Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

NGỮ ÂM TIẾNG LỘC HÀ – HÀ TĨNH (LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 161 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG

NGỮ ÂM TIẾNG LỘC HÀ – HÀ TĨNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------

NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG

NGỮ ÂM TIẾNG LỘC HÀ - HÀ TĨNH

Ngành:

Ngôn ngữ học

Mã số:

9.22.90.20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận của luận án dựa trên các số liệu, tư liệu
là khách quan, khoa học và chưa được các tác giả khác công bố.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Lệ Hằng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1 Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 8
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ......................................... 9
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
4 Phương pháp nghiên cứu của luận án ...................................................... 10
5 Tư liệu nghiên cứu ................................................................................... 15
6 Đóng góp của luận án ............................................................................... 15
7 Bố cục của luận án ................................................................................... 15
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHƯƠNG NGỮ
TIẾNG VIỆT VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN ....................... 16
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu phương ngữ tiếng Việt ...................... 16
1.1.1 Đối với các nghiên cứu của học giả nước ngoài ......................... 16
1.1.2 Đối với các tác giả trong nước ....................................................... 20
1.2 Các vấn đề lí thuyết liên quan đến đề tài .............................................. 23

1.3 Các hướng tiếp cận nghiên cứu phương ngữ hiện nay ......................... 30
1.4. Cơ sở nhận diện, miêu tả phương ngữ, thổ ngữ ................................... 36
1.4.1 Ngữ âm học (phonetics) ................................................................. 36
1.4.2 Âm vị học (phonology) .................................................................. 40
1.4.3 Âm tiết và các thành tố cấu tạo âm tiết tiếng Việt ......................... 41
1.5 Vài nét về vùng đất Lộc Hà .................................................................. 43
1.5.1 Đặc điểm lịch sử - xã hội vùng đất Lộc Hà ................................... 44
1.5.2 Tiếng Lộc Hà................................................................................. 44
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM PHỤ ÂM ĐẦU TIẾNG LỘC HÀ ................. 46
2.1 Dẫn nhập ............................................................................................... 46
2.2 Mô tả đặc điểm ngữ âm các phụ âm đầu tiếng Hà Nội ......................... 51
2.3 Mô tả đặc điểm ngữ âm các phụ âm đầu tiếng Hà Tĩnh ....................... 52
2.4 Mô tả đặc điểm ngữ âm các phụ âm đầu tiếng Lộc Hà ........................ 53
CHƯƠNG III. ĐẶC ĐIỂM VẦN TIẾNG LỘC HÀ ................................. 72
1


3.1 Dẫn nhập ............................................................................................... 72
3.2 Mô tả đặc điểm ngữ âm vần Lộc Hà ..................................................... 76
3.2.1 Đặc điểm các loại vần không có âm đệm ...................................... 79
3.2.2 Đặc điểm các loại vần có âm đệm................................................ 102
CHƯƠNG IV. ĐẶC ĐIỂM THANH ĐIỆU TIẾNG LỘC HÀ .............. 108
4.1 Dẫn nhập ............................................................................................. 108
4.1.1. Nhận xét chung về thanh điệu tiếng Việt .................................... 108
4.2.1 Hệ thống thanh điệu Thịnh Lộc ................................................... 117
4.2.2 Hệ thống thanh điệu An Lộc ........................................................ 120
4.2.3 Hệ thống thanh điệu Thạch Kim .................................................. 122
4.2.4 Hệ thống thanh điệu Thạch Châu................................................. 124
4.3 Khái quát hệ thống thanh điệu các thổ ngữ Lộc Hà............................ 127
4.4 So sánh hệ thống thanh điệu tiếng Lộc Hà với tiếng Hà Tĩnh, Tiếng Nghĩa

Đàn (Nghệ An) và tiếng Hà Nội ............................................................... 129
4.4.1 So sánh hệ thống thanh điệu tiếng Lộc Hà với tiếng Hà Tĩnh trung
tâm ......................................................................................................... 129
4.4.2. So sánh hệ thống thanh điệu các thổ ngữ Lộc Hà với hệ thống thanh
điệu tiếng Hà Nội .................................................................................. 131
4.4.3 So sánh hệ thống thanh điệu các thổ ngữ Lộc Hà với hệ thống thanh
điệu Bắc Trung Bộ ................................................................................ 132
4.5 Quá trình biến đổi lịch sử thanh điệu các thổ ngữ Lộc Hà ................. 138
4.5.1 Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu phương ngữ
Bắc Bộ .................................................................................................. 138
4.5.2 Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu phương ngữ Bắc
Trung Bộ ............................................................................................... 139
4.5.3 Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu tiếng HTTT và các
thổ ngữ Lộc Hà...................................................................................... 140
KẾT LUẬN .................................................................................................. 143
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................... 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 147

2


CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ KIỆU
ÂT

: âm tiết

CTV

: cộng tác viên


dB

: deciBel

ĐĐT

: điểm điều tra

GTTB

: giá trị trung bình

GTTBTĐ

: giá trị trung bình tương đối

Hz

: Hert

LH

: luồng hơi

ms

: Milisecond

NNTD


: ngôn ngữ toàn dân

PÂĐ

: phụ âm đầu

PN

: phương ngữ

PNB

: phương ngữ Bắc

PNN

: phương ngữ Nam

PNT

: phương ngữ Trung

PNTV

: phương ngữ tiếng Việt

TN

: thổ ngữ


tr.

: trang

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt
Bảng 2.2. Hệ thống phụ âm đầu tiếng Hà Nội
Bảng 2.3. Hệ thống phụ âm đầu tiếng Hà Tĩnh (vùng TTTP)
Bảng 2.4. Hệ thống phụ âm đầu tiếng Lộc Hà
Bảng 2.5. So sánh các thông số âm học của 3 loại phụ âm /d/, // và /z/
Bảng 3.1. Danh sách các vần mở tiếng Lộc Hà
Bảng 3.2. Đặc điểm ngữ âm của các vần mở tiếng Lộc Hà
Bảng 3.3. Thực trạng và các biến thể vần mở không có âm đệm tại Lộc Hà
Bảng 3.4. Thực trạng và các biến thể vần nửa mở không âm đệm của tiếng Lộc Hà
Bảng 3.5. Các vần nửa khép không có âm đệm trong tiếng Lộc Hà
Bảng 3.6. Tình hình phát âm các vần nửa khép không âm đệm tại các ĐĐT ở Lộc

