Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nghiên cứu ứng dụng u learning trong công tác đào tạo tại trường cao đẳng công nghiệp nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 104 trang )

bé c«ng th−¬ng
tr−êng cao ®¼ng c«ng nghiÖp nam ®Þnh

TRẦN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG U-LEARNING TRONG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

BÁO CAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHCN CẤP BỘ

9056

NAM ĐỊNH, 2011


BỘ c«ng th−¬ng
tr−êng cao ®¼ng c«ng nghiÖp nam ®ÞNH

TRẦN THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG U-LEARNING TRONG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH

BÁO CAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHCN CẤP BỘ
MÃ SỐ: 238.11 RDBS

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. Cần Cẩm Giang


Thư ký

2. Vũ Văn Minh

Uỷ viên

3. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

Uỷ viên

4. Lê Sơn Hải

Uỷ viên

5. Lê Thị Hà

Uỷ viên

6. Lê Hữu Toản

Uỷ viên

Nam Định, 2011


MỤC LỤC
Mục lục

Trang


Mở đầu

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Phạm vi nghiên cứu


4

8. Cấu trúc đề tài

5

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

6

1.1. Tổng quan thực trạng và xu thế phát triển của giáo dục điện tử tại

6

Việt Nam.
1.1.1. Thực trạng của giáo dục điện tử Việt Nam

6

1.1.2. Xu thế phát triển giáo dục điện tử Việt Nam

9

1.2. Tổng quan về u-Learning

11

1.2.1. Một số khái niệm

11


1.2.2. Thực trạng u-Learning tại một số trường thuộc bộ Công

24

Thương
1.2.3. Một số giải pháp để phát triển hệ thống u-Learning

26

1.2.4. Các tiêu chí cụ thể để triển khai và phát triển hệ thống u-

28

Leaning
Chương 2: Xây dựng hệ thống u-Learning phục vụ công tác đào

33

tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
2.1. Phân tích, thiết kế hệ thống u-Learning phục vụ công tác đào tạo

33

tại trường CĐCNNĐ
2.1.1. Khảo sát hiện trạng

33



2.1.2. Phân tích và xác định yêu cầu
2.1.3. Giải pháp kỹ thuật

36
40

2.1.4. Thiết kế kiến trúc hệ thống

43

2.1.5. Sơ đồ triển khai và mô hình hoạt động

46

2.1.6. Đặc tả thiết kế

47

2.2. Xây dựng hệ thống u-Learning phục vụ công tác đào tạo tại

67

trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
2.2.1. Yêu cầu hệ thống

67

2.2.2. Mô hình triển khai

69


2.2.3. Kế hoạch triển khai

72

Chương 3: Thử nghiệm sư phạm

76

3.1. Mục đích, nhiệm vụ và đối tượng thử nghiệm

76

3.1.1. Mục đích:

76

3.1.2. Nhiệm vụ

76

3.1.3. Đối tượng và cơ sở thử nghiệm

76

3.2. Nội dung thử nghiệm

77

3.2.1. Chuẩn bị thử nghiệm


77

3.2.2. Nội dung thử nghiệm

78

3.3. Phân tích kết quả thử nghiệm

79

Kết luận chung và khuyến nghị

82

Danh mục tài liệu tham khảo

84

Phụ lục

88

Phụ lục 1: Chương trình đào đạo ngoại ngữ chứng chỉ A

88

Phục lục 2: Danh sách giáo viên, học viên tham gia khóa học

90


Phụ lục 3: Nội dung bài giảng “Possissive case”

92

Phụ lục 4: Nội dung bài test “Kiểm tra tuần 1”

94

Phụ lục 5: Mẫu phiếu thăm dò ý kiến

96

Phụ lục 6

97


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

1.

PC


Persional Computer

2.

WIFI

Wireless Fidelity

3.

LAN

Local Area Network

4.

GPRS

General Packet Radio Service

5.

ĐHQGHN

Đại học Quốc Gia Hà Nội

6.

CNTT


Công nghệ thông tin

7.

u-Learning

Ubiquitous Learning

8.

CSDL

Cơ sở dữ liệu

9.

ADSL

Asymmetric Digital Subscriber Line

10.

SCORM

Sharable Content Object Reference Model

11.

WWW


World Wide Web

12.

PDA

Personal Digital Assistant

13.

EDGE

Enhanced Data for Global Evolution

14.

HTML

Hyper Text Markup Language

15.

CĐCNNĐ

Cao đẳng Công nghiệp Nam Định

16.

3G


Third Generation Technogy

17.

BTS

Base Transceiver Station

18.

