứu về di dân nội địa, nghiên cứu về thanh niên, di dân trẻ nói chung và đặc biệt là
di dân học tập nói riêng. Tuy nhiên, thực tế tìm hiểu tài liệu cho thấy những nghiên
cứu về cuộc sống của đối tượng di dân học tập, những nhân tố tác động đến quyết
định ở lại thành phố làm việc sau khi tốt nghiệp, sự hòa nhập kinh tế - xã hội của
người nhập cư là sinh viên đã tốt nghiệp ở lại các thành phố lớn là không nhiều,
điều này gây ra một số khó khăn nhất định khi triển khai nghiên cứu.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về di dân nội địa
1.1.1. Nguyên nhân và đặc điểm của di dân
Nhiều nhà nghiên cứu, với các cách tiếp cận vĩ mơ chỉ ra rằng cùng với
những chính sách đổi mới trong cơ chế thị trường (1986) đã làm bùng nổ tăng
trưởng kinh tế ở các đô thị, thúc đẩy q trình đơ thị hóa và dẫn đến sự tăng nhanh
dịng nhập cư nơng thơn - đơ thị nhằm tìm kiếm việc làm ở các thị trường lao động

15



đô thị đang được mở rộng [75, tr.156]. Việc áp dụng chính sách khốn hộ trong sản
xuất nơng nghiệp (1988), người nông dân không phải gắn chặt với đất đai nữa, ở
nông thôn xuất hiện hiện tượng: người nông dân có ít đất, sản xuất nơng nghiệp
khơng có lời đã bán đất cho những hộ có tiền, có kinh nghiệm tích tụ đất để sản xuất
hàng hóa. Hiện tượng này dẫn đến một bộ phận nông dân không đất đã có tác động
thúc đẩy q trình di dân sinh động, thông qua nhiều phương thức khác nhau [34,
tr.75]. Mặt khác, sản xuất nông nghiệp ngày càng được thương mại và cơ giới hóa,
lao động sống được thay thế bằng vốn đầu tư đã có một tác động rất lớn trong việc
giải phóng lực lượng lao động nơng thơn, thúc đẩy họ rời làng quê [02, tr.28], [03,
tr.17]. Bên cạnh đó, khơng phân biệt tình trạng cư trú, người dân khơng còn lệ thuộc
vào sự trợ cấp và phân phối của nhà nước. Hệ thống đăng ký nhân khẩu mặc dù tiếp
tục tồn tại song khơng cịn là điều kiện quy định việc ăn ở và sinh hoạt của người
dân, nhất là khu vực thành thị; do tình trạng thừa lao động so với nhu cầu, và do sự
chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và khu vực nông thơn, người dân phải
tìm đến những nơi mà họ cho là có điều kiện và cơ hội kinh tế tốt hơn, mà thơng
thường đó là những trung tâm đơ thị lớn. Với lý do đó, di dân hướng tới đơ thị là
một quy luật tất yếu [02, tr.29], [03, tr.24]. Đây được coi là “một chiến lược sinh kế
cho đại đa số gia đình ở nơng thơn” [04, tr.135].
Việc di cư khơng mang tính cá nhân, mà phụ thuộc vào mạng lưới xã hội, mà
đặc biệt là vai trò của mạng lưới xã hội “khơng chính thức” [54, tr.431]. Mạng lưới
xã hội góp phần làm giảm bớt chi phí di cư, tìm kiếm việc làm cũng như thúc đẩy
sự hội nhập của người di cư tại địa bàn nơi đến cũng như nó có thể làm giảm bớt
những rủi ro, bất trắc trong công việc làm hằng ngày tại nơi ở mới. Những việc làm
có thu nhập cao và ổn định chỉ có thể đạt được bằng sự quen biết, bảo lãnh của
người thân có mối quan hệ xã hội rộng rãi [03, tr.23]. Nhìn chung, nữ giới phụ
thuộc vào mạng lưới di cư nhiều hơn nam giới [03, tr.24]. Một số nghiên cứu cũng
cho rằng mạng lưới xã hội có liên hệ mật thiết với các khái niệm khác như vốn con
người và “vốn xã hội” [44, tr.45-54], [99, tr.42-51]. Vốn xã hội giúp người di dân
hòa nhập nhanh với môi trường mới.