Bảng 3. 7. Danh sách các vần khép không âm đệm trong tiếng Lộc Hà
Bảng 3.8. Các biến thể vần khép không âm đệm trong tiếng Lộc Hà
Bảng 3.9. Thực trạng phát âm các vần mở có âm đệm của tiếng Lộc Hà
Bảng 3.10. Thực trạng và các biến thể vần nửa mở có âm đệm của tiếng Lộc Hà
Bảng 3.11. Danh sách các vần nửa khép có âm đệm trong tiếng Lộc Hà
Bảng 3.12. Tình hình phát âm các vần nửa khép có âm đệm ở các ĐĐT huyện Lộc
Hà - Hà Tĩnh
Bảng 3.13. Các vần khép có âm đệm trong tiếng LH-HT
Bảng 3.14. Tình hình phát âm các vần khép có âm đệm ở Lộc Hà

Bảng 4.1. Hệ thống 8 thanh điệu tiếng Việt theo cách phân loại truyền thống
Bảng 4.2. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu phương
ngữ Bắc Bộ (giọng Hà Nội)
Bảng 4.3. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng
HTTT
Bảng 4.4. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng
Thịnh Lộc
Bảng 4.5. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng
An Lộc

4


Bảng 4.6. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng
Thạch Kim
Bảng 4.7. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng
Thạch Châu
Bảng 4.8. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của hệ thống thanh điệu các thổ Lộc Hà
Bảng 4.9. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng HTTT và các
thổ ngữ Lộc Hà
Bảng 4.10. Ma trận nhận diện các tiêu chí âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng
Nghĩa Đàn (Nghệ An)
Bảng 4.11. Đặc điểm ngữ âm - âm vị học của hệ thống thanh điệu tiếng Nghĩa Đàn
và các thổ ngữ Lộc Hà
Bảng 4.12. Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu phương ngữ Bắc Bộ
Bảng 4.13. Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu tiếng Nghĩa Đàn
Bảng 4.14. Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu tiếng HTTT
Bảng 4.15. Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu tiếng Thịnh Lộc
Bảng 4.16. Quá trình hình thành và phát triển sau thanh điệu tiếng An Lộc


5


DANH MỤC HÌNH
Hình 0.1. Máy ghi âm số chuyên dụng ZOOM H2N
Hình 0.2. Các thông số âm học của thanh điệu tiếng Lộc Hà bằng chương trình WIN
CECIL
Hình 0.3. Các thông số âm học của các từ (âm tiết) tiếng Thịnh Lộc được phân tích
bằng chương trình SA
Hình 0.4. Các thông số âm học của các âm tiết tiếng Thịnh Lộc được phân tích
bằng chương trình PRAAT
Hình 2.1. Dạng sóng âm giữa phụ âm /b/ và //
Hình 2.2. Phụ âm // trong âm tiết ba /a/
Hình 2.3. Dạng sóng âm, cường độ, phổ đồ và ảnh phổ phụ âm // trong âm tiết /a/
Hình 2.4. Dạng sóng âm, cường độ, phổ đồ và ảnh phổ nửa đầu âm tiết /da/
Hình 2.5. Dạng sóng âm, ảnh phổ với cấu trúc formant của 3 phụ âm /d/, // và / z /
tiếng Việt

1

3

Hình 2.6. Dạng sóng âm, ảnh phổ, cường độ của các âm tiết /a/, /a/, /sa/
Hình 2.7. Dạng sóng âm, cường độ và ảnh phổ của phụ âm /Ɂ/ trong âm tiết ăn
Hình 2.8. Dạng sóng âm, F0, cường độ, ảnh phổ của nửa đầu âm tiết /Ɂɛƞ/
Hình 3.1 Thông số âm học của vần không có âm đệm /-an/ trong âm tiết LAN /lan/
so sánh với vần có âm đệm /-wan/ trong2từ LOAN4/lwan/
Hình 3.2. Dạng sóng âm, diễn tiến formant thứ nhất (F1) và thứ 2 (F2) âm tiết BÈ
Hình 3.3. Dạng sóng âm, cường độ, diễn tiến F1 và F2 của âm tiết CỎ
Hình 3.4. Thông số âm học của từ “anh”

Hình 3.5. Thông số âm học của âm tiết “anh”
Hình 3.5. Thông số âm học của âm tiết “anh”
Hình 3.6. Thông số âm học của vần /e/
Hình 3.7. Thông số âm học của từ “xong”
Hình 3.8. Thông số âm học của từ “ông”
Hình 3.9. Thông số âm học của vần /ɛk/
Hình 3.10. Thông số âm học của từ ếch /Ɂek/ với vần /-ek/.
Hình 3.11. Thông số âm học của từ học /hɔk/ với vần /-ɔk
Hình 3.12. Thông số âm học của từ ốc /Ɂok/ với vần /-ok/

6


Hình 4.1. Âm tiết “ta” trong cách phát âm tiếng Lộc Hà
Hình 4.2. Sóng âm, các xung thanh môn, ảnh phổ của thanh 3 tiếng HTTT
Hình 4.3. Sóng âm, các xung thanh môn, ảnh phổ của thanh 4 tiếng HTTT
Hình 4.4. Sóng âm và thanh phổ của âm tiết “tá” trong thổ ngữ Thịnh Lộc
Hình 4.5. Sóng âm và thanh phổ của âm tiết “tả” trong thổ ngữ Thịnh Lộc
Hình 4.6. Đồ thị F0 của thanh điệu tiếng An Lộc được phân tích bằng chương trình
SA
Hình 4.7. Các đặc trưng âm học về thanh phổ, cường độ và F0 của 5 thanh thổ ngữ
An Lộc
Hình 4.8. Đồ thị F0 của thanh điệu tiếng Thạch Kim được phân tích bằng chương
trình SA
Hình 4.9. Các đặc trưng âm học về thanh phổ, cường độ và F0 của 5 thanh thổ ngữ
Thạch Kim
Hình 4.10. Đồ thị F0 của thanh điệu tiếng Thạch Châu được phân tích bằng chương
trình SA
Hình 4.11. Các đặc trưng âm học về thanh phổ, cường độ và F0 của 5 thanh thổ ngữ
Thạch Châu