HTTP

Hyper Text Transfer Protocol


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, CÁC BẢNG

Hình vẽ, bảng

Trang

Hình 1.1: Hệ thống u-Learning trên thiết bị di động

17

Hình 1.2: Hệ thống u-Learning chạy trên PC

18

Hình 1.3: Kiến trúc ứng dụng u-Learning


21

Hình 2.1 : Sơ đồ Student Use Case

37

Hình 2.2 : Sơ đồ Teacher, Admin Use Case

38

Hình 2.3 : Sequence Diagram phần đăng nhập

39

Hình 2.4 : Sequence Diagaram phần xem bài học

40

Hình 2.5. Sơ đồ hệ thống chức năng quản lý đào tạo

41

Hình 2.6: Sơ đồ tương tác giữa các thành phần của hệ thống

43

Hình 2.7: Mô hình hệ thống u-Learning

44


Hình 2.8: Kiến trúc hệ thống u-Learning

44

Hình 2.9: Sơ đồ hoạt động của hệ thống u-Learning

46

Hình 2.10: Mô tả bảng trong cơ sở dữ liệu

53

Hình 2.11 : Sơ đồ quan hệ thực thể User

54

Hình 2.12 : Sơ đồ quan hệ thực thể Messages

54

Hình 2.13: Sơ đồ quan hệ thực thể Assignments và Blogs

54

Hình 2.14: Sơ đồ quan hệ thực thể các bài giảng Scorm

55

Hình 2.15: Sơ đồ quan hệ thực thể Survey và Tags


55

Hình 2.16 : Giao diện trang chủ

56

Hình 2.17: Đăng kí thành viên

57

Hình 2.18 : Thông tin cá nhân

57

Hình 2.19: Chỉnh sửa thông tin cá nhân

58

Hình 2.20: Quản lý danh sách role

58

Hình 2.21: Thêm khóa học mới

59


Hình 2.22: Thêm một bài học mới


59

Hình 2.23:Blog

60

Hình 2.24: Thêm một entry vào blog

60

Hình 2.25:Danh sách liên hệ

61

Hình 2.26: Màn hình chat

61

Hình 2.27 :Màn hình làm bài kiểm tra

62

Hình 2.28:Màn hình theo dõi bài giảng

62

Hình 2.29: Màn hình đăng nhập trên thiết bị di động

63


Hình 2.30: Màn hình trang chủ trên thiết bị di động

63

Hình 2.31 : Màn hình danh sách khóa học trên thiết bị di động

64

Hình 2.32: Màn hình thông tin khóa học trên thiết bị di động

64

Hình 2.33: Xem nội dung bài học trên thiết bị di động

65

Hình 2.34: Làm bài kiểm tra trên thiết bị di động

65

Hình 2.35: Gửi thông điệp trên thiết bị di động

66

Hình 2.36: Forum trên thiết bị di động

66

Hình 2.37: Blog trên thiết bị di động


66

Hình 2.38: Sơ đồ triển khai hệ thống tại trường Cao đẳng CNNĐ

70

Bảng 1: Danh mục các bảng trong cơ sở dữ liệu

53

Bảng 2: Bảng kết quả sau khi thử nghiệm

79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ở bất kỳ một thời đại nào, yếu tố con người luôn luôn là yếu tố tiên quyết
quyết định đến sự phát triển của xã hội. Không vượt qua ngoài quy luật đó,
ngày nay yếu tố quyết định đến thành công của mỗi tổ chức, cá nhân, công ty
hay các tập đoàn lớn trên thế giới vẫn là con người đây cũng chính là lý do tại
sao công tác giáo dục lại là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Bởi
vậy, việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục là một việc làm cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Với mô hình đào tạo truyền thống, để được tham gia vào một khóa học
nào đó thì trước tiên phải đến cơ sở đào tạo khóa học đó để đăng ký, đăng ký
được rồi thì cũng chưa chắc đã được học ngay vì một vài lý do nào đó liên
quan đến việc tổ chức, quản lý lớp học chưa được giải quyết được (ở Việt Nam
lý do điển hình là do chưa đủ số lượng học viên, địa điểm không ổn định...). Và
đến khi học được rồi thì học viên phải học theo thời khóa biểu nhất định, tại

một địa điểm cụ thể nào đó..., làm cho học viên bị động trong công việc gây
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động giáo dục đào tạo. Rõ ràng sự ràng
buộc về thời gian, không gian đã làm cho việc sử dụng các hình thức đào tạo
truyền thống đem lại ít hiệu quả.
Với sự phát triển của công nghệ nói chung và Internet nói riêng những
người sử dụng Internet trên khắp thế giới đang nhận ra khả năng của Internet
có thể đem lại cho họ tri thức và cá kỹ năng cần thiết cho những cơ hội trong
thế kỷ 21. Một trong những khả năng đó chính là khả năng dạy và học qua
mạng. e-Learning đã ra đời và đã đem lại cho mọi người cơ hội học tập nhiều
hơn với chi phí thấp hơn cũng như sự tiện lợi lớn hơn trong đào tạo nâng cao
trình độ, năng lực của nhân viên trong các công ty trên toàn cầu. Tuy nhiên
muốn sử dụng e-Learning thì cần phải có máy PC và mạng Internet, WIFI