Trong các nghiên cứu về đặc điểm di dân, các tác giả đều đưa ra các kết luận
khá giống nhau. Xu hướng xuất cư, trong đó chủ yếu là xuất cư ngồi tỉnh đến các
vùng đơ thị ngày càng tăng; xuất cư kinh tế thường là xuất cư ngoài tỉnh và đến các

16


vùng đơ thị, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi trẻ, nam giới, độc thân, có học vấn
tương đối cao, làm nghề nơng, trong những gia đình ít ruộng đất và đơng con; diện
tích đất canh tác trung bình trên nhân khẩu thấp có khuynh hướng xuất cư cao hơn
[72, tr.276]. Người di cư có độ tuổi trẻ, dân số nữ giới di cư chiếm khoảng một nửa
và liên tục tăng [78, tr.350-351], [91, tr.23-24]; hầu hết người di cư khơng có nhà và
phải đi th và đăng ký tạm trú; người di cư đến TP.HCM và Tây Nguyên không
thuộc vùng nào nổi trội; nhân tố thúc đẩy di cư là kinh tế, tìm kiếm việc làm; người
di cư gặp bất lợi về chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội [89, tr.103]. Di cư như là một
chiến lược sống của hộ gia đình nơng thơn, trong q trình chuyển đổi nông nghiệp
và phần lớn thành viên di cư, do hạn chế về nguồn lực (vốn xã hội, vốn con người,
vốn vật chất và tài chính,…) chỉ có cơ hội tham gia vào khu vực kinh tế phi chính
thức tại đơ thị [58, tr.86].
1.1.2. Vai trị và hệ quả của di dân
Hầu hết các nghiên cứu về di dân ở Việt Nam đều phân tích vai trị của di
dân đối với cả nơi xuất cư và nhập cư. Đối với nơi xuất cư, di cư góp một phần
đáng kể vào việc cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống, tạo vốn để phát triển kinh
tế hộ gia đình ở nơng thôn [01, tr.15-19]. Với tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn
(khoảng 20%) và tỉ lệ thất nghiệp đô thị khoảng 5%, trong khi các khu công nghiệp
lại xảy ra tình trạng thiếu lao động, thì di dân từ nơng thôn ra thành thị đến các khu
công nghiệp là giải pháp giải quyết tình trạng mất cân đối này, giúp thanh niên kiếm
được việc làm và thu nhập cao hơn [56, tr.61-71]. Có thể thấy, việc di cư đã giúp
phần lớn những người di cư tìm kiếm được nguồn thu nhập tốt hơn. Các khoản tiền
mà họ chuyển về cho gia đình, người thân là một trong những lợi ích trực tiếp và

quan trọng nhất. Báo cáo phát triển con người của UNFPA năm 2009 đã ước tính,
tổng số tiền mà người Việt Nam di cư trong nước và quốc tế gửi về trong năm 2007
là 5,5 tỉ USD [71]. Bên cạnh những đóng góp kinh tế cho nơi xuất cư, người di cư
đóng góp kinh tế cho sự phát triển của đô thị như việc chi tiêu của họ ở đô thị, cung
ứng nhu cầu dịch vụ việc làm, cung ứng nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp
nông thôn thông qua tái sử dụng từ đô thị… [61, tr.18-19]. Nhìn chung, di cư đã và
đang trở thành sự lựa chọn của người dân nhằm cải thiện kế sinh nhai và tạo cơ hội
làm ăn cho mình và nó trở thành một cấu thành không thể thiếu được của quá trình
phát triển qua lại giữa vùng miền và lãnh thổ. Di cư là một yếu tố không thể thiếu

17


×