Hình 4.12. Đồ thị 5 thanh điệu phương ngữ Bắc Trung Bộ
Hình 4.13. Đồ thị F0 các thanh điệu tiếng Nghĩa Đàn
Hình 4.14. Đặc trưng âm học của 5 thanh tiếng Nghĩa Đàn (Nghệ An) được phân
tích theo chương trình PRAAT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1. Hệ thống thanh điệu tiếng Hà Nội
Sơ đồ 4.2. Đồ thị F0 5 thanh điệu tiếng Hà Tĩnh (vùng trung tâm - thành phố Hà
Tĩnh)
Sơ đồ 4.3. Hệ thống thanh điệu Thịnh Lộc

MỞ ĐẦU

7


1 Lí do chọn đề tài
Hiện nay, tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia thống nhất trên mọi miền đất nước
từ Bắc tới Nam, từ miền xuôi lên miền ngược. Đặc điểm này rõ ràng là một lợi thế,
không phải đất nước nào, ngôn ngữ nào cũng có được. Bên cạnh tính thống nhất đó
còn tồn tại những khác biệt. Sự khác biệt nằm ngay trong các phương ngữ ở mỗi vùng
miền khác nhau tạo nên tính đa dạng của tiếng Việt. Chúng ta vẫn thường nghe nói
tiếng Hà Nội, tiếng Nghệ Tĩnh, tiếng Huế, tiếng miền Nam, tiếng Nghi Lộc (Nghệ
An) hay tiếng Hội An (Đà Nẵng) ... v.v, tất cả đều nhằm biểu hiện sự khác nhau trong
cách nói, đặc trưng ngôn ngữ của mỗi vùng, miền. Đó là sự khác nhau về tiếng nói,
cách nói của mỗi vùng, mỗi địa phương mà chúng ta thường quen gọi là phương ngữ
(dialect), phương ngôn hay thổ ngữ (patois). Có thể xác định ranh giới phương ngữ
nhưng rất khó để chúng ta có thể thống kê tiếng Việt có bao nhiêu thổ ngữ và cách
phân định ranh giới của chúng.
Lộc Hà là một địa phương có giọng nói khá đặc biệt trong tương quan với
tiếng Việt toàn dân và phương ngữ Nghệ Tĩnh nói chung. Nét đặc biệt của tiếng Lộc

Hà không chỉ được cảm nhận qua thính giác của người dân địa phương Hà Tĩnh mà
còn qua các giai thoại dân gian và một số công trình nghiên cứu văn hóa, dân tộc, lịch
sử,… Giọng nói của người dân nơi đây có những khác biệt rõ nét so với giọng nói
của nhân dân các huyện khác. Một số làng, một số xã ở trên địa bàn huyện có những
giọng nói riêng biệt khác nhau khiến cho du khách khi đến đây cảm thấy rất hiếu kì
và khó hiểu. Do những nét khác lạ và đặc biệt như thế nên chúng tôi chọn tiếng Lộc
Hà làm đối tượng nghiên cứu của luận án này. Chúng tôi muốn tìm hiểu về giọng của
người dân nơi đây như một cách tìm hiểu về những nét độc đáo trong ngôn ngữ và
văn hóa của Hà Tĩnh nói chung và của huyện Lộc Hà nói riêng.
Phương ngữ Nghệ Tĩnh nói chung từ lâu đã được quan tâm nghiên cứu, song,
cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về tiếng địa phương Lộc Hà,
đặc điểm ngữ âm tiếng Lộc Hà. Do những đặc điểm riêng về lãnh thổ, địa lí, lịch sử,
dân cư, tiếng Lộc Hà được đánh giá là có đặc trưng giọng nói cao hơn hẳn so với
nhiều tiếng địa phương lân cận khác ở Hà Tĩnh cũng như trong cả khu vực Nghệ Tĩnh.
Do đó, chúng tôi muốn nghiên cứu ngữ âm của tiếng Lộc Hà để tìm hiểu những tương
đồng và đặc biệt là những nét khác biệt giữa giọng nói ở Lộc Hà với hệ thống ngữ

8


âm của phương ngữ Nghệ Tĩnh nói riêng và hệ thống ngữ âm của ngôn ngữ toàn dân
nói chung.
2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận án hướng đến mục tiêu:
- Miêu tả những đặc điểm ngữ âm – âm vị học của tiếng Lộc Hà bao gồm hệ thống
phụ âm đầu, hệ thống vần, và hệ thống thanh điệu.
- Chỉ ra những đặc điểm tương đồng và khác biệt về ngữ âm giữa tiếng Lộc Hà
với hệ thống ngữ âm của ngôn ngữ toàn dân và phương ngữ Hà Tĩnh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Với các mục đích trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ sau:
- Tiến hành điều tra điền dã thu thập tư liệu ngữ âm một số thổ ngữ tiêu biểu
trên địa bàn huyện Lộc Hà.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngữ âm các thổ ngữ Lộc Hà
- Phân tích tư liệu ngữ âm tiếng Lộc Hà: a) Phân tích bằng cảm thụ thính giác
các đặc điểm ngữ âm – âm vị học các thổ ngữ Lộc Hà; b) Phân tích bằng các phần
mềm máy tính đặc điểm ngữ âm - âm vị học các thổ ngữ Lộc Hà;
- Miêu tả hệ thống ngữ âm phụ âm đầu, hệ thống vần và hệ thống thanh điệu
các đặc điểm ngữ âm - âm vị học của các thổ ngữ Lộc Hà.
- Xác định các đặc điểm giống và khác nhau giữa hệ thống phụ âm đầu, vần
các thổ ngữ Lộc Hà trong hệ thống ngôn ngữ toàn dân và PNNT.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống ngữ âm tiếng Lộc Hà - Hà Tĩnh
ở ba phần: Hệ thống phụ âm đầu, hệ thống vần và hệ thống thanh điệu.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu ngữ âm tiếng Lộc Hà - Hà Tĩnh ở một số thổ
ngữ tiêu biểu trên địa bàn huyện Lộc Hà, cụ thể ở đây là các xã: An Lộc, Thịnh Lộc,
Thạch Châu, Thạch Kim. Sở dĩ chúng tôi chọn các điểm điều tra nghiên cứu như vậy
bởi đây được cho là bốn xã có những đặc điểm ngữ âm đặc trưng đại diện cho vùng
địa lí gần biển và xa biển dựa trên cảm nhận thính giác của người dân địa phương,

9


của người nghiên cứu cũng như dựa trên các tư liệu nghiên cứu từ trước về phương
ngữ Nghệ Tĩnh.
- Địa điểm điều tra
Địa điểm điều tra (ĐĐT), gồm 4 điểm là các địa bàn: xã An Lộc, xã Thịnh
Lộc, xã Thạch Kim và xã Thạch Châu.