1


hoặc LAN, đồng thời PC hay laptop khá cồng kềnh, không linh hoạt trong việc
sử dụng.
Mạng điện thoại di động xuất hiện ở Việt Nam cách đây đã được khoảng
gần hai thập kỉ, trong khoảng thời gian đó, mạng di động đã có sự phát triển
mạnh mẽ. Cùng với sự gia tăng của số lượng các thuê bao cũng như các nhà
cung cấp dịch vụ là sự đa dạng hóa các dịch vụ hướng đến thiết bị di động.
Ngày nay, điện thoại di động không còn là mặt hàng xa xỉ như cách đây vài
năm, mà nó đã phổ cập tới mọi tầng lớp nhân dân. Điện thoại di động không
chỉ còn mang chức năng gọi điện hay nhắn tin thông thường nữa, mà còn là
một thiết bị giải trí, tra cứu thông tin rất tiện lợi. Do đó, ngành công nghiệp
phần mềm xây dựng các ứng dụng cho điện thoại di động đang là một xu
hướng mới đầy tiềm năng.
Khắc phục các nhược điểm của e-learning là khi cập nhật kiến thức cần
phải có máy PC và mạng internet WIFI hoặc LAN, đồng thời PC hay laptop

khá cồng kềnh, không linh hoạt trong việc sử dụng. Trái lại, di động luôn luôn
bên mình và chương trình học có thể mở ra bất cứ lúc nào, chỉ bằng một vài
động tác cơ bản. Người học do đó sẽ tiếp cận thông tin một cách dễ dàng hơn,
nhanh hơn, cập nhật hơn do sử dụng 3G hay GPRS - ở đâu cũng có, không phụ
thuộc như WIFI cần có điểm phát cố định.
Hiện nay, tại Việt Nam nhiều trường đại học, cao đẳng đã xây dựng hệ
thống giáo dục trực tuyến phục vụ đào tạo sinh viên từ xa qua mạng và sinh
viên chính quy thông qua hệ thống e-Learning. Tuy nhiên hệ thống này lại
chưa tận dụng triệt để sự phát triển của công nghệ thông tin – truyền thông đặc
biệt là sự phát triển của Internet băng thông rộng và các thiết bị cầm tay do đó
chưa khắc phục được tình trạng thiếu hụt giáo viên, tài liệu học tập, giáo
trình,...Việc xây dựng hệ thống u-Learning sẽ giúp cho sinh viên có thể truy
cập hệ thống tài nguyên học tập một cách thuận tiện, giúp cho giáo viên và học
sinh có cơ hội trao đổi với nhau nhiều hơn không bị bó hẹp trong thời gian
chính khóa tạo ra một môi trường học tập mới: Học mọi lúc, mọi nơi.

2


Nhu cầu tra cứu, học tập, ôn tập lại kiến thức khi đi tàu xe, khi chờ đợi,
… hay bất cứ lúc nào có thời gian rảnh rỗi, ở mọi nơi mọi lúc là một nhu cầu
cần thiết đặc biệt là trong giới trẻ; đối với học sinh sinh viên đây là đối tượng
có tuổi đời còn trẻ, dễ tiếp cận công nghệ và là tầng lớp sử dụng các thiết bị
máy tính, di động nhiều nhất. Và như vậy việc xây dựng hệ thống u-Learning
là một điều cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu, ứng dụng u-Learning trong công tác đào tạo tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng một hình thức học tập mới giúp người học học tập,

tra cứu kiến thức một cách thuận tiện mọi nơi, mọi lúc.
Xây dựng ứng dụng học tập trực tuyến u-Learning có khả năng truy cập
mọi nơi, mọi lúc trên các thiết bị kết nối Internet như PC, Laptop, mobile
phone, ...; giúp giáo viên, học sinh sinh viên có phương pháp và công cụ giảng
dạy và học tập mới làm tăng khả năng tra cứu, trao đổi kiến thức với thầy cô và
bạn bè.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động và phương pháp dạy, học, tra cứu và trao đổi kiến thức của
sinh viên, giảng viên trên môi trường mạng internet.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Những người trực tiếp tham gia vào quá trình dạy và học như giảng viên
và học sinh sinh viên trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Áp dụng u-Learning trong công tác đào tạo tại nhà trường sẽ làm thay
đổi tư duy trong dạy và học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà
trường.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
*. Đánh giá thực trạng và xu thế phát triển của giáo dục điện tử (e-Learning,
m-Learning, u-Learning) tại Việt Nam và tại trường cao đẳng Công nghiệp
Nam Định.
*. Xây dựng cơ sở lý luận, tổng quan về u-Learning.
*. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống học tập trực tuyến u-Learning ứng dụng
trong công tác đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
*. Đưa ra các khuyến nghị, giải pháp cho phương pháp dạy và học trực tuyến.
6. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp lý luận
- Phương pháp quan sát và tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp thử nghiệm sư phạm
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài hướng đến sinh viên, giảng viên hệ Cao đẳng chính quy của nhà
trường. Đây là đối tượng giảng dạy và học tập theo học chế tín chỉ nên rất cần
những phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Phạm vi của đề tài tập trung vào việc tìm hiểu lý thuyết và xây dựng một
mô hình u-Learning thử nghiệm.
Xây dựng ứng dụng học tập trực tuyến mọi nơi, mọi lúc cho phép sinh
viên cập nhật, bổ sung thêm các kiến thức từ thầy cô giáo ngoài giờ học trên
lớp. Sinh viên được cung cấp các công cụ học tập trực tuyến như bài giảng trực
tuyến, các bài test, theo dõi quá trình học tập online. Giảng viên được cung cấp
các công cụ soạn thảo bài giảng và giao bài tập, bài kiểm tra cho sinh viên,...
Ngoài ra hệ thống còn cung cấp các công cụ giao tiếp khác như email, chat,
forum giúp tăng cường hoạt động trao đổi giữa các sinh viên và giữa sinh viên
với giảng viên.