- Tiêu chuẩn lựa chọn cộng tác viên (CTV)
+ CTV là những người sinh ra và đã sống liên tục ở địa phương từ 2 đến 3 đời.
Về độ tuổi là những người từ 30 đến 50 tuổi, không đi làm ăn ở nơi khác. Do vậy họ
được xem là những người bảo lưu ngôn ngữ của mình, không bị pha trộn, có giọng
nói được người địa phương xác định và công nhận là đúng “chất giọng” của tiếng Lộc
Hà.
+ Đối tượng điều tra, ghi thu là các phát âm mẫu của 24 cộng tác viên, gồm 12
nam và 12 nữ ở tại 4 điểm điều tra (ĐĐT).
- Kết quả ghi âm
Tổng số dữ liệu âm thanh thu thập được của 24 CTV gồm 24 File dữ liệu âm
thanh có dung lượng ghi âm là 26 MB (có văn bản kèm theo).
Đó là nguồn dữ liệu phục vụ cho việc phân tích đặc điểm ngữ âm của tiếng
Lộc Hà cả về mặt cảm thụ thính giác và phân tích thực nghiệm.
4 Phương pháp nghiên cứu của luận án
Để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ trên chúng tôi áp dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
4.1 Điều tra điền dã:
a) Nghe và cảm thụ bằng thính giác, ghi lại bằng kí hiệu phiên âm quốc tế IPA
theo các bảng từ các thổ ngữ ở Lộc Hà
b) Tiến hành ghi âm bằng máy ghi âm kĩ thuật số.
 Hình thức ghi âm: Có 2 hình thức ghi dữ liệu âm thanh đối với mỗi CTV:
+ CTV đọc 2 bảng từ âm tiết tách biệt (xem Phụ lục) phục vụ phân tích các thông
số âm học của phụ âm đầu, vần và thanh điệu.
+ CTV được ghi âm tự do phục vụ cho các mục đích nghiên cứu lời nói tự nhiên.

 Phương tiện ghi âm

10



Hình 0.1. Máy ghi âm số chuyên dụng ZOOM H2N

Chúng tôi sử dụng máy ghi âm số chuyên dụng: ZOOM H2N của hãng ZOOM
JAPAN. Mẫu ghi âm 41.100 Hz, 16 bit. Các file ghi âm có dạng wav.
4.2 Phương pháp phân tích các đơn vị âm thanh bằng các chương trình bằng máy
tính
Tư liệu ghi âm được phân tích những đặc điểm ngữ âm bằng các chương trình
máy tính sau:
- Chương trình WIN CECIL: Chương trình do tổ chức SIL Hoa Kỳ thực hiện.
WIN CECIL có thể phân tích được các thông số âm học của các yếu tố ngôn điệu
ngôn ngữ. Chương trình này đặc biệt thích hợp để nghiên cứu thanh điệu và ngữ
điệu trong các ngôn ngữ đơn lập đơn tiết như tiếng Việt. Trong luận án này chúng
tôi sử dụng chương trình WIN CECIL để phân tích và miêu tả các thông số âm học
của hệ thống thanh điệu các thổ ngữ Lộc Hà .

Hình 0.2. Các thông số âm học của thanh điệu tiếng Lộc Hà bằng
chương trình WIN CECIL

11


1

4

2

5

3


6

Trên đây là các thông số âm học của thanh điệu tiếng Lộc Hà: 1. Dạng sóng âm,
2. Cường độ, 3. Sự thay đổi trong cấu âm, 4. Thanh điệu dạng thô, 5. Thanh điệu số
hóa dạng tương đối hoàn chỉnh, 6. Thanh điệu dạng hoàn chỉnh.
- Chương trình SA (Speech analyzer 3.1.0) Chương trình phân tích tiếng nói SA
cho phép chúng ta phân tích các thông số âm học của các đơn vị chiết đoạn và siêu
đoạn của tiếng nói. Dưới đây là các thông số âm học của các từ (âm tiết) tiếng Thịnh
Lộc được phân tích bằng chương trình SA:

1. Dạng sóng âm, 2. Ảnh phổ

(Spectrogram), 3. F0 (thanh điệu), 4. Cường độ, 5. Phổ đồ (Spectrum).

12


Hình 0.3. Các thông số âm học của các từ (âm tiết) tiếng Thịnh Lộc được
phân tích bằng chương trình SA
3
1

4

5

2

Trong luận án này chúng tôi sử dụng chương trình SA để phân tích và miêu tả hệ

thống phụ âm đầu, vần và thanh điệu trong tiếng Lộc Hà.
- Chương trình PRAAT phiên bản 6.0.35 (16/10/2017): Chương trình PRAAT
cho phép chúng ta phân tích, miêu tả theo định lượng các thông số âm học của các
đơn vị chiết đoạn và siêu đoạn lời nói. Dưới đây là các thông số âm học của các âm
tiết tiếng Thịnh Lộc được phân tích bằng chương trình PRAAT.

13


Hình 0.4. Các thông số âm học của các âm tiết tiếng Thịnh Lộc được phân
tích bằng chương trình PRAAT

1

2

1. Hình 1: Dạng sóng âm và các đường sọc chỉ các xung thanh môn.
2. Hình 2: Ảnh phổ , F0, Cường độ, cấu trúc formant (F1, F2, F3).
Trong luận án này chúng tôi phân tích hệ thống vần thanh điệu các thổ ngữ
Lộc Hà theo các thông số âm học (định lượng) F0 tính bằng tấn số thanh cơ bản tính
bằng Hezt (Hz), trường độ tính bằng ms (mili giây= 0,001ms), cường độ tính bằng
dB, Formant tính bằng Herzt (Hz).
4.3. Phương pháp miêu tả ngữ âm - âm vị học
Phương pháp miêu tả ngữ âm - âm vị học áp dụng các thao tác cơ bản trong
miêu tả các đặc điểm cấu âm và âm học hệ thống phụ âm đầu, vần, thanh điệu các thổ
ngữ tiếng Lộc Hà.
4.4. Phương pháp so sánh lịch sử
Trong luận án, chúng tôi áp dụng các thao tác phân tích, đối chiếu về mặt lịch
đại của phương pháp so sánh lịch sử để miêu tả hệ thống thanh điệu các thổ ngữ Lộc
Hà trong quan hệ với thanh điệu tiếng Việt toàn dân và các thổ ngữ Nghệ Tĩnh về mặt

lịch sử.