4


8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tính cấp thiết của đề tài, mục đích nghiên cứu, đối
tượng, khách thể, tài liệu tham khảo, phụ lục,... đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống u-Learning phục vụ công tác đào tạo tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm.

Kết luận và khuyến nghị: Biện pháp triển khai, áp dụng vào thực tiễn,
Khuyến nghị đề xuất hướng phát triển của đề tài.

5


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐIỆN
TỬ TẠI VIỆT NAM

1.1.1. Thực trạng của giáo dục điện tử Việt Nam
Xã hội loài người đang sống làm việc trong một môi trường mà ở đó có
sự phát triển với tốc độ rất nhanh của Công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của
đời sống tạo nên những đột phá quan trọng về kinh tế - chính trị và văn hoá,
trong đó giáo dục đào tạo với phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc đổi phương pháp dạy và học được coi là khâu quan trọng.
Giáo dục điện tử hay học tập điện tử là một khái niệm không mới, nhưng
lại thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều của các tổ chức giáo dục đào tạo,
các đơn vị nghiên cứu triển khai công nghệ thông tin, đặc biệt là sự quan tâm
của các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục. Có thể xem giáo dục
điện tử như một phương thức dạy học mới, bổ sung hỗ trợ cho các phương thức
đào tạo truyền thống, tạo thêm cơ hội học tập cho đông đảo các tầng lớp xã hội
và đặc biệt góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trên thế giới, giáo dục điện tử phát triển không đồng đều giữa các khu
vực. e-Learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu eLearning cũng có triển vọng trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công
nghệ này ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách
trợ giúp của Chính phủ ngày từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của
Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and
Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng

đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khóa
học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của công ty Dữ liệu quốc tế
(Internatinonal Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các

6


trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình e-Learning, số người tham gia
học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian 1999 – 2004. E-Learning
không chỉ được triển khai ở các trường đại học mà ngay ở cả các công ty việc
xây dựng và triển khai cũng diễn ra mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện
việc triển khai e-Learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã
mang lại hiệu quả cao.
Trong những năm gần đây, châu Âu có một thái độ tích cực đối với việc
phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh
tế – xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong cộng
đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin
mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng
cao chất lượng của nền giáo dục.
Tại châu Á, giáo dục điện tử vẫn đang trong giai đoạn sơ khai, chưa có
nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu,
sự ưu chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không
đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia
châu á. Tuy vậy, đó cũng chỉ là rào cản tạm thời do nhu cầu đào tạo
ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng được bởi các
cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang dần dần phải thừa
nhận tiềm năng không thể chối cãi được mà e-learning mang lại. Một số quốc
gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có
những nỗ lực phát triển e-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,...

Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về
học tập điện tử như e-Learning ở Việt Nam không nhiều. Trong hai năm 20032004, việc nghiên cứu e-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm
hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có
đề cập nhiều đến vấn đề e-Learning và khả năng áp dụng vào môi trường đào
tạo ở Việt Nam như: hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo

7


ĐHQGHN năm 2000, hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây là Hội
thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần
II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning”
do Viện Công nghệ thông tin (ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ thông tin (Đại
học bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học
về e-Learning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu
và triển khai e-Learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm
hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN,
Viện CNTT – ĐHQGHN, Đại học bách khoa Hà Nội,… Gần đây nhất, Cục
Công nghệ thông tin Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng e-Learning
nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin e-Learning trên thế giới và
ở Việt Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt nam đã tung ra thị
trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo. Tuy các sản phẩm này chưa phải là sản
phẩm lớn, được đóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần thúc đẩy sự
phát triển e-Learning ở Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning Châu Á (Asia E-Learning
Network – AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, Bộ khoa học – Công nghệ, trường Đại học Bách khoa, Bộ bưu chính

viễn thông…
Ngày 21/4/2011, Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ TT&TT đã tổ chức
Hội nghị Quốc gia Phát triển nguồn nhân lực CNTT. Những phương pháp giáo
dục điện tử mới như e-learning, m-learning (Mobile Learning), u-learning
(Ubiquitous learning) đã được đưa ra, đây là những phương pháp hiệu quả và
khả thi, tận dụng tiến bộ của phương tiện điện tử, truyền thông và internet để
truyền tải các kiến thức và kĩ năng đến những người học là cá nhân và tổ chức
ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời điểm nào. Với các công

8


cụ đào tạo truyền thông phong phú, cộng đồng người học online và các buổi
thảo luận trực tuyến, giúp mọi người mở rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học
và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí.
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình học
tập điện tử đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên so với các nước trong
khu vực giáo dục điện tử tại Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc
phải làm mới tiến kịp các nước.
1.1.2. Xu thế phát triển giáo dục điện tử Việt Nam
Công nghệ thông tin và truyền thông đang được ứng dụng mạnh mẽ
trong quá trình tổ chức đào tạo, thay đổi nội dung, phương pháp giảng dạy hiện
đại và bám sát yêu cầu thực tiễn. Xu thế của thế giới là phát triển giáo dục điện
tử, hình thành đại học số hoá, liên minh các đại học trong phạm vi khu vực,
toàn cầu.
Giáo dục điện tử hình thành và phát triển do nhu cầu đổi mới giáo dục
đại học để đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế tri thức có
phạm vi toàn cầu. Đại học số hoá được xây dựng và phát triển trong “bộ 3”:
Chính phủ điện tử, thương mại điện tử, giáo dục điện tử.
Có thể hiểu giáo dục điện tử là một quy trình giảng dạy trong đó mọi

hoạt động đều được xây dựng trên môi trường điện tử. Chẳng hạn, các hệ
thống nghiên cứu, công trình và kết quả nghiên cứu, các nguồn tài nguyên học
tập đều được số hoá, như hệ thống bài giảng, giáo trình điện tử, thư viện điện
tử, các nguồn thông tin dữ liệu, hệ thống quản lý đào tạo. Thậm chí, các hoạt
động hỗ trợ sinh viên, các hoạt động thương mại trong trường học như dịch vụ
về cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, phát triển các dịch vụ chuyển giao
công nghệ cũng được thực hiện theo mô hình số hoá. Hệ thống thông tin xúc
tiến việc làm, tuyển dụng, cấp học bổng, tất cả đều được quản lý số hoá.
Trong những năm qua, nhiều trường đại học trên thế giới đã bước đầu
xây dựng nền tảng cho đại học số hoá. Một số trường đại học đã triển khai
thành công mô hình này như Ukeu (Đại học số hoá của Anh),

9


CyberUniversity (Đại học số hoá của Hàn Quốc), Đại học USQ (Queensland,
Úc), Đại học MIT (Mỹ).
Theo thống kê của CyberUniversity, khoảng 70% các trường Đại học
hàng đầu của Mỹ có kế hoạch phát triển theo hướng đại học số hoá. Tại châu
Âu, Hàn Quốc, Singapore có khoảng 80% các trường đại học định hướng phát
triển theo mô hình đại học số hoá.

Hiện nay, tại Việt Nam nhiều trường đại học cũng đã xây dựng hệ thống
giáo dục học tập trực tuyến phục vụ đào tạo sinh viên từ xa qua mạng và sinh
viên chính quy. Đó chính là cơ sở để xây dựng đại học số hóa. Trường Đại học
Công nghệ thông tin đã xây dựng kho học liệu điện tử - hay còn gọi là phần
mềm Dạy và Học. Tài nguyên học tập của trường bao gồm tất cả các loại học
liệu điện tử liên quan như đề cương bài giảng, hệ thống slide, bài tập mẫu, tài
liệu tham khảo, slide, video, CD-ROM…. Sinh viên được cấp tài
khoản truy cập hệ thống tài nguyên học tập, tiếp cận hệ thống giáo trình điện tử

các môn học, thư viện e-books.
Ý thức được vai trò quan trọng và tất yếu của việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc đổi mới phương pháp dạy học Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội Viettel đã ký thoả thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo, tài trợ mãi mãi,
miễn phí kết nối Internet băng thông rộng đến tất cả các trường phổ thông,
mầm non, các trung tâm giáo dục, các phòng giáo dục và đào tạo. Như vậy,
Việt Nam sẽ có một hạ tầng mạng phục vụ cho giáo dục chủ yếu dựa trên nền
đường trục cáp quang của Viettel. Thông qua mạng giáo dục, Bộ GD&ĐT có
thể cung cấp dịch vụ dạy học qua mạng đến gần 700 phòng giáo dục và đào tạo
quận, huyện và tiến tới đến 2.500 trường trung học phổ thông. Mô hình đào
tạo, tập huấn giáo viên trực tiếp qua mạng giáo dục sẽ được triển khai mạnh
mẽ hơn.

10


Ngoài ra, tận dụng triệt để sự phát triển của công nghệ thông tin và
truyền thông, đặc biệt là sự phát triển của Internet băng rộng và các thiết bị
cầm tay cũng mang lại nhiều phương pháp dạy học mới như m-Learning, uLearning (Ubiquitous Learning: Học mọi lúc mọi nơi). Sự phát triển của các
công nghệ di động bao gồm điện thoại di động thế hệ mới, thiết bị PDA kết nối
Internet, laptop với khả năng truy cập wi-fi, sẽ giúp người học kết nối cao hơn
và sử dụng tốt hơn cho việc học tập mọi lúc mọi nơi. Hiện nay nhiều trường
đại học, cao đẳng đã bắt đầu triển khai nghiên cứu sử dụng các thiết bị di động
trong giáo dục điện tử, thực hiện một số công việc như thiết kế lại các giao
diện web, giáo trình điện tử… phù hợp với kích thước màn hình của các thiết
bị di động.
Theo các chuyên gia, những phương pháp đào tạo trên, đặc biệt là đào
tạo trực tuyến, sẽ giải quyết tình trạng thiếu hụt giáo viên ở vùng sâu, vùng xa.
Đây cũng là phương pháp cung cấp tài nguyên học tập tốt nhất cho các vùng
sâu.