14


5. Tư liệu nghiên cứu
Luận án dựa trên tư liệu nghiên cứu là những ghi chép điền dã dựa trên cảm thụ
thính giác và những tư liệu phân tích trên cơ sở dữ liệu số hóa ngữ âm các thổ ngữ ở
Lộc Hà. Cơ sở dữ liệu số hóa gồm các file âm thanh (định dạng Wav. (dùng cho SA
và PRAAT) và Utt (dùng cho WIN CECIL) ghi âm phát âm của các nghiệm viên theo
bảng từ về phụ âm đầu, vần và thanh điệu các thổ ngữ, danh sách các nghiệm viên
(xem phụ lục).
6. Đóng góp của luận án
Luận án có một số đóng góp sau đây:
Thứ nhất, miêu tả các đặc điểm ngữ âm - âm vị học hệ thống phụ âm đầu, vần
và thanh điệu các thổ ngữ tiếng Lộc Hà dựa trên cảm thụ thính giác và kết quả phân
tích bằng các chương trình máy tính.
Trong luận án này, lần đầu tiên những miêu tả ngữ âm - âm vị học của tiếng
Lộc Hà được miêu tả một cách chính xác nhờ được phân tích theo các thông số âm
học bằng các chương trình phân tích tiếng nói.
Thứ hai, luận án chỉ ra những đồng nhất và khác biệt trong hệ thống phụ âm
đầu, vần, thanh điệu của các thổ ngữ Lộc Hà trong mối quan hệ với hệ thống ngữ âm
- âm vị học của ngôn ngữ toàn dân và PNNT.
7 . Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm
4 chương:
Chương I. Tình hình nghiên cứu phương ngữ tiếng Việt và cơ sở lí
thuyết của luận án
Chương II. Đặc điểm phụ âm đầu tiếng Lộc Hà, Hà Tĩnh
Chương III. Đặc điểm vần tiếng Lộc Hà, Hà Tĩnh

Chương IV. Đặc điểm thanh điệu tiếng Lộc Hà, Hà Tĩnh

15


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU PHƯƠNG NGỮ TIẾNG VIỆT VÀ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu phương ngữ tiếng Việt
Phương ngữ (PN) tiếng Việt đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu ngoài và
trong nước quan tâm đến từ lâu. Ngay những năm đầu thế kỉ XX đã có nhiều công
trình nghiên cứu tập trung vào PN tiếng Việt và những vấn đề liên quan đến phương
ngữ tiếng Việt (PNTV). Một trong những vấn đề nổi bật mà hầu như nhà nghiên cứu
nào cũng quan tâm đến đầu tiên khi nghiên cứu về PNTV, đó là vấn đề miêu tả đặc
điểm các phương ngữ và phân vùng các phương ngữ tiếng Việt ở Việt Nam.
1.1.1 Đối với các nghiên cứu của học giả nước ngoài
Đối với các học giả nước ngoài, chúng tôi thấy trong các công trình nghiên cứu
của họ nổi lên có ba mục tiêu tiếp cận (khuynh hướng) chủ yếu sau:
a) hướng nghiên cứu tập trung vào vấn đề phân chia các vùng phương ngữ của tiếng
Việt; b) hướng nghiên cứu PN gắn với việc tìm hiểu lịch sử và tiến trình phát triển
của tiếng Việt, và c) hướng nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu đặc điểm ngữ âm, từ
vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp của các PN, thổ ngữ tiếng Việt ở những vùng, miền khác
nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Với hướng nghiên cứu tập trung vào vấn đề phân vùng các PNTV có thể coi
L. Cadière (Pháp) là một trong những người đầu tiên quan tâm đến phương ngữ tiếng
Việt và vấn đề phân vùng PNTV. Trong công trình Ngữ âm tiếng Việt (phương ngữ
miền thượng Trung kỳ và phương ngữ miền hạ Trung kỳ, 1902), mặc nhiên ông đã
phân PNTV thành bốn (04) vùng phương ngữ: phương ngữ miền thượng Trung kỳ
được ông phân định từ phía bắc tỉnh Nghệ An đến Huế; còn phương ngữ hạ Trung kỳ
kéo dài từ đèo Hải Vân đến nam Bình Thuận. Hai vùng còn lại là phương ngữ Bắc kỳ

và Nam kỳ mặc nhiên được thừa nhận.
H. Maspero, trong công trình Nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng Việt (1912) chia
tiếng Việt thành 2 vùng PN: phương ngữ Bắc và phương ngữ Trung. Theo ông phương
ngữ Nam có nhiều điểm giống phương ngữ Bắc vì người miền Nam hiện nay đều có
gốc từ miền Bắc di cư vào. M.V. Gordina & I.S. Bustrov (1970) cũng chia tiếng Việt
thành 2 vùng PN. Khác với lập luận của H. Maspero, ranh giới 2 vùng chạy qua phía

16


nam tỉnh Quảng Trị. Tiếng Huế, theo các tác giả này chỉ là vùng đệm. Cơ sở để Gordina
& Bustrov phân thành 2 vùng PN chủ yếu dựa vào sự khác nhau của hệ thống âm cuối
tiếng Việt.
Không đồng ý với những cách phân vùng PNTV của các tác giả trên, L.C.
Thompson (1959), trong Ngữ pháp tiếng Việt đưa ra ý kiến cho rằng, không nên chia
Tiếng Việt thành các vùng PN. Bởi, theo ông, ranh giới giữa các vùng PNTV là không
rõ ràng. Hơn nữa, bên cạnh các phương ngữ tiêu biểu, như phương ngữ Hà Nội,
phương ngữ Vinh, phương ngữ Huế, phương ngữ Đà Nẵng, phương ngữ Sài Gòn,
v.v… luôn tồn tai các trạng thái chuyển tiếp giữa các vùng.
Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu PN gắn với việc tìm hiểu lịch sử tiếng Việt là
các tác giả L. Cadière (1902); H. Maspero (1912); A.G. Haudricour (1952); M. Ferlus
(1991); W. Schmidt (1926); H.J. Pinnow (1963); S.E. Yakhontov (1969),… v.v. Mục
đích của hướng nghiên cứu này là dựa trên các cứ liệu ngôn ngữ, chủ yếu bình diện
ngữ âm tiếng Việt ở các địa phương khác nhau đưa ra những kiến giải liên quan đến
lịch sử tiếng Việt cũng như cách phân xếp tiếng Việt vào các họ khác nhau.
Năm 1902, L. Cadière, trong nghiên cứu tiếng địa phương miền Trung đã
không chỉ so sánh PN Trung với các phương ngữ khác của tiếng Việt mà còn so sánh
cách đọc các từ Hán - Việt của PN này với cách đọc các từ Hán - Việt tương ứng trong
các phương ngữ tiếng Trung, và ông chỉ ra rằng những khác biệt về cách đọc các từ
Hán - Việt trong phương ngữ Trung của tiếng Việt có quan hệ mức độ khác nhau với