Hiện nay, nhân lực công nghệ thông tin không chỉ thiếu cho nhu cầu thị
trường lao động trong nước, mà nhân lực của nhiều nước phát triển như Mỹ,
Nhật Bản, EU cũng đang thiếu trầm trọng. Đây chính là môi trường tiềm năng
cho nhân lực công nghệ Việt Nam có thể vươn ra thị trường nước ngoài.
Như vậy có thể nói xu thế phát triển của giáo dục điện tử là một xu thế
tất yếu của nền giáo dục hiện đại.
1.2. TỔNG QUAN VỀ U-LEARNING
1.2.1. Một số khái niệm
Các vấn đề như kinh tế, xã hội và các tiềm năng khoa học kỹ thuật sẽ tiếp
tục làm thay đổi tổng thể nền kinh tế, đời sống xã hội... trên toàn thế giới, đặc
biệt là dẫn đến một cuộc cách mạng trọng việc dạy và học một cách khoa học
có hệ thống. Xuất phát từ các nhu cầu như nhu cầu cập nhật nhanh chóng kiến
thức, cách thức đào tạo; nhu cầu cần có các mô hình học tập khác nhau phù
hợp với mọi đối tượng học tập khác nhau và nhu cầu có được một quá

11


trình học tập lâu dài một cách dễ dàng..., trên thế giới đã xây dựng, phát triển
và mở rộng việc đào tạo và giáo dục một cách hợp lý, phổ biến hơn. Cùng với
đó là việc xuất hiện các thuật ngữ như e-Learning.
Nói đến e-Learning là nói đến một quá trình học tập trên máy tính thông
qua mạng Internet hay Intranet. “e-Learning (học tập điện tử hay học qua
mạng) là quá trình lĩnh hội và sử dụng các kiến thức, các kiến thức này đã
được chọn lọc và đơn giản hóa rồi truyền tải và phân tán thông qua các phương
tiện thông tin điện tử. Trong đó, hiện nay, các phương tiện thông tin điện tử cơ
bản chính là mạng và máy tính nhưng trong tương lai, chúng có thể là các hệ
thống nhiều kênh truyền khác nhau (như mạng không dây, mang thông tin vệ
tinh...) và nhiều công nghệ đa dạng một khi chúng được phát triển và được
chấp nhận. e-Learning có thể thực hiện với quy mô đầy đủ của khóa học hoặc

quy mô của từng học phần và các quy mô với mục tiêu học tập nhỏ hơn. eLearning có thể áp dụng hình thức truy nhập đồng bộ hoặc không đồng bộ và
có thể được truyền đi xa với sự cách biệt về địa lý và những hạn chế khác nhau
về thời gian. (theo: NCSA e-Learning group – trường Đại học ILLINOIS).
E-Learning là một phương pháp hiệu quả và khả thi, tận dụng tiến bộ của
phương tiện điện tử, internet để truyền tải các kiến thức và kĩ năng đến những
người học là cá nhân và tổ chức ở bất kì nơi nào trên thế giới tại bất kì thời
điểm nào. Với các công cụ đào tạo truyền thông phong phú, cộng đồng người
học online và các buổi thảo luận trực tuyến, E-learning giúp mọi người mở
rộng cơ hội tiếp cận với các khóa học và đào tạo nhưng lại giúp giảm chi phí.
E-Learning giúp người học không còn phải đi những quãng đường dài để
theo học một cua học dạng truyền thống; người học hoàn toàn có thể học tập
bất cứ khi nào bạn muốn, ban ngày hay ban đêm, tại bất cứ đâu- tại nhà, tại
công sở, tại thư viện nội bộ. Với rất nhiều sinh viên, nó đã mở ra một thế giới
học tập mới, dễ dàng và linh hoạt hơn, mà trước đó họ không hy vọng tới, có
thể do không phù hợp, hay vì lớp học cách nơi họ sống đến nửa vòng trái đất.

12


Theo một nghĩa khác, E-Learning đã xóa nhòa các ranh giới địa lí, mang giáo
dục đến với mọi người chứ không phải là mọi người đến với giáo dục.
E-Learning khiến cho việc học tập dạng thụ động như trước đây được
giảm bớt. Người học không cần phải tập trung trong các lớp học với kiểu học
“đọc và ghi” thông thường, giúp cho việc học tập trở nên rất chủ động. Điều
cốt yếu là tập trung vào sự tương tác, “học đi đôi với hành”.
E-Learning giúp việc học tập trở nên thú vị hơn, hấp dẫn hơn và thuyết
phục hơn. Các môn học khó hoặc nhàm chán có thể trở nên dễ dàng hơn, thú vị
hơn với giáo dục điện tử.
Học tập là một hoạt động xã hội, và e-Learning có thể giúp chúng ta thu
được những kết quả chắc chắn và lâu dài, không chỉ thông qua nội dung mà

đồng thời bằng cả cộng đồng mạng trực tuyến. Tại đây, học viên được khuyến
khích giao tiếp, cộng tác và chia sẽ kiến thức. Theo cách này, e-Learning có thể
hỗ trợ “học tập thông qua nhận xét và thảo luận”.
E-Learning cho phép học viên tự quản lí được tiến trình học tập của mình
theo cách phù hợp nhất. Chúng ta có nhiều cách học khác nhau như đọc, xem,
khám phá, nghiên cứu, tương tác, thực hành, giao tiếp, thảo luận, chia sẻ kiến
thức. E-Learning đồng nghĩa với việc học viên có thể truy cập tới rất nhiều
nguồn tài nguyên phục vụ cho học tập: cả tư liệu và con người, và theo cách
này mỗi người đều có quyền chọn lựa hình thức học tập phù hợp nhất với khả
năng và điều kiện của mình.
E-Learning đồng thời giúp cho việc học tập vẫn có thể tiến hành được
đồng thời trong khi làm việc, khi mà các doanh nghiệp đã bắt đầu nhận thấy
học tập không chỉ có thể diễn ra lớp học. Thực tế, 70% của dung lượng học tập
diễn ra trong quá trình làm việc, không ở dạng giáo dục và đào tạo chính thống
mà là trong công việc hàng ngày như tìm kiếm thông tin, đọc tài liệu, và trao
đổi với đồng nghiệp. Đó chính là các hình thức học tập không chính thống
được được e-Learning hỗ trợ và khuyến khích trong các tổ chức.

13


Trong vài năm gần đây sự tăng trưởng của công nghệ di động tăng theo
cấp số nhân, các thiết bị mạng có băng thông rộng ngày càng có tính sẵn dùng,
sự cải tiến của công nghệ mạng không dây và thiết bị cầm tay ngày càng phổ
biến, đã mở ra cơ hội mới cho khả năng truy cập của giáo dục. Khả năng thực
sự của e-Learning giống như là “mọi lúc, mọi nơi” cuối cùng đã được thực
hiện với sự ra đời của mobile learning (m-Learning).
m-Learning được định nghĩa như “mọi dịch vụ hoặc điều kiện dễ dàng
cung cấp cho người học với những thông tin điện tử phổ biến và nội dung có
tính giáo dục để giúp đỡ trong việc thu thập những kiến thức mà không cần

quan tâm đến không gian và thời gian ”– theo Lehner&Nosekabel. Vavoula và
Sharples đã đề xuất ba giải pháp nơi mà sự học tập có thể được cân nhắc di
động như “…sự học tập là di động trong điều kiện không gian; nó là di động
trong các phần khác nhau của cuộc sống; nó là di động đối với thời gian…”.
Định nghĩa này nói lên rằng hệ thống m-Learning cần có sự chuyển giao nội
dung có tính giáo dục mọi lúc mọi nơi khi người học cần đến.
Về mặt công nghệ hiện nay, những dịch vụ cầm tay giống như những máy
tính cầm tay và personal digital assistants (PDAs) ngày nay có đủ khả năng
hơn trước đây. Những nhà kinh tế học trong năm 2001 dự đoán rằng trong năm
2003 số lượng máy cầm tay có khả năng kết nối Internet sẽ vượt qua số lượng
của máy tính cá nhân với những trình duyệt Internet của máy tính cá nhân.
Theo sự đánh giá từ Microsoft, đến cuối năm 2002, sẽ có gần
100 nghìn PDAs trên toàn thế giới và những năm tiếp theo sẽ là một con số rất
lớn.
Hiện nay m-Learning có triển vọng lớn trở thành một môi trường học tập
nổi bật cho quá trình học tập lâu dài của mỗi người .
Những thiết bị di động cũng có nhiều lợi ích như:
- Kích cỡ nhỏ và tính di động cao;
- Ngay lập tức truy nhập mà không phải đợi khởi động;

14


- Tính linh hoạt hỗ trợ một phạm vi rộng của những hoạt động học tập;
- Sinh viên có thể tương tác với nhau và thực hành thay vì ngồi cạnh một
cái màn hình vi tính lớn.
- Các thiết bị di động sử dụng thuận tiện, dễ dàng trong lớp học hơn là các
máy để bàn.
- PDAs hoặc tablets và e-book rất tiện dùng, nó không to lớn và dễ dàng
vận chuyển hơn cả một túi đựng đầy tài liệu, báo, sách giáo khoa, hoặc laptop.

- Phần mềm công nhận chữ viết tay trong PDAs và Tablet giúp sinh viên
cải thiện kỹ năng viết tay của mình. Viết tay với bút điện tử hoặc màn hình cảm
ứng tự nhiên hơn là bằng chuột và phím.
- Giá thành của công nghệ tương đối rẻ…

- Màn hình nhỏ giới hạn số lượng và loại thông tin cần được hiển thị
(mobiles và PDAs).
- Bộ pin phải nạp một cách đều đặn, dữ liệu có thể bị mất trên các thiết bị
nếu như nó không phù hợp.
- Không mạnh bằng máy tính để bàn.
- Khó khăn khi dùng ảnh động, đặc biệt với điện thoại di động.
- Độ bảo mật không cao khi truy cập mạnh không dây qua các thiết bị di
động.
- Băng thông có thể bị suy biến với số lượng lớn người dùng khi truy cập
vào mạng không dây.
- Rất khó khăn khi in, trừ khi có kết nối với mạng máy tính.
Như vậy, nhờ có công nghệ di động đã mở ra một hướng mới cho quá
trình giáo dục và đào tạo. Giờ đây để được học tập người học không cần phải
quan tâm nhiều đến việc đi lại hay không có thời gian đến trường nữa, với m-