những hiện tượng mà người ta đã nhận thấy trong chính các phương ngữ tiếng Trung.
H. Maspero, trong Nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng Việt: các âm đầu đã sử
dụng một nguồn tư liệu hết sức đa dạng, gồm các PN tiếng Việt, tiếng Thái, tiếng
Mường, tiếng Hán, tiếng Môn - Khme. Ông còn sử dụng tư liệu chữ Nôm trong từ
điển “Việt- Bồ - La” của A. de. Rhodes (1651). Sau khi phân tích, ông đã đi đến kết
luận: “Tiếng tiền Việt đã sinh ra từ sự hòa đúc của một ngôn ngữ Môn-Khme, một
phương ngữ Thái và có thể của cả một ngôn ngữ thứ 3 còn chưa biết, rồi sau đó tiếng
Việt đã mượn một số rất lớn những từ tiếng Hán. Nhưng, cái ngôn ngữ mà ảnh hưởng
quyết định đã tạo cho tiếng Việt trạng thái hiện đại của nó là chắc chắn theo ý kiến
tôi, một ngôn ngữ Thái, và tôi nghĩ rằng tiếng Việt phải được qui vào họ Thái”. Ý
kiến này đã được sự ủng hộ của W. Schmidt (1926); H.J. Pinnow (1963), v.v…

17


A.G. Haudricourt trong 2 bài báo Vị trí của Tiếng Việt trong các ngôn ngữ
Nam Á (1953), và Về nguồn gốc thanh điệu tiếng Việt (1954), đã chứng minh ngược
lại ý kiến của H. Maspero, và đưa ra những chứng cứ, lý lẽ xác đáng, thuyết phục về
nguồn gốc họ Nam Á của tiếng Việt. Quan điểm này, về sau được S.E. Yakhontov (1969,
1973) và M. Ferlus (1975, 1979) củng cố thêm.
Còn đối với hướng nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu đặc điểm ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp của các phương ngữ, thổ ngữ tiếng Việt ở những vùng, miền khác
nhau trên lãnh thổ Việt Nam thì nhìn chung, các nhà nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào ngữ âm và một vài địa hạt liên quan đến từ vựng, hầu như rất ít có công trình nào
tìm hiểu địa hạt ngữ pháp. Cụ thể:
 Đối với phương ngữ Bắc, các nghiên cứu tập trung chủ yếu về ngữ âm tiếng
Việt nói chung nhưng lấy cách phát âm của Hà Nội làm đối tượng miêu tả và xem
tiếng Hà Nội là đại diện cho ngôn ngữ toàn dân. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này
là các công trình của T.T. Mkhitarian (1959) trong Ngữ âm tiếng Việt, Thompson
(1959) trong Ngữ pháp tiếng Việt; Sampson & Geoffrey (1969) trong Nghiên cứu hệ

âm cuối tiếng Hà Nội (Hanoi dorsal finals); Michaud Alexis (2004) nghiên cứu về
Hệ thống phụ âm cuối và hiện tượng tắc họng trong tiếng Hà Nội (Final Consonants
and glottalization: New prespectives from Hanoi, Vietnam); J.P Kirby (2011) trong
nghiên cứu Tiếng Việt Hà Nội, đã miêu tả một bức tranh khá chi tiết về ngữ âm tiếng
Hà Nội, đề cập đến cả hiện tượng lẫn lộn [l/n]; cách phát âm [c] với đặc trưng [+xát;
+ bật hơi] hay cách phát âm các vần [-iu] và [-ieu], v.v… Một số đặc điểm ngữ âm
của các thổ ngữ cũng được chú ý đến. Tiêu biểu Le Van Ly (1948), nghiên cứu phương
ngữ Bắc thông qua việc miêu tả đặc điểm ngữ âm của thổ ngữ vùng Phát Diệm (Ninh
Bình), …v.v.
 Đối với phương ngữ Trung, các nghiên cứu cũng tập trung chủ yếu vào các
vấn đề ngữ âm ở khu vực từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, tiêu biểu L. Cadière
(1902) trong Ngữ âm tiếng Việt (PN miền thượng Trung kỳ) dựa chủ yếu vào ngữ âm
tiếng Quảng Bình để miêu tả PN Trung. Ông đã chỉ ra một cách tương đối rõ ràng
những sự chuyển hóa ngữ âm xảy ra trong toàn hệ thống (bao gồm cả phụ âm đầu,
âm đệm, âm chính và thanh điệu) của PN này, đặc biệt trong đó, ông nhấn mạnh hai
hệ thống phụ âm đầu và âm chính là những nơi sự chuyển hóa ngữ âm diễn ra mạnh
nhất. Nguyên nhân, theo ông là ở hai tiểu hệ thống này, sự chuyển hoá xảy ra do sự

18


kết hợp cả hai nguyên nhân, nguyên nhân bên ngoài (mặt tự nhiên) và nguyên nhân
bên trong (sự cố ý). Từ đó, ông đã đưa ra một hình dung khá rõ nét về chân dung của
PN Trung giai đoạn đầu thế kỷ XX. Tiếp theo là các công trình của M.B. Emeneau
(1951) trong Study in Vietnamese Grammar, đã chọn phương ngữ Vinh làm đối tượng
khảo sát; M. Harvey & Taylo (1962), trong Miêu tả đặc điểm ngữ âm thanh điệu Huế,
Việt Nam (A phonetic description of the tone of the Hue dialect of Vietnam) đã dựa
vào cảm thụ thính giác để miêu tả hệ thanh điệu tiếng Huế; tiếp đó M. Ferlus đã
nghiên cứu tiếng Vinh (1995) và tiến hành mô tả ngữ âm ở Cao Lao Hạ (Quảng Bình);
rồi, M. Alves & Nguyen Duy Huong (1998), nghiên cứu thổ ngữ Thanh Chương