15


Learning mọi người có thể học mọi nơi mọi lúc và không giới hạn về khoảng
cách.
Thế kỉ 21 là thế kỉ của kỉ nguyên thông tin, với sự bắt đầu của cuộc cách
mạng số, đặc biệt là sự phát triển của điện thoại di động, công nghệ mạng
không dây. Mobile phone cùng các tính năng nâng cao của smartphone giờ đã
phổ biến và trở thành thiết bị giao tiếp cơ bản, đặc biệt là với những người trẻ
tuổi, rất nhiều người trong số họ sử dụng chúng như là cách chính để truy cập

vào internet, nghe nhạc, chơi game, tham gia mạng xã hội, kết nối mọi người
mọi nơi, mọi lúc. Các thiết bị điện toán di động ngày càng phát triển cả về số
lượng, tính năng, khả năng xử lý và độ kết nối. Sự phát triển đó cùng với sự
xuất hiện của công nghệ đám mây như là sự khởi đầu cho kỉ nguyên điện toán
khắp nơi (Ubiquitous computing). Giáo dục, được kì vọng là nơi áp dụng mạnh
mẽ nhất những công nghệ tiên tiến vào việc đổi mới dạy và học, lại dường như
thích ứng một cách chậm chạp trước những thay đổi của công nghệ. Điển hình
là việc áp dụng công nghệ trong dạy và học còn hạn chế. Chúng ta đã phát triển
được các hệ thống e-Learning trong các trường đại học và cao đẳng, nhưng
như thế vẫn chưa đủ đáp ứng các nhu cầu học tập của sinh viên, học sinh. Sinh
viên không chỉ có nhu cầu học trên lớp, học ở nhà, học online qua hệ thống eLearning thông qua máy tính, mà còn có nhu cầu học khi có thời gian rảnh rỗi.
Nhu cầu tra cứu, ôn tập lại kiến thức khi đi tàu xe, khi chờ đợi, … hay bất cứ
lúc nào có thời gian rảnh rỗi, ở mọi nơi mọi lúc là một nhu cầu có thật. Để hiện
thực hóa điều này, chúng ta cần đến sức mạnh của điện toán di động và hướng
tới một nền tảng học tập khắp mọi nơi hay còn gọi là u-Learning.
Vậy u-Learning là gì?
Một cách dễ hiểu, u-Learning là một hình thức học tập trực tuyến kết
hợp giữa e-Learning và m-Learning (mobile learning), cho phép người học có
thể truy cập nội dung học tập mọi nơi, mọi lúc thông qua thiết bị di động như
mobile, tablet, hay thông qua máy tính PC. Với một nền tảng, dữ liệu kiến
16


thức chung, người học có thể học trực tuyến qua máy tính (e-Learning) hay học
tập qua các thiết bị di động như smartphone, tablet, … (m-Learning) nhờ đó,
kiến thức được truyền tải liên tục và cung cấp ngay lập tức khi người học muốn
tận dụng thời gian để học tập ở mọi nơi, mọi lúc.
Như vậy có thể hiểu đơn giản: u-Learning là một hình thức học tập trực
tuyến sử dụng công nghệ di động và máy tính để tăng cường khả năng, kỹ năng
và phương pháp học tập.

u-Learning = e-Learning + m-Learning
e-Learning: electronic learning
m-Learning: mobile learning
u-Learning: ubiquitous learning

Hình 1.1: Hệ thống u-Learning trên thiết bị di động
Tại sao lại là u-Learning?
Như chúng ta đã biết, hệ thống e-Learning là một hệ thống học tập trực
tuyến đã phát huy hiệu quả trong việc dạy và học. Tuy nhiên, e-Learning có
những nhược điểm không khắc phục được như cần phải có máy tính kết nối
internet, không thể truy cập ngay khi người học có nhu cầu, ví dụ như khi đi
đợi tàu, khi rảnh rỗi,... Hệ thống m-Learning lại khắc phục được vấn đề này,
smartphone luôn được người học mang bên mình và có thể mở ra bất cứ lúc
nào, công nghệ mạng không dây phát triển mạnh khiến việc kết nối internet trở
nên dễ dàng hơn. Nhưng m-Learning lại có nhược điểm là màn hình nhỏ,

17


ít hiệu ứng, và nội dung bị rút gọn cho phù hợp. Để kết hợp được ưu điểm của
cả hai hệ thống e-Learning và m-Learning, hệ thống u-Learning có thể hiểu là
: u-Learning = e-Learning + m-Learning. Khi kết hợp hai hình thức học tập
này, chúng đem lại cơ hội mới, những trải nghiệm mới trong việc dạy và học,
và chúng ta có thể thực hiện việc học mọi nơi, mọi lúc, bất cứ khi nào người
học muốn, lấy trọng tâm là người học. Điều đó có nghĩa là chúng ta đang
hướng tới một môi trường học tập khắp nơi hay đó chính là u-Learning
(Ubiquitous learning). Với những lợi ích đó, các nhà sư phạm có thể trở thành
người thiết kế chương trình học, và cho phép sinh viên trở nên năng động hơn,
hợp tác với các sinh viên khác trong việc tìm hiểu kiến thức. Nhà quản trị có
thể implement mobile, wireless, và cloud computing để thay thế cho việc học

trên lớp.
Theo cách đó, thế kỉ 21 giáo dục có thể tiếp cận gần gũi hơn với kỷ nguyên
công nghệ 21 đang tiến nhanh như vũ bão.

Hình 1.2: Hệ thống u-Learning chạy trên PC
Đặc điểm của u-Learning:
*. u-Learning là một công cụ đào tạo mạnh bởi nó có các ưu điểm:

18


×