(Nghệ An); Andre Hoa Phạm (2005) nghiên cứu thanh điệu Nghi Lộc (Nghệ An);
Honda Koichi (2006, 2008) nghiên cứu Fo và thức tạo thanh trong tiếng Nghệ Tĩnh
ở khu vực bờ sông Lam, v.v…
 Đối với phương ngữ Nam, các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước
ngoài tập trung chủ yếu vào tiếng Sài Gòn, Đà Nẵng và những thành phố lớn.
Thompson (1959) miêu tả âm vị tiếng Sài Gòn trong Saigon Phonemics. Bằng việc
khảo sát và phân tích lời nói của các cộng tác viên có trình độ Trung học phổ thông,
ông đã khái quát hệ thống âm vị tiếng Sài Gòn gồm 22 phụ âm đầu (PÂĐ); có sự khác
biệt giữa hệ thống nguyên âm (NÂ) đôi và vần so với tiếng Hà Nội. Công trình này,
tiếp tục được ông nghiên cứu và phát triển trong A Vietnamese Grammar (1965) về
cách phát âm một số từ địa phương; ranh giới các vùng PNTV, đặc điểm ngữ âm của
PN Bắc, Trung và Nam và một số đặc điểm ngữ âm của tiếng Đà Nẵng, Sài Gòn, Trà
Vinh, v.v… Còn M.V. Gordina (1965) đã chọn nghiên cứu hệ thống thanh điệu tiếng
Đà Nẵng bằng phương pháp phân tích thực nghiệm trong The System of tones of the
Danang dialect of Vietnam. Công trình này về sau (1976), được tác giả và cộng sự
I.S. Bustrov nghiên cứu khá kĩ; tiếp đó, Shimizu Masaki (2013) nghiên cứu về tiếng
Quảng Nam, trong công trình Vị trí của tiếng Quảng Nam trong quá trình biến đổi
âm cuối gốc lưỡi. Bằng việc khảo sát từ hai góc độ, cả lịch đại và đồng đại, tác giả
cho rằng, tiếng Quảng Nam được coi như là đang ở giai đoạn giữa của chính tả tiếng
Việt hiện nay và phương ngữ Nam bộ, v.v.…
Những năm gần đây, các công trình nghiên cứu PN tập trung vào hướng cộng
đồng sử dụng theo cách tiếp cận của các tác giả thuộc trường phái biến thể học như
W. Labov (1972); R. Lakoff (1974); R. Fasold (1974); P. Trudgill (1986). Hướng

19


nghiên cứu này đề cập đến mặt xã hội của PN cũng như ảnh hưởng của các nhân tố
xã hội đối với ngôn ngữ nói chung và PN nói riêng. Một mặt, cho thấy được đặc điểm
ngôn ngữ của PN; mặt khác cũng cho thấy sự ảnh hưởng của nhân tố xã hội đối với

việc sử dụng/ thể hiện các đặc điểm của phương ngữ. Đây được xem là hướng nghiên
cứu mới của thời kỳ hậu cấu trúc luận. Theo hướng này có thể kế đến các công trình
của Luong Van Huy (2000), của M. Brunell, trong Tone perception in Vietnamese
dialect (2006) và của M. Brunell kết hợp với Stefani Jannedy trong Social effects on
the perception of Vietnaemese tones (2007).
1.1.2 Đối với các tác giả trong nước
So với các tác giả nước ngoài, mục tiêu (khuynh hướng) nghiên cứu PNTV của
các học giả trong nước có phần được mở rộng hơn; nhiều nội dung nghiên cứu, tìm
hiểu liên quan đến PNTV được các tác giả gắn với nhu cầu thực tiễn, giải quyết những
vấn đề thực tiễn đặt ra, đặc biệt là “công cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”,
…v.v. Trên đại thể, ngoài công trình Tiếng Việt trên các miền đất nước (Phương ngữ
học) của Hoàng Thị Châu (1989) được xem là một nghiên cứu đầy đủ nhất về diện
mạo tiếng Việt qua các PN theo hướng tiếp cận ngôn ngữ học - địa lý kết hợp với
ngôn ngữ học lịch sử, các nghiên cứu PN trong nước đã tập trung và hướng chú ý tới
những vấn đề sau:
a. Tiêu chuẩn và nguyên tắc phân vùng phương ngữ. Theo hướng này có
khá nhiều tác giả. Tiêu biểu: Hồng Giao (1957), Nguyễn Bạt Tụy (1961); Nguyễn
Đình Hòa (1962); Hoàng Phê (1963); Nguyễn Văn Tu (1968); Đỗ Tiến Chung (1981);
Hoàng thị Châu (1989),…v.v. Tiêu chuẩn và nguyên tắc phân vùng PNTV được coi
là vấn đề quan trọng nhất với hầu hết các công trình nghiên cứu PNTV theo xu hướng
này. Phần lớn các công trình đã cố gắng xác định nguyên tắc phân vùng PNTV. Theo
ý kiến được đa phần các tác giả đưa ra, là chủ yếu dựa vào các đặc điểm ngữ âm tiếng
Việt kết hợp với đặc điểm lịch sử hay quá trình hình thành và phát triển của PN. Dù
còn có ý kiến khác nhau về phân vùng PN, cũng như xác định số lượng, ranh giới
phương ngữ, nhưng đến nay, ý kiến phân thành 3 vùng phương ngữ tiếng Việt đang
nhận nhiều ý kiến đồng thuận, trong đó nghiên cứu của Hoàng Thị Châu được xem
là tiêu biểu. Cụ thể:
- Phương ngữ Bắc, gồm các tỉnh Bắc bộ đến ranh giới tỉnh Thanh Hóa
- Phương ngữ Trung, gồm từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân


20


- Phương ngữ Nam, gồm từ đèo Hải Vân trở vào
Ngoài ra, ở mỗi phương ngữ lại có thể có các thổ ngữ, biệt ngữ dựa trên đặc
điểm ngôn ngữ của từng vùng
b. Nghiên cứu phương ngữ gắn với việc tìm hiểu lịch sử tiếng Việt. Các tác
giả tiêu biểu: Trần Trí Dõi (1991); Võ Xuân Trang (1997); Nguyễn Văn Nguyên
(2003); Nguyễn Văn Lợi (2009),… v.v. Mục đích nghiên cứu của các tác giả và những
công trình này là thông qua việc tìm hiểu PN nhằm tìm ra các cứ liệu mang dấu vết
cổ của tiếng Việt hiện còn lưu giữ ở các PN, thổ ngữ, biệt ngữ để bổ sung chứng cứ
cho nghiên cứu lịch sử tiếng Việt. Cụ thể Trần Trí Dõi, từ nghiên cứu thanh điệu khu
vực Cửa Lò, Nghệ An đã chỉ ra có sự tương ứng giữa thanh điệu Cửa Lò và các ngôn
ngữ Việt – Mường; Nguyễn Văn Lợi dựa trên tư liệu thanh điệu ở Xứ Đoài (cụ thể
vùng Thạch Thất, Hà Nội) cho thấy quá trình tiếp xúc và mối quan hệ giữa thanh điệu
tiếng Việt và tiếng Mường…v.v. Có thể thấy, đây là những nguồn tư liệu hết sức quí
góp phần khẳng định về nguồn gốc thuộc nhóm Việt – Mường của tiếng Việt, mà
A.G. Haudricour đã đưa ra phản bác lại ý kiến của H. Maspero về xung quanh nguồn
gốc của tiếng Việt.
c. Nghiên cứu phương ngữ gắn với yêu cầu chuẩn hóa tiếng Việt. Các tác
giả tiêu biểu: Nguyễn Trí Niên và Nguyễn Phan Cảnh (1961), Hoàng Phê (1975);
Nguyễn Thiện Chí (1981); Trương Văn Sình (1981); Nguyễn Văn Ái (1981), Phạm
Văn Hảo (1981); Hồng Dân (1981); Vũ Bá Hùng (1994)…v.v. Mục đích nghiên cứu
của các tác giả theo hướng này là tìm hiểu và chỉ rõ những sự khác biệt giữa PN và
ngôn ngữ toàn dân; tư vấn, đưa ra ý kiến trong việc sử dụng đúng, chính xác các yếu
tố tích cực của PN phục vụ yêu cầu chuẩn hóa, thúc đẩy công cuộc giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt; góp phần hình thành cơ sở cho việc đề ra chiến lược chung trong
chính sách giáo dục ngôn ngữ…
d. Nghiên cứu phương ngữ gắn với các vấn đề của đời sống: báo chí, văn
học, nhà trường, sân khấu, điện ảnh… Các tác giả tiêu biểu: Ngô Ngọc Bích Tiên

(1968); Hoàng Thị Châu (1970); Vũ Kim Bảng (2006, 2008); Nguyễn Quang Hồng
(1981); Vũ bá Hùng (1980); Hoàng Tuệ (1982); Nguyễn Văn Hòa (1983); Trịnh Sâm
(1983)… v.v. Mục đích và những kết quả nghiên cứu: 1) tìm hiểu vai trò, chức năng
của tiếng địa phương trong đời sống xã hội hiện nay; 2) cung cấp một bức tranh chung
về thực tế sử dụng từ địa phương trong sách vở, báo chí, văn học, sân khấu, điện

21


ảnh,…; 3) đồng thời, cũng cho thấy một số đặc trưng văn hóa tiêu biểu của vùng,
miền qua hoạt động hành chức của chúng; 4) phát hiện những lỗi sai về phát âm,
chính tả do thói quen địa phương, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho nhóm
học sinh tiểu học và THPT trong hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay.
e. Nghiên cứu phương ngữ trong sự vận động và phát triển của xã hội cũng
như quá trình đô thị hóa. Các tác giả tiêu biểu: Hoàng Thị Châu (1972); Trần Thị
Thìn (1981); Võ Xuân Trang (1981); Trần Thị Ngọc Lang (1986); Trịnh Cẩm Lan
(2007), …v.v. Mục đích nghiên cứu của các tác giả này là áp dụng các lý thuyết của
ngôn ngữ học xã hội để luận giải các vấn đề của phương ngữ. Cụ thể: 1) sự thay đổi
ngữ âm ở các vùng nông thôn; 2) phương ngữ ở thành thị; 3) sự tiếp xúc giữa các
phương ngữ; 4) sự biến đổi ngôn ngữ ở các cộng đồng chuyển cư đến thành phố lớn
và thủ đô…v.v.
f. Nghiên cứu đặc điểm các phương ngữ, thổ ngữ cụ thể
 Đối với phương ngữ Nam: Các tác giả tiêu biểu: Nguyễn Bạt Tụy (1961);
Nguyễn Kim Thản (1964); Vương Hữu Lễ (1981); Nguyễn Văn Ái (1982); Cao Xuân
Hạo (1986); Trần Thị Ngọc Lang (1983); Trịnh Sâm (1986), Huỳnh Công Tín (1999),
v.v… Mục đích nghiên cứu nhằm tìm hiểu và khái quát tương đối đầy đủ diện mạo,
đặc điểm ngôn ngữ của các phương ngữ Nam từ Đà Nẵng đến cực Nam. Đồng thời
cũng nghiên cứu hầu hết các bình diện cũng như sự hành chức trong đời sống xã hội
của phương ngữ đã được đề cập, phản ánh sức sống mạnh mẽ của từ ngữ địa phương
miền Nam trong sự phát triển chung của Tiếng Việt.

 Đối với phương ngữ Trung: Các tác giả tiêu biểu: Phạm Văn Hảo (1991);
Võ Xuân Quế (1993); Võ Xuân Trang (1997); Hoàng Trọng Canh (2001);
Nguyễn Văn Lợi (2002); Nguyễn Văn Nguyên (2003); Trần Trí Dõi (2007),
v.v.…Các nghiên cứu theo hướng này đã chứng minh và cho thấy: phương ngữ
Trung được xem là phương ngữ còn bảo lưu nhiều dấu vết cổ của có liên quan
đến lịch sử Tiếng Việt; đồng thời đã cung cấp một bức tranh khái quát về đặc
điểm ngữ âm, từ vựng của các phương ngữ Trung từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên
Huế; phương pháp nghiên cứu đã có sự kết hợp đồng đại/lịch đại; cảm thụ thính
giác/ thực nghiệm… khá tin cậy… v.v.
 Đối với phương ngữ Bắc: Các tác giả tiêu biểu: Vũ Bá Hùng (1980); Hoàng
Cao Cương (1986); Nguyễn Văn Lợi & J. Edmondson (1997); Trần Thị Thìn (1981);

22


×